TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ
**********
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CẠNH TRANH DỊCH VỤ BẢO HIỂM
XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI BÌNH DƯƠNG
Sinh viên thực hiện
: Lưu Thị Thanh Hằng
Lớp
: D17QC01
Khóa
: 2017-2021
Ngành
: Quản lý Công nghiệp
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Minh Đăng
Bình Dương, tháng 10 năm 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ
**********
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CẠNH TRANH DỊCH VỤ BẢO HIỂM XE
CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI BÌNH DƯƠNG
Sinh viên thực hiện
: Lưu Thị Thanh Hằng
Lớp
: D17QC01
Khóa
: 2017-2021
Ngành
: Quản lý Công nghiệp
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Minh Đăng
Bình Dương, tháng 10 năm 2020
i
LỜI CAM KẾT
Trong quá trình hoàn thành bài báo cáo, tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên
hướng dẫn ThS. Nguyễn Minh Đăng đã chu đáo và tận tình hướng dẫn tôi để thực
hiện bài báo cáo này.
Đồng thời, tôi cũng rất chân thành cảm ơn Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương
đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như giúp đỡ tôi trong quá trình tham quan, tìm hiểu,
thu thập thông tin thực tập tại công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn thiện nhất. Song
vẫn không tránh khỏi những điều thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận được sự đóng
góp của thầy và những giảng viên khác để hoàn thiện bài báo cáo hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bình Dương, tháng 10, năm 2020
Sinh viên thực hiện
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT...................................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 1
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 2
6. Kết cấu của đề tài ............................................................................................ 2
1.1 KHÁI NIỆM VỀ XE CƠ GIỚI VÀ CÁC LOẠI BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI 4
1.1.1 Khái niệm xe cơ giới ................................................................................... 4
1.1.2 Các loại bảo hiểm xe cơ giới ....................................................................... 4
1.2 MỨC BỒI THƯỜNG CỦA CÁC LOẠI BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI ............ 5
1.3 SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI ................ 6
1.3.1 Tai nạn giao thông đường bộ và sự cần thiết của bảo hiểm xe cơ giới ..... 6
1.3.2 Vai trò của bảo hiểm xe cơ giới .................................................................. 7
1.3.2.1
Giúp ổn định tài chính của chủ xe khi rủi ro bảo hiểm xảy ra ............... 7
1.3.2.2. Góp phần đề phòng hạn chế tổn thất cho tai nạn giao thông .................... 8
1.3.2.3. Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua các hình thức nộp
thuế của doanh nghiệp bảo hiểm ........................................................................... 8
1.3.2.4. Góp phần tăng nguồn vốn đầu tư và phát triển kinh tế đất nước .......... 8
1.3.2.5. Giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội............................................. 8
1.3.2.6. Góp phần xoa dịu bớt sự căng thẳng giữa chủ xe với nạn nhân của các
vụ tai nạn ............................................................................................................... 9
1.4 NỘI DUNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI ............ 9
1.4.1. Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm .................................................. 9
1.4.1.1. Đối tượng bảo hiểm ................................................................................... 9
1.4.1.2. Phạm vi bảo hiểm ...................................................................................... 9
1.4.2. Giá trị bảo hiểm ......................................................................................... 10
1.4.3. Số tiền bảo hiểm ......................................................................................... 11
1.4.4. Phí bảo hiểm............................................................................................... 12
1.4.5. Đề phòng và hạn chế tổn thất .................................................................... 12
1.4.6. Giám định và bồi thường tổn thất ............................................................. 13
1.4.6.1. Giám định tổn thất ................................................................................... 13
1.4.6.2. Bồi thường tổn thất ................................................................................. 14
1.5 KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH
TRONG NỀN KINH TẾ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI ......................................... 15
iii
1.5.1 Khái niệm cạnh trạnh ............................................................................... 15
1.5.2 Khái niệm sức cạnh tranh ........................................................................ 15
1.6 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
DỊCH VỤ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI ................................................................. 16
1.6.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ....................................................... 16
1.6.1.1. Trình độ công nghệ.................................................................................. 16
1.6.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ......................................................... 17
1.6.2.1. Các yếu tố về kinh tế ................................................................................ 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CẠNH TRANH DỊCH VỤ BẢO HIỂM XE CƠ
GIỚI CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM PVI BÌNH DƯƠNG.................................. 19
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM PVI BÌNH DƯƠNG ............... 19
2.1.1 Qúa trình hình thành ................................................................................ 20
2.1.2 Quá trình phát triển.................................................................................. 21
2.3 THỰC TRẠNG CẠNH TRANH DỊCH VỤ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI
CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM PVI BÌNH DƯƠNG............................................ 26
2.3.1 Kết quả khai thác ...................................................................................... 26
2.3.2 Hiệu quả khai thác .................................................................................... 28
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG..................................................................................... 30
2.4.1 Thuận lợi ................................................................................................... 30
2.4.2 Khó khăn và hạn chế ................................................................................ 30
2.5 CÁC GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO CẠNH TRANH
DỊCH VỤ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI CỦA PVI BÌNH DƯƠNG ...................... 31
2.5.1. Xác định thị trường và thị trường mục tiêu ............................................. 31
2.5.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới của PVI Bình
Dương ................................................................................................................... 31
2.5.3. Cơ cấu và khả năng đổi mới của sản phẩm dịch vụ ................................ 32
2.5.4. Hoạt động xúc tiến quảng cáo ................................................................... 32
2.6. CÁC GIẢI PHÁP PHI MARKETNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI CỦA PVI BÌNH
DƯƠNG ............................................................................................................... 32
2.6.1. Trình độ công nghệ .................................................................................... 32
2.6.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và công tác quản lí điều hành ............................. 32
2.6.3. Công tác nhân sự ....................................................................................... 32
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CẠNH TRANH DỊCH VỤ
BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM PVI BÌNH DƯƠNG 33
iv
3.1 NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI KHAI THÁC BẢO HIỂM
XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PVI ................................................ 33
3.1.1.Thuận lợi ..................................................................................................... 33
3.1.1.1.Thuận lợi chung cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công ty ......... 33
3.1.1.2. Thuận lợi riêng với hoạt động khai thác bảo hiểm của công ty .............. 34
3.1.2. Khó khăn .................................................................................................... 35
3.1.2.1. Những khó khăn chung ........................................................................... 35
3.1.2.2. Những khó khăn riêng............................................................................. 35
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CỦA PVI BÌNH DƯƠNG TRONG
TƯƠNG LAI ........................................................................................................ 36
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH DỊCH
VỤ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI CỦA PVI BÌNH DƯƠNG ................................. 37
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 38
3.4.1. Một số kiến nghị với Hiệp hội bảo hiểm ................................................... 38
3.4.2. Kiến nghị với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam............................... 38
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 40
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PVI
:
Petrovietnam
Insurance
Joint Stock Corporation
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
TNDS
:
Trách nhiệm dân sự
STBH
:
Số tiền bảo hiểm
MTN
:
Mức trách nhiệm
KDC
:
Khu dân cư
UB
:
Ủy ban
GTBH
:
Giá trị bảo hiểm
GTKH
:
Giá trị khách quan
STBT
:
Số tiền bồi thường
HQKT
:
Hiệu quả khai thác
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Nội dung
Trang
Bảng 1.1 Mức bồi thường bảo hiểm bắt buộc
5
Bảng 1.2 Biểu phí bảo hiểm xe ô tô bắt buộc theo từng loại xe ô tô
5
Bảng 1.3 Tính phí bảo hiểm
5
Bảng 1.4 Mức trách nhiệm bồi thường
6
Bảng 2.1 Doanh thu phí bảo hiểm xe cơ giới
25
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Kết quả khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty
Bảo hiểm PVI Bình Dương
Tỷ lệ doanh thu phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới so với tổng
doanh thu tại công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương
Hiệu quả khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty
Bảo hiểm PVI Bình Dương
vii
27
28
29
DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT Hình
Nội dung
Trang
1
1.1
Tổng công ty Bảo hiểm PVI tại Hà Nội
19
2
1.2
Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương
19
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế phát triển hiện nay trên thế giới và các nước đều tập trung vào các
ngành dịch vụ. Trong đó, bảo hiểm là nghành dịch vụ có bước ngoặt phát triển khá
toàn diện về quy mô, tốc độ hoạt động. Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền
với quá trình, phân phối và sử dụng tạo ra các quỹ bảo hiểm nhằm xử lý các rủi ro
và biến cố. Bảo hiểm không những huy động vốn cho kinh tế mà bảo hiểm còn góp
phần đảm bảo được ổn định kinh tế cho cá nhân, gia đình và doanh nghiệp. Với sự
phát triển kinh tế hiện nay thì nhu cầu sử dụng bảo hiểm của các cá nhân càng ngày
được mở rộng, các loại bảo hiểm ngày càng được hoàn thiện hơn. Bảo hiểm xe cơ
giới được ra đời khi kinh tế đang phát triển và nhu cầu của con người ngày càng
tăng cao, nên việc vận chuyển bằng xe cơ giới rất được phổ biến (giá cả phù hợp,
thuận tiện cho việc vận chuyển,…). Bên cạnh đó thì vận chuyển cũng rất dễ gặp
nhiều vấn đề rủi ro về tai nạn bất ngờ xảy ra một cách bất thường. Các rủi ro khi
xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tính mạng và tài sản của người khi lưu thông trên
đường. Chính vì thế bảo hiểm đã triển khai loại bảo hiểm xe cơ giới để chứng minh
được vai trò và lợi ích khi sử dụng bảo hiểm xe cơ giới.
Bảo hiểm xe cơ giới là một ngành dịch vụ và cũng là một sản phẩm bảo hiểm
cam kết và khắc phục hậu và đền bù cho người thiệt hại khi đang tham gia giao
thông khi đã mua bảo hiểm. Bảo hiểm xe cơ giới là một sản phẩm cần thiết đối với
tất cả cá nhân đang sử dụng phương tiện vận chuyển và đã tạo ra một vị trí riêng
cho mình trên thị trường. Nhận thấy được điều đó trong khoảng thời gian thực tập
tại Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương, tôi quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp
nâng cao cạnh tranh bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương”
cho bài báo cáo tốt nghiệp của mình, nhằm đưa ra đầy đủ về cách thức hoạt động và
triển khai đưa sản phẩm đến người tiêu dùng một cách thuận lợi hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan tác động tới cạnh tranh dịch vụ
bảo hiểm xe cơ giới của Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương;
Đánh giá thực trạng cạnh tranh dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới, qua đó nhằm chỉ
ra ưu điểm và nhược điểm của Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương;
Đề xuất một số giải pháp và các kiến nghị nhằm nâng cao cạnh tranh dịch vụ
bảo hiểm xe cơ giới của Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương;
1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp nâng cao cạnh tranh dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại công ty;
Phạm vi nghiên cứu:
+
Không gian: Công ty Bảo hiểm PVI Bình Dương;
+
Thời gian: Từ 24/8/2020 – 18/10/2020;
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài bao gồm:
+
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tìm hiểu và phân tích, so sánh các tư
liệu liên quan đến chủ đề cạnh tranh dịch vụ qua các sách, báo, văn bản luật, tài liệu
nghiên cứu và một số phương tiện khác. Những tài liệu này là tài liệu thứ cấp, làm
nền tảng để phân tích các vấn đề liên quan đến chủ đề;
+
Tổ chức điều tra, nghiên cứu thị trường, thu thập, xử lý thông tin một cách
khách quan từ nguồn thông tin sơ cấp;
5. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài giúp cho công ty thấy được sự cạnh tranh về kinh tế, dịch vụ với các
doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực với công ty. Giúp cho công ty thấy được những
thuận lợi và khó khăn của công ty đang tồn tại hiện nay. Đề ra các giải pháp giúp
công ty một phần nào cải thiện và phát triển xa hơn.
Giúp tôi hiểu thêm về vấn đề cạnh tranh về ngành dịch vụ bảo hiểm giữa các
doanh nghiệp một cách tổng quan hơn.
6. Kết cấu của đề tài
Nội dung báo cáo gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cạnh tranh của bảo hiểm xe cơ giới;
Chương 2: Thực trạng cạnh tranh dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới của Công ty Bảo
Hiểm PVI Bình Dương;
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao cạnh tranh dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới của
Công ty Bảo Hiểm PVI Bình Dương;
2
7. Kế hoạch thực hiện
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6
Tuần 7
Tuần 8
(24/08-
(31/08-
(07/09-
(14/09-
(21/09-
(28/09-
(05/10-
(12/08-
31/08)
07/09)
14/09)
21/09)
28/09)
05/10)
12/10)
18/10)
Hoàn thành
phần mở
đầu và viết
chương 1
Hoàn thành
chương 1
và viết
chương 2
Hoàn thành
chương 2
và viết
chương 3
Hoàn thành
chương 3
viết phần
kết luận
Hoàn chỉnh
báo cáo và
nộp bài
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẠNH TRANH CỦA
BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI
1.1 KHÁI NIỆM VỀ XE CƠ GIỚI VÀ CÁC LOẠI BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI
1.1.1 Khái niệm xe cơ giới
Theo luật giao thông đường bộ, xe cơ giới bao gồm: Xe ô tô, máy kéo, xe máy thi
công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác được sử dụng
vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-mooc và sơ mi rơ-mooc được kéo bởi
xe ô tô hoặc máy kéo), mô tô 2 bánh, mô tô 3 bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ
giới tương tự (kể cả xe dùng cho người tàn tật) có tham gia giao thông.
Bảo hiểm xe cơ giới là loại hình kết hợp giữa bảo hiểm tai nạn con người, vật
chất xe ô tô, hàng hóa vận chuyển trên xe.[4]
1.1.2 Các loại bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (bảo hiểm ô tô bắt buộc)
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới có đối tượng bảo hiểm là (người bị hại
và xe) bị chủ xe gây tai nạn, bảo hiểm sẽ chi trả số tiền mà người chủ xe đáng lẽ
phải bồi thường cho người bị tai nạn do lỗi chủ xe theo qui định pháp luật.
Bảo hiểm vật chất xe ô tô (bảo hiểm tự nguyện)
Đối tượng được bảo hiểm là ô tô tham gia giao thông của chủ xe. Nếu có tai nạn
làm xe bị hư hỏng thì bảo hiểm sẽ bồi thường cho chủ xe theo đúng qui định hợp
đồng.
Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm chi trả cho các rủi ro sau:
+
Tai nạn bất ngờ ngoài sự kiểm soát của chủ xe: Đâm va quẹt, lật đổ, chìm,
cháy nổ,…;
+
Tai họa thiên nhiên như : Bão lũ, sụt lở, sét đánh, mưa đá,…;
+
Tai nạn mang tính chất xã hội: Mất cắp hay bị cướp xe,…;
Bảo hiểm người ngồi trên xe và tai nạn lái phụ xe
Đối tượng được bảo hiểm là tài xế, phụ xe, những người được chở trên xe gặp tai
nạn của chủ xe. Công ty bảo hiểm chịu trách nhiệm chi trả cho thiệt hại thương tật
hoặc tử vong khi có tai nạn không mong muốn xảy ra trong quá trình tham gia giao
thông. Loại bảo hiểm này thường các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách
tham gia nhiều vì là cá nhân tự mua.
Bảo hiểm hành hóa vận chuyển trên xe (bảo hiểm tự nguyện)
Bảo hiểm trách nhiệm nhân sự của chủ xe đối với hàng hóa trên xe có đối tượng
bảo hiểm là hàng hóa chở trên xe. Bảo hiểm sẽ thanh toán số tiền đền bù những tổn
thất về hàng hóa vận chuyển trên xe khi tai nạn xảy ra.[6]
4
1.2 MỨC BỒI THƯỜNG CỦA CÁC LOẠI BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (bảo hiểm ô tô bắt buộc)
Bảng 1.1 Mức bồi thường bảo hiểm bắt buộc
Tiêu chí
Bồi thường thiện hại về
Bồi thường thiện hại
người
về tài sản
70 triệu/người/vụ
70 triệu/vụ
Bảo hiểm TNDS bắt buộc
70 triệu/vụ + 30 triệu
Bảo hiểm TNDS tự nghiệm
70 triệu/người/vụ
mở rộng
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Bảng 1.2 Biểu phí bảo hiểm xe ô tô bắt buộc theo từng loại xe ô tô
Phí bảo hiểm 01 năm (đã bao gồm
STT
Loại xe cơ giới
VAT)
1
Loại xe dưới 6 chỗ ngồi
480,700 đồng
2
Loại xe từ 6 đến 11 chỗ ngồi
873,400 đồng
3
Loại xe từ 12 đến 24 chỗ ngồi
1,397,000 đồng
4
Loại xe trên 24 chỗ ngồi
2,007,500 đồng
5
Xe vừa chở người vừa chở hàng
1,026,300 đồng
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Bảo hiểm vật chất xe ô tô ( bảo hiểm tự nguyện)
Cách tính phí bảo hiểm này là tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên số tiền bảo
hiểm. Thông thường từ 1,5% tới 3,9% (tùy vào loại xe) x Số tiền muốn bảo hiểm
(hoặc theo giá trị toàn bộ xe).
Bảo hiểm người ngồi trên xe và tai nạn lái phụ xe (bảo hiểm tự nguyện)
Bảng 1.3 Tính phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm/người/vụ
Từ 5.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
Phí bảo hiểm (năm)
0,10% x STBH
(Nguồn:Tác giả tổng hợp)
5
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển trên xe (bảo hiểm tự nguyện)
Mức trách nhiệm bảo hiểm/vụ = Mức trách nhiệm (tấn) x Số tấn trọng tải của xe.
Bảng 1.4 Mức trách nhiệm bồi thường
Mức trách nhiệm bảo hiểm
Phí bảo hiểm (năm)
Từ 10.000.000 đồng/tấn đến 100.000.000
0,55% x MTN bảo hiểm
đồng/tấn
(Nguồn:Tác giả tổng hợp)
1.3 SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI
1.3.1 Tai nạn giao thông đường bộ và sự cần thiết của bảo hiểm xe cơ giới
Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường thì bức tranh về kinh tế của Việt Nam có nhiều điểm sáng,
mức sống của người dân cũng được cải thiện theo đừng bước, được các bạn bè các
nước trong khu vực quốc tế khen ngợi. Tuy nhiên nền kinh tế có sự tăng trưởng
Việt Nam đạt được khá cao, nhưng đi liền với kinh tế phát triển đó là vấn đề tai nạn
giao thông và đặc biệt là ti nạn giao thông đường bộ. Chính vì thế vấn đề giao thông
vận tải luôn được đặt lên hàng đầu. Ngành giao thông vận tải vốn là một trong
những ngành then chốt của hệ thống phát triển kinh tế, xã hội ở nước ta và còn là
điều kiện để các ngành kinh tế khác phát triển. Có rất nhiều hình thức vận chuyển
được sử dụng nhưng phù hợp với địa lí, kinh tế, xã hội thì giao thông đường bộ vẫn
là hình thức phổ biến vì có những ưu thế riêng của mình.
Theo luật bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới, các xe ô tô không được phép
hoạt động nếu không mua bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới như đã được
quy định trong luật. Mục đích của luật là bảo vệ các nạn nhân của các vụ tai nạn
giao thông thông qua cơ chế bắt buộc bên có lỗi phải đền bù tài chính cho bên bị
thiệt hại. Vì thế, mọi chủ xe ô tô có nghĩa vụ mua bảo hiểm. Nếu vi phạm nghĩa vụ
này có thể dẫn đến ngồi tù không quá 1 năm hoặc bị bắt giam giữ.
Một giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới có hiệu lực phải
thể hiện đầy đủ thời gian đăng ký xe và thời gian đăng kiểm định kỳ. Thời hạn bảo
hiểm phải bảo hiểm đầy đủ thời gian trước khi đến thời điểm đăng kiểm tiếp theo.
Hệ thống này là phương án chắc chắn nhất để ngăn chặn những xe ô tô chưa được
mua bảo hiểm khi tham gia giao thông trên đường phố và đảm bảo rằng tất cả các
xe đã qua đăng kiểm đều đã mua bảo hiểm.
Từ khi ra đời và hoạt động cho đến nay, bảo hiểm xe cơ giới đã góp phần đáng
kể trong việc bồi thường thiệt hại, chia sẻ thiệt thòi đối với bên thứ ba, đó là ích lợi
6
xã hội mà không một cơ quan hay tổ chức từ thiện nào đủ tiềm lực kinh tế để hỗ trợ
các nạn nhân.
Theo thống kê của UB an toàn giao thông quốc gia, tháng 9 năm 2020 (từ ngày
15/8 - 14/9/2020) cả nước để xảy ra 1.184 vụ tai nạn giao thông, làm chết 534 người
và làm bị thương 882 người. So với tháng cùng kỳ năm 2019 giảm 160 vụ, giảm 29
người chết, giảm 150 người bị thương.
Trong 9 tháng năm 2020 cả nước xảy ra 10.354 vụ tai nạn giao thông, làm chết
4.876 người, bị thương 7.609 người. So với 9 tháng đầu năm 2019, số vụ tai nạn
giao thông giảm 2.321 vụ, số người chết giảm 783 người, số người bị thương giảm
2.010 người. Cụ thể, đường bộ xảy ra 5.849 vụ, làm chết 4.770 người, bị thương
3.106 người. So với cùng kỳ năm trước giảm 695 vụ, giảm 756 người chết, giảm
479 người bị thương. Cũng theo số liệu của UB an toàn giao thông quốc gia, đường
sắt xảy ra 71 vụ, làm chết 57 người, bị thương 16 người. So với cùng kỳ năm trước
giảm 50 vụ, giảm 44 người chết, giảm 25 người bị thương. Đường thuỷ xảy ra 50
vụ, làm chết 40 người, làm bị thương 5 người. So với cùng kỳ trước tăng 7 vụ, tăng
21 người chết, giảm 2 người bị thương. Hàng hải xảy ra 10 vụ, làm chết 9 người,
không có người bị thương. So với cùng kỳ năm trước số vụ không thay đổi, giảm 4
người chết và mất tích, số người bị thương không thay đổi. Về các vụ va chạm giao
thông, xảy ra 4.374 vụ, làm bị thương nhẹ 4.482 người. So với cùng kỳ năm 2019
giảm 1.583 vụ, giảm 1.504 người bị thương nhẹ. Như vậy sự ra đời của bảo hiểm xe
cơ giới là cần thiết, khách quan và cần tiếp tục được đón nhận rộng rãi hơn nữa, các
cơ quan chức năng cần tiếp tục tuyên truyền sâu rộng hơn nữa về lợi ích cũng như
quy định về bảo hiểm xe cơ giới để người dân tham gia, đảm bảo quyền và lợi ích
chính đáng, hợp pháp của chính mình.
1.3.2
Vai trò của bảo hiểm xe cơ giới
1.3.2.1 Giúp ổn định tài chính của chủ xe khi rủi ro bảo hiểm xảy ra
Khi tham gia giao thông thì chẳng ai muốn mình gặp rủi ro có thể dẫn đến thiệt
hại cả về người và vật chất. Nhưng rủi ro nhiều khi đến bất ngờ, có thể do sự bất
cẩn của chủ phương tiện. Chính vì vậy để giảm thiểu tối đa những hậu quả khi gặp
rủi ro thì chủ phương tiện xe cơ giới sẽ tham khảo và tham gia bảo hiểm. Lúc đó
chủ phương tiện sẽ nộp cho công ty bảo hiểm một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Để khi có vấn đề bất ngờ xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm thì chủ phương tiện sẽ
được bồi thường. Số tiền bồi thường này chỉ trong hạn mức trách nhiệm và số tiền
bảo hiểm mà chủ phương tiện đã mua. Nhưng điều này cũng giúp được một phần
nào đó cho các chủ phương tiện xe cơ giới khắc phục được những khó khăn về mặt
tài chính, giúp họ ổn định cuộc sống.
7
1.3.2.2. Góp phần đề phòng hạn chế tổn thất cho tai nạn giao thông
Như việc xây dựng, cải tạo đường xá, láp đặt các hệ thống đèn tín hiệu, biển báo
giao thông… nhằm hạn chế các tai nạn giao thông xảy ra. Đề xuất ra những bộ luật
xử phạt những trường hợp không tuân thủ luật giao thông nặng nhất có thể. Thường
xuyên đứng các chốt tuần tra, để xử phạt những trường hợp không có bằng lái xe,
không đủ tuổi điều khiển phương tiện đó, và mở ra các lớp tuyên truyền tới với
người dân. Bên cạnh đó, các công ty bảo hiểm còn đề ra các biện pháp nhằm giúp
khách hàng của mình đề phòng và hạn chế rủi ro có thể xảy ra: khuyến khích các
chủ xe tự thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, công ty bảo hiểm phối
hợp với các cơ quan ban ngành chức năng tăng cường giáo dục, nâng cao ý thức
chấp hành luật lệ giao thông của người dân.
1.3.2.3. Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua các hình thức nộp
thuế của doanh nghiệp bảo hiểm
Nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới đã và đang trên đà phát triển vì thế nguồn thu từ
nghiệp vụ này của doanh nghiệp bảo hiểm không phải là ít, nó sẽ góp phần tăng thu
cho ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Ngược lại chính nhà nước, chính phủ có thể sử dụng ngân sách đó phối hợp với các
doanh nghiệp bảo hiểm khác đầu tư, hỗ trợ nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ
tầng cải thiện và phát triển hơn.
1.3.2.4. Góp phần tăng nguồn vốn đầu tư và phát triển kinh tế đất nước
Khi người tham gia bảo hiểm nộp phí cho doanh nghiệp bảo hiểm tạo thành một
nguồn quỹ bảo hiểm, ngoài việc dùng quỹ này chi trả bồi thường cho những tổn thất
khi tham gia giao thông và xây dựng, cải tạo hệ thống đường xá… nguồn quỹ này
được các doanh nghiệp đi đầu tư sinh lời góp phần tăng nguồn vốn đầu tư và phát
triển kinh tế đất nước.
1.3.2.5. Giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội
Với phạm vi hoạt động rộng rãi của các công ty bảo hiểm hiện nay ở tất cả các
tỉnh thành từ thành phố tới nông thông còn giải quyết được một phần không nhỏ
công ăn việc làm cho người lao động để giúp cho đất nước có nền kinh tế ổn. Đó là
những nhân viên, cộng tác viên bảo hiểm, đại lí bảo hiểm,…
8
1.3.2.6. Góp phần xoa dịu bớt sự căng thẳng giữa chủ xe với nạn nhân của các
vụ tai nạn
Khi có tai nạn xảy ra, hầu hết trong các trường hợp đều có xảy ra xích mích,
căng thẳng giữa chủ phương tiện với nạn nhân của các vụ tai nạn. Công ty bảo hiểm
căn cứ vào biên bản giám định và xuống tận nơi xảy ra tai nạn để xác định mức độ
lỗi và tổn thất của hai bên từ đó đưa ra mức bồi thường thỏa đáng, hợp lí cho hai
bên.[3]
1.4 NỘI DUNG QUY ĐỊNH CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI
1.4.1. Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm
1.4.1.1. Đối tượng bảo hiểm
Chủ phương tiện khi tham gia bảo hiểm vật chất xe là để được bồi thường những
thiệt hại vật chất xảy ra với xe của mình do những rủi ro được bảo hiểm gây nên. Vì
vậy, đối tượng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là bản thân những chiếc xe còn giá trị
và được phép lưu hành và được cấp giấy tờ đầy đủ.
Đối với xe mô tô, xe máy: Do giá trị xe thấp nên các chủ xe thường tham gia bảo
hiểm toàn bộ vật chất thân xe.
Đối với xe ô tô: Đây là loại xe có giá trị lớn, vận tốc cao, khu vực lưu chuyển
rộng nên khi có rủi ro xảy ra thiệt hại thường lớn hơn nhiều so với xe mô tô, xe
máy. Vì vậy, chủ phương tiện có thể lựa chọn tham gia bảo hiểm toàn bộ vật chất xe
hoặc bảo hiểm từng bộ phận của chiếc xe.
1.4.1.2. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm xe cơ giới là các giới hạn, trong đó người bảo hiểm có thể
nhận bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường khi có tổn thất xảy ra.
Rủi ro được bảo hiểm
Trong trường hợp bảo hiểm vật chất xe, các rủi ro được bảo hiểm thông thường
bao gồm: Tai nạn do đâm va quẹt, lật đổ, cháy, nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, mưa
đá, mất cắp toàn bộ xe, tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên.
Phạm vi về thời gian
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới luôn có giới hạn phạm vi bảo hiểm về mặt thời gian
mà thông thường là một năm tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực. Nếu hết thời hạn
bảo hiểm, chủ phương tiện muốn tiếp tục được bảo hiểm phải gia hạn hợp đồng
hoặc phải tái tục hợp đồng mới.
9
Phạm vi về không gian
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm chỉ áp dụng trong phạm vi địa bàn hoạt động nhất
định của xe mua bảo hiểm. Nếu tai nạn xảy ra với xe không nằm trong phạm vi địa
lí đã được thỏa thuận trước đó thì thiệt hại sẽ không được bồi thường.
Rủi ro loại trừ
Công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại vật chất
của xe gây ra bởi:
Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật hoặc hư
hỏng do sửa chửa. Hao mòn tự nhiên được tính dưới hình thức khấu hao và thường
được tính theo tháng;
Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, xăm lốp bị hư hỏng mà không
do tai nạn gây ra;
Mất cắp bộ phận xe;
Để tránh những nguy cơ lợi dụng bảo hiểm, những hành vi vi phạm pháp luật hay
một số rủi ro đặc biệt khác, những thiệt hại, tổn thất xảy ra trong những trường hợp
sau cũng sẽ không được bồi thường:
Xe không đủ điều kiện kĩ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành theo quy định của
luật an toàn giao thông đường bộ;
Chủ phương tiện (lái xe) vi phạm nghiêm trọng luật giao thông đường bộ như: xe
không có giấy phép lưu hành; lái xe không có bằng lái hoặc có bằng nhưng không
hợp lệ; lái xe bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy hoặc các chất kích thích tương tự
khác trong khi điều khiển xe; xe chở chất cháy, chất nổ trái phép; xe chở quá trọng
tải hoặc một số hành khách theo quy định; xe đi vào đường cầm; xe đi đêm không
đèn; xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa;
Lưu ý rằng trong thời hạn bảo hiểm, nếu chủ phương tiện chuyển quyền sở hữu
xe cho chủ phương tiện khác thì quyền lợi bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với chủ
phương tiện mới. Tuy nhiên, nếu chủ phương tiện cũ không chuyển quyền lợi bảo
hiểm cho chủ xe mới thì công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí cho họ và làm thủ tục bảo
hiểm cho chủ phương tiện mới nếu họ có yêu cầu.
1.4.2. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường của xe tại thời
điểm người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm. Việc xác định đúng giá trị của xe khi
tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để bồi thường. Tuy nhiên, giá trị
trên thị trường luôn có những biến động và có thêm nhiều chủng loại xe mới tham
gia giao thông nên đã gây khó khăn cho việc xác định giá trị xe một cách tuyệt đối.
10
Để xác định một cách tương đối giá trị thực tế của xe, công ty bảo hiểm có thể căn
cứ vào các yếu tố sau: loại xe, năm sản xuất, mức độ mới, cũ của xe, thời gian sử
dụng của xe, thể tích làm việc của xi lanh,…tỉ lệ % khấu hao của xe…
Một phương pháp xác định giá trị bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm thường áp
dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao. Cụ thể:
GTBH = GTBD (nguyên giá) - Khấu hao (nếu có)
Đối với xe sử dụng dưới một năm GTKH bằng 0 nên giá trị bảo hiểm bằng
GTBD của xe.
Đối với xe sử dụng trên một năm thì khấu hao được xác định như sau:
GTKH = GTBD x Tỉ lệ khấu hao x Số năm sử dụng
1.4.3. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là khoản tiền cao nhất mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải
trả khi giải quyết bồi thường được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy
chứng nhận bảo hiểm.
Trường hợp chủ phương tiện tham gia bảo hiểm thiệt hại vật chất toàn bộ xe,
STBH được xác định dựa trên giá trị thực tế xe vào thời điểm kí kết hợp đồng. Yêu
cầu khai thác giám định viên phải nắm vững các thông tin từ đơn yêu cầu bảo hiểm
của các chủ phương tiện.
Trường hợp bảo hiểm tổng thành thân vỏ xe, STBH được tính trên cơ sở giá trị
toàn bộ xe và tỉ lệ % của tổng thành thân vỏ xe trên giá trị toàn bộ xe. Tỉ lệ này
được các công ty bảo hiểm quy định cụ thể cho từng loại xe.
Trên cơ sở giá trị bảo hiểm, chủ phương tiện có thể tham gia bảo hiểm với các
trường hợp:
Bảo hiểm đúng giá trị: STBH = GTBH
Bảo hiểm dưới giá trị: STBH < GTBH
Bảo hiểm trên giá trị: STBH > GTBH
Việc quyết định tham gia bảo hiểm với số tiền là bao nhiêu thì cơ sở để xác định
số tiền bồi thường khi có tổn thất xảy ra. Trên thực tế, nhằm trục lợi khi tham gia
bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới, chủ phương tiện thường tìm cách để bảo hiểm
11
- Xem thêm -