Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình đê ...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình đê biển nhơn lý, thành phố quy nhơn

.PDF
95
3
132

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI  NGUYỄN THÁI DIỄN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÊ BIỂN NHƠN LÝ, THÀNH PHỐ QUY NHƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ NINH THUẬN, NĂM 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI  NGUYỄN THÁI DIỄN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÊ BIỂN NHƠN LÝ, THÀNH PHỐ QUY NHƠN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÃ SỐ : 60.58.03.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS NGÔ THỊ THANH VÂN NINH THUẬN, NĂM 2018 HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THÁI DIỄN LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc. Ninh Thuận, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thái Diễn i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ của quý thầy, cô giáo Trường Đại học Thủy lợi, đặc biệt là PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp cùng với sự nỗ lực của bản thân; Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng, với đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn”. Các kết quả đạt được trong quá trình nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học. Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn này, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đánh giá của quý thầy, cô giáo cũng như các bạn đồng nghiệp. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp một số kiến thức khoa học cần thiết; Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo thuộc Khoa Công trình, phòng Đào tạo đại học và sau đại học của Trường Đại học Thủy lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ của mình. Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, khích lệ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Trân trọng cảm ơn! Ninh Thuận, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thái Diễn ii MỤC LỤC CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .............................................................................. 4 1.1 Dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ............................................................................................................................ 4 1.1.1 Dự án đầu tư xây dựng ................................................................................ 4 1.1.2 Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của chủ đầu tư trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng .................................................................................................. 5 1.1.3 1.2 Quản lý dự án và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ....... 7 Tình hình chung về quản lý thi công xây dựng ............................................... 10 1.2.1 Quản lý thi công và nội dung quản lý thi công xây dựng công trình ........ 10 1.2.2 Tình hình chung về quản lý chất lượng xây dựng công trình ................... 13 1.3 Thực trạng chung về chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình .......................................................................................................................... 15 1.3.1 Thực trạng chung về công tác giám sát thi công xây dựng công trình ..... 15 1.3.2 Thực trạng về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình. ........... 18 1.4 Tổng quan những kinh nghiệm, nghiên cứu liên quan đến đề tài .................... 25 1.4.1 Tổng quan những kinh nghiệm trong công tác giám sát thi công xây dựng công trình ............................................................................................................... 25 1.4.2 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................ 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 28 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ........................................................... 29 2.1 Quy định về giám sát thi công xây dựng công trình ........................................ 29 2.1.1 Văn bản quy định của Nhà nước ............................................................... 29 2.1.2 Nội dung giám sát thi công xây dựng công trình ...................................... 30 2.1.3 Vai trò của Chủ đầu tư, Ban QLDA đối với công tác giám sát thi công xây dựng công trình ...................................................................................................... 31 2.1.4 Vai trò của Tư vấn giám sát đối với công tác giám sát thi công xây dựng công trình ............................................................................................................... 32 2.1.5 Vai trò của nhà thầu thi công đối với công tác giám sát thi công xây dựng công trình ............................................................................................................... 33 2.2 Đánh giá chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình ............. 34 2.2.1 Khái niệm chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình .................. 34 iii 2.2.2 trình Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công ................................................................................................................... 35 2.2.3 Trình tự và phương pháp thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình . ................................................................................................................... 36 2.2.4 trình Nội dung đánh giá chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công ................................................................................................................... 53 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình Đê biển ....................................................................................................................... 54 2.3.1 Nhân tố khách quan ................................................................................... 54 2.3.2 Nhân tố chủ quan ...................................................................................... 55 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 57 CHƯƠNG 3 NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐÊ BIỂN NHƠN LÝ, THÀNH PHỐ QUY NHƠN................................................................................... 58 3.1 Giới thiệu công trình Đê biển Nhơn Lý ........................................................... 58 3.1.1 Tổng quan .................................................................................................. 58 3.1.2 Tóm tắt các chỉ tiêu chính của dự án: ....................................................... 59 3.2 Thực trạng công tác giám sát thi công xây dựng công trình Đê biển Nhơn Lý ... .......................................................................................................................... 64 3.2.1 Tình hình thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng đối với các công trình Đê biển đã hoàn thành................................................................................... 64 3.2.2 Đánh giá chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình Đê biển Nhơn Lý ......................................................................................................... 71 3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác giám sát thi công xây dựng công trình Đê biển Nhơn Lý ............................................................................. 72 3.3.1 Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 72 3.3.2 Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 72 3.4 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình Đê biển Nhơn Lý ...................................................................................... 73 3.4.1 Năng lực giám sát thi công của Ban QLDA ............................................. 73 3.4.2 Tập trung quản lý chất lượng hồ sơ dự án đầu tư ..................................... 75 3.4.3 Tăng cường quản lý hợp đồng tư vấn giám sát thi công ........................... 76 3.4.4 Tích cực kiểm tra, đôn đốc tình hình thi công xây dựng công trình ......... 77 3.4.5 Chú trọng nâng cao năng lực quản lý của Ban QLDA ............................. 78 iv 3.4.6 Đề xuất quy trình kiểm soát và đánh giá chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình Đê biển Nhơn Lý......................................................................... 79 3.4.7 Ứng dụng khoa học tiến bộ để nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình. ..................................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 84 v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1: Đê Lý Hòa và Lý Chánh, Nhơn Lý ...............................................................62 Hình 3.2: Công trình Đê biển gặp sự cố do việc chọn tần suất thiết kế chưa phù hợp .64 Hình 3.3: Xâm thực, ăn mòn bê tông kè bờ biển...........................................................66 Hình 3.4: Mái kè bị lún sụt ............................................................................................66 Hình 3.5: Mái kè bị trượt ...............................................................................................66 Hình 3.6: Cấu kiện bị bong tróc ....................................................................................67 Hình 3.7: Mái đê phía biển bị phá hủy ..........................................................................67 Hình 3.8: Cấu kiện bị đẩy trồi .......................................................................................67 Hình 3.9: Cấu kiện bị sụt do mất đất .............................................................................67 Hình 3.10: Mái đê Lý Hòa và Lý Chánh bị sụt lún .......................................................69 Hình 3.11 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ban QLDA .........................................................74 Hình 3.12: Giám sát thi công móng chân kè .................................................................77 Hình 3.13: Thi công cốt thép tường chắn sóng .............................................................78 Hình 3.14: Tuyến đê Lý Hưng và Lý Lương, Nhơn Lý ................................................79 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Các dự án không đảm bảo chất lượng thi công xây dựng.............................68 Bảng 3.2: Thực trạng về công tác quản lý tiến độ các công trình .................................70 vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CĐT Chủ đầu tư CLCT Chất lượng công trình ĐTXD Đầu tư xây dựng GSKT Giám sát kiểm tra KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm QLDA Quản lý dự án TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi công TVGS Tư vấn giám sát viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Chất lượng công trình xây dựng không những có liên quan trực tiếp đến an toàn sinh mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Để đạt được chất lượng công trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng mà công tác quản lý chất lượng giám sát thi công được xem là một trong những yếu tố cơ bản nhất và có ý nghĩa quyết định. Giám sát thi công xây dựng công trình là một trong những hoạt động giám sát xây dựng để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ xây dựng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình theo đúng hợp đồng kinh tế, thiết kế được duyệt và các quy chuẩn, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, các điều kiện kỹ thuật của công trình. Giám sát thi công xây dựng giúp phòng ngừa các sai sót dẫn đến hư hỏng hay sự cố. Giám sát thi công xây dựng công trình có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra - xử lý - nghiệm thu - báo cáo các công việc liên quan tại công trường. Quản lý chất lượng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thi công xây dựng, bên cạnh các lĩnh vực quản lý về khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Sau khi thực hiện xong công tác lựa chọn nhà thầu, các bên tiến hành thương thảo, ký kết hợp đồng và công trình được triển khai thi công. Do đó, chất lượng thi công xây dựng công trình được quyết định bỡi một khâu thiết yếu là giám sát thi công. Thực trạng công tác giám sát thi công xây dựng các công trình đê biển trên địa bàn thành phố Quy Nhơn còn nhiều bất cập. Tư vấn giám sát chưa thực hiện nghiêm túc chức trách, nhiệm vụ của mình, không kiểm soát được chất lượng công trình trong quá trình thi công của nhà thầu; không bám sát hiện trường để kịp thời xử lý các phát sinh bất hợp lý, chưa kiên quyết xử lý các vi phạm về chất lượng trong quá trình thực hiện dự án; chưa giúp Chủ đầu tư kiểm tra điều kiện năng lực thực tế của các nhà thầu so với Hồ sơ dự thầu; việc ghi chép Nhật ký giám sát chưa thể hiện được đầy đủ công tác quản lý chất lượng của chủ đầu tư, không nhận xét hoặc không thường xuyên đánh giá chất lượng sau mỗi ngày hoặc mỗi ca làm việc trong nhật ký công trình, không kiểm tra kiểm soát các tài liệu làm căn cứ nghiệm thu, dẫn đến các Biên bản nghiệm thu không đảm bảo 1 quy định hiện hành; Một số đơn vị tư vấn giám sát bố trí cán bộ giám sát có chuyên ngành không phù hợp, chưa có chứng chỉ hành nghề giám sát, bố trí một người đồng thời giám sát nhiều công trình trong cùng một thời điểm, cán bộ giám sát không phải là hợp đồng lao động dài hạn của đơn vị. Ngoài ra, những hạn chế của nhà thầu thi công trong công tác quản lý chất lượng, nghiệm thu nội bộ, chất lượng hồ sơ thiết kế-dự toán chưa cao, sự thiếu tích cực trong quá trình giám sát tác giả của tư vấn thiết kế; những bất cập về nhiệm vụ, quyền hạn được giao, việc xây dựng và tổ chức thực hiện theo quy trình của Ban QLDA cũng như sự phối hợp thiếu chặt chẽ, đồng bộ giữa các chủ thể có liên quan đã làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình. Công trình Đê biển Nhơn Lý được xây dựng trên địa bàn xã Nhơn Lý, nằm cách trung tâm thành phố Quy Nhơn khoảng 20km về hướng Đông Bắc. Công trình có tổng mức đầu tư 32.410.619.000 đồng, với 01 gói thầu xây lắp và thời gian thực hiện dự án là năm 2016-2018. Với những lý do nêu trên, học viên chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn” để làm luận văn thạc sỹ của mình là có tính cấp thiết và có ý nghĩa khoa học thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Công tác giám sát thi công xây dựng công trình, áp dụng cho công trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn. - Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề được tập trung nghiên cứu giới hạn với vai trò của Chủ đầu tư-Ban QLDA, áp dụng cụ thể cho công trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn, thời gian từ năm 2016 đến năm 2018. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: 2 Tiếp cận cơ sở lý luận về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình, đồng thời nghiên cứu các quy định của Nhà nước để áp dụng phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay. Đề tài áp dụng những phương pháp nghiên cứu: phương pháp định tính kết hợp phương pháp phân tích định lượng, phương pháp phân tích tổng hợp kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề của luận văn. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: - Ý nghĩa khoa học: Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu các vấn đề quản lý công tác giám sát thi công xây dựng công trình. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp đề xuất được đưa ra trong đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi trong công tác quản lý giám sát thi công xây dựng công trình. 6. Dự kiến kết quả đạt được: - Tổng quan về chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình. - Hệ thống cơ sở lý luận và pháp lý về công tác giám sát thi công xây dựng công trình. - Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn. 7. Nội dung của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Luận văn bao gồm 3 chương chính như sau: Chương 1: Tổng quan về chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình Chương 2: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác giám sát thi công xây dựng công trình Chương 3: Nguyên nhân và giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công xây dựng công trình Đê biển Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1 Dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 1.1.1 Dự án đầu tư xây dựng 1.1.1.1 Khái niệm về xây dựng cơ bản Xây dựng cơ bản có thể hiểu là những hoạt động xây dựng bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với mặt đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác [1]. Công trường xây dựng là phạm vi khu vực diễn ra các hoạt động xây dựng đã được sự cho phép của chính quyền. Các thành phần cơ bản hình thành một công trường xây dựng là: Khu lán trại dành cho cán bộ, công nhân, khu vực tập kết vật tư vật liệu, khu vực mà công trình xây dựng được xây dựng trực tiếp trên đó. Thi công xây dựng công trình bao gồm: xây dựng và lắp đặt thiết bị đối với các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình. 1.1.1.2 Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến 4 hành các hoạt động xây dựng cơ bản, nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt động xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định. 1.1.1.3 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm, phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí nhất định [1]. Dự án xây dựng thông thường gồm phần thuyết minh dự án và bản vẽ thiết kế cơ sở. Đây chính là các căn cứ để triển khai thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị đầu tư xây dựng của dự án. Không phải bất cứ công trình xây dựng nào cũng phải lập dự án. Các dự án thường được chia thành các nhóm như: dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C, tùy theo lĩnh vực đầu tư và tổng mức đầu tư của dự án. 1.1.2 Nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của chủ đầu tư trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng 1.1.2.1 Khái niệm Chủ đầu tư Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng [1]. 5 1.1.2.2 Quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư Chủ đầu tư có các quyền: Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định; Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án; Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án; Tổ chức QLDA, quyết định thành lập, giải thể Ban QLDA ĐTXD một dự án theo thẩm quyền và các quyền khác theo quy định của pháp luật [1]. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ: Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng; Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định; Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư; Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật [1]. 1.1.2.3 Sơ đồ tổ chức CHỦ ĐẦU TƯ UBND THÀNH PHỐ QUY NHƠN PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐTXD Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp 6 PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ 1.1.3 Quản lý dự án và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 1.1.3.1 Khái niệm về dự án Theo Bách khoa toàn thư, từ “Project - Dự án” được hiểu là “Điều có ý định làm” hay “Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”. Như vậy, dự án có khái niệm vừa là ý tưởng, ý đồ, nhu cầu vừa có ý năng động, chuyển động hành động. Chính vì lẽ đó mà có khá nhiều khái niệm về thuật ngữ này, cụ thể như: Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà bạn mong muốn. Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định, dựa trên nguồn vốn xác định của dự án. Dự án là một quá trình mang đặc thù riêng, bao gồm một loạt các hoạt động được phối hợp và kiểm soát, có định ngày khởi đầu và kết thúc, được thực hiện với những hạn chế về thời gian, chi phí và nguồn lực, nhằm đạt được mục tiêu phù hợp với những yêu cầu cụ thể đã được lựa chọn kỹ lưỡng khi lập dự án. Dự án là đối tượng của quản lý và là một nhiệm vụ mang tính chất 1 lần (có mục tiêu rõ ràng, trong đó bao gồm chức năng, số lượng và tiêu chuẩn chất lượng), yêu cầu phải được hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước và nói chung không được vượt qua dự toán đó. 1.1.3.2 Khái niệm về quản lý Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu. Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Như vậy, có bao nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về quản lý. 7 Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Định nghĩa quản lý là yêu cầu tối thiểu nhất của việc lý giải vấn đề quản lý dựa trên lí luận và nghiên cứu quản lý học. Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí càng trở nên rõ rệt. Dưới cái nhìn của các học giả và nhà kỹ thuật, quản lý được xem là một kỷ luật, một nghề, một chuyên môn, một hệ thống, một kỹ thuật và cũng là một quá trình. Quản lý được xây dựng trên cơ sở giáo dục (có kỷ luật), các chương trình bậc đại học và sau đại học rất phổ biến ở các trường. Đối với xã hội, giám đốc được xem như tầng lớp chuyên gia, người thuộc về các nghiệp đoàn cao cấp và các hiệp hội chuyên gia, vì lợi ích và phát huy hình tượng bản thân họ. Ở khía cạnh khác, quản lý còn được xem là hệ thống tiếp nhận (tài nguyên và các nhân tố sản xuất), quá trình sản xuất (nhiệm vụ và hoạt động quản lý) và đầu ra (cho sản phẩm và các dịch vụ dưới hình thức lợi nhuận). Trên thực tế chúng ta không thiếu những lý thuyết và quan niệm về quản lý. Thật vậy, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều định nghĩa khác nhau về nó và nếu nói không quá khoa trương thì lý thuyết về quản lý thực sự như một khu rừng rậm. Trong lĩnh vực dành riêng cho kỹ sư và quản lý xây dựng vấn đề phức tạp cũng không phải là ngoại lệ. Sự nhầm lẫn giữa các khái niệm được bàn nhiều trong phát triển quản lý và học thuật chuyên ngành, ở đó chúng ta nhấn mạnh vấn đề lý thuyết nhằm trang bị kiến thức cho người quản lý chứ không hướng đến mục đích áp dụng. Đến đây chúng ta có thể hiểu quản lý là cái gì: quản lý là một quá trình thực hiện công việc thông qua sử dụng nhân lực. Quan điểm này hơi thực dụng: quản lý là một nhiệm vụ hay hoạt động trong đó cần thể hiện vài chức năng thông qua các tiến trình khác nhau, với các kỹ năng riêng biệt. Điểm trọng tâm ở đây là các chức năng quản lý được thực hiện thông qua người khác. Vì vậy, công tác quản lý là việc của giám đốc điều hành mọi người thực hiện công việc cho suông sẻ. 8 Vậy chính xác thì các nhiệm vụ của công tác quản lý là gì? Chúng ta cần chỉ ra 3 điểm cơ bản: 1. Công tác quản lý là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động khác nhau: lên kế hoạch, tổ chức, định hướng và kiểm soát. Vấn đề cốt lõi của quản lý là phải thực hành những điểm này. Nếu không thực hiện chúng thì bạn không phải nhà quản lý mà chỉ đơn thuần là kỹ thuật viên, chuyên viên, chuyên gia hoặc tư vấn viên, có chức năng đưa ra lời khuyên. 2. Kết quả cuối cùng của quản lý là đạt được một mục đích. Quá trình quản lý là một quá trình có định hướng. Quản lý là phương tiện để đạt được mục đích cần thiết (lợi nhuận hay phát triển …). 3. Giám đốc phải chịu trách nhiệm cho việc làm của các nhân viên. Họ được trả lương không chỉ cho những gì họ làm mà còn cho những gì nhân viên đã làm. Lấy ví dụ giám đốc kỹ thuật phải có trách nhiệm tạo động lực cho các kỹ sư, nhà khoa học và kỹ thuật viên hoàn thành công việc, đồng thời kiểm soát được sự phát triển của kỹ sư và công tác nghiên cứu & phát triển của công ty. Mức độ công việc mà giám đốc phải tự làm chính là mức độ thất bại của anh ta. 1.1.3.3 Khái niệm về quản lý dự án Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, theo dõi và quản lý các công việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đặt ra với nhiều ràng buộc về thời gian, chi phí và các nguồn tài nguyên có thể đưa vào sử dụng khi khởi động dự án. Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và định giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án. 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan