Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nhno &...

Tài liệu Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nhno & ptnt thành phố hưng yên

.DOC
56
81
89

Mô tả:

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHNo & PTNT THÀNH PHỐ HƯNG YÊN LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập đã mang đến cho các doanh nghiệp rất nhiều thời cơ thuận lợi, đồng thời nó cũng đặt cho các doanh nghiệp vào thế phải cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp cùng ngành, cùng quốc gia mà còn cả với các doanh nghiệp thuộc các ngành, các quốc gia, các khu vực khác trên toàn cầu,trong bối cảnh nước ta đang trong công cuộc tiến đến chủ nghĩa xã hội và nền kinh tế nhiều thành phần thì khó khăn đó sẽ lớn hơn nhiều.Ngành ngân hàng với chức năng trung gian tài chính những năm qua vẫn âm thầm cung cấp vốn,tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh song cũng không nằm ngoài quy luật cạnh tranh đó.Để tồn tại,phát triển,tiếp tục phát huy vai trò của mình ngân hàng cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình,đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng. Với mong muốn góp sức trong việc tạo ra một nền kinh tế hiệu quả và hệ thống ngân hàng vững mạnh hy vọng để tài: “Giải pháp nâng cao và mở rộng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Hưng Yên” sẽ là một hệ thống lý luận tốt,để ngân hàng nhìn lại những mặt tốt và hạn chế tiếp tục hoàn thiện hơn nữa trong thời gian tới. Bố cục của bài gồm 3 phần: Chương I:Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn thành phố Hưng Yên,tỉnh Hưng Yên Chương III: Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tành phố Hưng Yên Chương I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 1.1.Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng Ngân hàng thương mại là một đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với ba nghiệp vụ chính là nhận tiền gửi,cho vay và cung ứng các nghiệp vụ thanh toán.Hoạt động thường xuyên của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay với mức lãi suất chênh lệch nhằm thu lợi nhuận. Thực tế vốn sở hữu của ngân hàng thường nhỏ hơn rất nhiều so với nhu cầu vay của khách hàng,vì vậy ngân hàng phải huy động từ nhiều nguồm khác nhau trong xã hội.Nguồn vốn mà ngân hàng huy động được là cơ sở để ngân hàng thương mại đầu tư lại cho nền kinh tế.Đây là nguồn gốc của hoạt động tín dụng. Tín dụng ngân hàng được hiểu lầ mối quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng với một bên là khách hàng của ngân hàng trong đó có sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ ngân hàng sang cho khách hàng sử dụng để sau một thời gian thu hồi lại một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu với những điều kiện thỏa thuận giữa hai bên về khối lượng hàng hóa ,tài sản được chuyển nhượng cũng như thời hạn sử dụng của người vay,lãi suất mà người vay phải trả cùng những điều kiện ràng buộc khác. Như vậy,tín dụng ngân hàng là sự vay mượn có hoàn trả ,người cho vay nhường quyền sử dụng vốn cho người đi vay. Sau một thời gian nhất định người vay phải trả cả vốn và lãi cho người cho vay, như đã thảo thuận. 1.1.2.Vai trò của tín dụng đối với ngân hàng Ngân hàng tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.Ngân hàng là người cho vay chủ yếu với các thành phần kinh tế khác nhau như hộ tiêu dùng,chính quyền địa phương,doanh nghiệp….Hoạt động tín dụng trong mối quan hệ lịch sử là bản chất,là gốc rễ của hoạt động ngân hàng. Tín dụng là hoạt động gắn liền với chức năng điều hòa vốn trong nền kinh tế.Thông qua hoạt động nhận gửi và cho vay,ngân hàng là kênh dẫn vốn từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn hay có nhu cầu về vốn.Đối với ngân hàng thì tín dụng là nghiệp vụ cơ bản nhất,là mảng kinh doanh mang lại phần lớn doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng.Ngày nay các ngân hàng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình ra nhiều lĩnh vực như thanh toán hộ,bảo lãnh,kinh doanh ngoại tệ,vàng,..nhưng tín dụng không mất đi vai trò là hoạt động không thể thiếu của ngân hàng. 1.1.3.Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.3.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại vì nó liên quan đến khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của khoản tiền cho vay, theo cách phân loại này người ta chia thành: - Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình có thời gian sử dụng vốn dưới 12 tháng trở xuống. Khoản tín dụng này chủ yếu cung cấp cho những người không có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên, chỉ sử dụng vốn vay trong trường hợp đột xuất và đa số là sử dụng tài trợ cho tài sản lưu động. Hoạt động tín dụng ngắn hạn là các khoản tín dụng tài trợ cho hoạt độnh chi tiêu của Nhà nước thông qua việc mua trái phiếu, tín phiếu kho bạc nhà nước; cho các tổ chức tín dụng khác vay đáp ứng nhu cầu thanh toán;... - Tín dụng trung hạn: Là khoản tín dụng thường có thời hạn tài trợ từ 12 tháng đến 24 tháng. Đa số các hoạt động này tài trợ cho các dự án như: phương tiện vận tải, cây trồng vật nuôi, các thiết bị chóng hao mòn,... - Tín dụng dài hạn: Là khoản tín dụng có thời gian tài trợ trên 24 tháng trở lên tài trợ cho các hoạt động như: các công trình, dự án, sân bay, cầu cảng, máy móc thiết bị có thời gian sử dụng lâu,... Tuỳ theo từng khách hàng mà Ngân hàng thương mại có thời gian tài trợ vốn khác nhau đồng thời áp dụng các mức lãi suất khác nhau. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức, Chính phủ các hình thức tài trợ chủ yếu là mua trái phiếu, công trái,...còn đối với người tiêu dùng thì hình thức cho vay chủ yếu là cho vay trả góp. Việc xác định thời hạn chỉ là tương đối bởi vì trong thực tế có nhiều khoản cho vay không xác định được thời hạn cho vay một các chính xác. Trên thực tế cũng cho thấy các khoản cho vay tín dụng ngắn hạn của các Ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng cao hơn các khoản cho vay trung và dài hạn đồng thời nó cũng có lãi suất thấp hơn vì các khoản vay trung và dài hạn là các khoản có độ rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt hơn, khan hiếm hơn. 1.1.3.2.Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng Cho vay không có đảm bảo:đây là loại cho vay không có tài sản thế chấp,cầm cố hay sự bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của khách hàng.Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng tốt,trung thực trong kinh doanh,tài chính lành mạnh,quản trị hiệu quả. Cho vay có đảm bảo:là loại cho vay ngân hàng cung ứng khi khách hàng phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố,hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba có năng lực hoàn trả.Sự bảo đảm là cơ sở pháp lý để ngân hàng có thể đảm bảo an toàn nguồn cho vay của mình.Đây là loại cho vay được ngân hàng áp dụng với những khách hàng mới hay không có uy tín cao với ngân hàng. 1.1.3.3.Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung cấp bằng tiền.Đây là loại cho vay chủ yếu của ngân hàng và được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như thấu chi,tín dụng thời vụ,ứng trước,trả góp. Cho vay bằng tài sản:Phổ biến là hình thức tài trợ thuê mua.Ngân hàng cung cấp trực tiếp tài sản cho ngươì vay gọi là người đi thuê và định kỳ người thuê hoàn trả tiền thuê bao gồm gốc và lãi:đến cuối kỳ người đi thuê có thể mua lại tài sản đó. 1.1.3.4.Căn cứ phương thức hoàn trả Cho vay trực tiếp:Ngân hàng cấp vốn trực tiếp đến người có nhu cầu,đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ chi ngân hàng. Cho vay gián tiếp:khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại cá khế ước hoặc chứng từ nhận nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp thông qua chiết khấu thương mại,mua lái các khảo nợ của doanh nghiệp. 1.1.3.5.Căn cứ vào mục đích tín dụng: Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay của ngân hàng có thể chia thành các loại tín dụng như: Tín dụng bất động sản: Là loại tín dụng được đảm bảo bằng bất động sản, nó bao gồm: Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai và Tín dụng trung hạn để mua đất đai nhà cửa, căn hộ, tiêu dùng mua sắm hàng hoá sử dụng lâu bền. Tín dụng công thương nghiệp: Là khoản tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp phục vụ cho việc mua bán hàng hoá, nguyên vật liệu,... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tín dụng nông nghiệp: Đây là khoản tín dụng mà Ngân hàng thương mại cấp cho hoạt động nông nghiệp,giúp người nông dân có thêm vốn mua giống cây trồng và vật nuôi phát triển mở rộng sản xuất. Tín dụng cá nhân: Là tín dụng ngân hàng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để họ mua các dụng cụ, đồ vật phục vụ cho mục đích sinh hoạt hàng ngày như: xe hơi, tivi,máy giặt.. Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Là tín dụng cung cấp cho các khách hàng là các Ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tài chính trung gian khác. 1.2.Các hình thức bảo đảm tín dụng Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro mất vốn. Do đấy, để tránh các khả năng này có thể xảy ra ngân hàng thương mại thường đưa ra một số các hình thức đảm bảo tín dụng như sau: 1.2.1.Cầm cố Cầm cố:Là hình thức mà theo đó người nhận tài trợ của Ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho Ngân hàng thương mại trong một thời gian nhất định. Nếu tài sản cầm có có đăng kí quyền sở hữu thì có thể thảo thuận bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao cho bên thứ 3. Đối tượng cầm cố:là các loại giấy tờ có giá,kim loại quý,ngoại tệ mạnh,… chủ yếu là tài sản có tính thanh khoản cao,cóa khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng,dễ quản lý nhằm bảo đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Mục đích của cầm cố:ngân hàng dựa vào tài sản cầm cố để phòng ngừa rủi ro cho mình khi người vay rơi vào tình trạng có khả năng không hoàn trả được vốn vay.Đến ngày kết thúc hợp đồng mà người vay không trả được nợ vay thì ngân hàng có thể thanh lý các tài sản cầm cố,nếu khách hàng thanh toán đúng hạn thì ngân hàng sẽ trả lại tài sản cho người vay.Khi tiến hành hoạt động cầm cố ngân hàng và người vay phải tiến hành định giá tài sản cầm cố một cách hợp lý để có thể cho vay,hai bên cũng phải thỏa thuận một cách hợp lý theo đúng quy trình pháp lý. 1.2.2.Thế chấp. Thế chấp: Là hình thức mà theo đó người vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu các tài sản đảm bảo sang Ngân hàng trong một thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, điều này do hai bên thảo thuận hoặc pháp luật quy định. Đối tượng thế chấp:gồm các tài sản có tính thanh khoản thấp hơn tài sản mang đi cầm cố,nó là bất động sản,máy móc thiết bị.So với cầm cố thì tài sản thế chấp người vay vẫn được quyền sử dụng nhưng phải tránh mọi hoạt động làm biến dạng tài sản,trong khi tài sản cầm cố khách hàng phải đợi hết thời gian cầm cố mới có thể sử dụng được. 1.2.3.Bảo lãnh: Bảo lãnh: đây là hình thức Ngân hàng yêu cầu người vay vốn phải có sự bảo lãnh của một cá nhân, tổ chức, hay một Ngân hàng nào đó về khoản vay. Các cá nhân, tổ chức này sẽ đứng ra trả nợ thay cho khách hàng nếu họ không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Điểm khác nhau cơ bản giữa hình thức này với hai hình thức trên là khá rõ ràng. Đối với cầm cố, thế chấp bắt buộc phải có sự tham gia của các tài sản trong hợp đồng còn đối với bảo lãnh thì chỉ cần uy tín và khả năng tài chính của bên nhận bảo lãnh là có thể thực hiện được. 1.3.Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. 1.3.1.Quan điểm về chất lượng tín dụng ngân hàng. Chât lượng tín dụng là khái niệm cần được định nghĩa cụ thể vì yếu tố quan trọng của hoạt động tín dụng là không thể bàn cãi. Khái niệm: Chất lượng tín dụng được hiểu là chất lượng của từng khoản vay và chất lượng tín dụng của tất cả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là khoản vay khi Ngân hàng đã cho vay thì họ phải thu hồi được cả gốc và lãi đúng hạn, theo quy định trong hợp đồng tín dụng đã kí kết. Tổng tất cả các khoản vay có chất lượng này hình thành nên chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Đứng từ góc độ người đi vay thì chất lượng tín dụng là vốn vay ngân hàng đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp và số vốn đó được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng mục đích, hiệu quả nhăm tạo ra khoản tiền lớn hơn nó có đủ khả năng trang trải chi phí, có lợi nhuận đủ khả năng trả lãi và gốc cho Ngân hàng thương mại. 1.3.2.Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại. Trong bất cứ nền kinh tế nào,doanh nghiệp muốn đứng vững trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng là điều tất yếu.Tín dụng ngân hàng có ba đặc trưng chủ yếu là:có niềm tin,có thời hạn và có tính hoàn trả.Từ dod cod thể thấy mối quan hệ tín dụng được coi là hoàn hảo nếu thực hiện được các đặc trưng trên hay người đi vay phải hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi dụng thời hạn,khoản tín dụng đảm bảo chất lượng là kết quả của mối quan hệ tín dụng hoàn hảo.Vậy chất lượng tín dụng theo cách tiếp cận trên có thể hiểu là sự đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng,phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.Nó thể hiện ở các khía cạnh: Đối với ngân hàng thương mại:phạm vi,mức độ,giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với khách hàng:tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng,lãi suất cùng kỳ hạn hợp lý,yhur tục đơn giản,thuận tiện,đảm bảo thu hút nhiều khách nhưng vẫn giữ được nguyên tắc tín dụng. Chất lượng tín dụng là khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng,nó chịu nhiều yếu tố chủ quan như khả năng quản lý,trình độ cán bộ,chính sách tín dụng,hoạt động của khách hàng…ngoài ra nó chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan là khuynh hướng phát triển của nền kinh tế,sự thay đổi của môi trường kinh doanh,môi trường pháp lý,.. Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp,nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng thương mại với những biến đổi bên ngoài,nó cũng thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như thủ tục đơn giản,thuận tiện,thu hút được nhiều khách hàng tốt,bảo đảm an toàn tín dụng. Chất lượng tín dụng không phải tự nhiên mà có,nó là kết quả của một quá trình nỗ lực của từng thành viên trong ngân hàng,giữa các tổ chức với nhau vì mục tiêu chung. Ngoài việc nâng cao chất lượng tín dụng thì mở rộng tín dụng là tất yếu trong quá trình phát triển đi nên của ngân hàng,chất lượng tí dụng tạo điều kiện cho mở rộng tín dụng và mở rộng tín dụng thúc đẩy nâng cao chất lượng tín dụng.Khi mà quy mô ngân hàng ngày càng lớn thì chất lượng tín dụng sẽ tạo ra uy tín để ngân hàng có thể mở rộng qui mô của mình.Ngày nay tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng là những khái niệm không thể tách rời,là cơ sở để giảm thiểu rủi ro tín dụng,tăng khả năng sinh lời của ngân hàng. 1.3.3.Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng. 1.3.3.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng -Doanh số cho vay:phản ánh lượng vốn ngân hàng cho vay theo hợp đồng tín dụng,là tổng tất cả các khoản cho vay trong thời kỳ nhất định. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng, nếu quy mô lớn và ngày càng được mở rộng ra chứng tỏ hoạt động tín dụng tốt. -Doanh số thu nợ đối với tín dụng:Phản ánh lượng vốn mà ngân hàng thu lại được từ hoạt động cho vay,là tổng các khoản nợ trong một kỳ nhất định.Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng ngày càng tốt. -Dư nợ: Phản ánh lượng vốn mà cá nhân, tổ chức vay còn nợ Ngân hàng tại một thời điểm cụ thể, được tính bằng số dư cuối kì trên bảng cân đối kế toán hay là khoản cho vay mà ngân h dàng chưa thu gốc.Dư nợ càng lớn thể hiện quy mô tín dụng của ngân hàng đang được mở rộng,chỉ tiêu nay thấp thể hiện ngân hàng không có khả năng mở rộng tín dụng,khả năng và hình thưc marketing kém.Tuy vậy,không xem xét chúng vào từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem chúng trong một qúa trình trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ tiêu phản ánh tốt nhất hoạt động bên ngoài. 1.3.3.2.Chỉ tiêu nợ quá hạn -Tỷ lệ nợ quá hạn: Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét chất lượng tín dụng đối với Ngân hàng, là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn của doanh nghiệp, cá nhân và tổng dư nợ của Ngân hàng thương mại tại một thời điểm nhất định, thường là cuối quý hoặc cuối năm. Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100 Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu nợ của ngân hàng,nếu tỷ lệ này cao thì khả năng thu nợ ngân hàng là kém,ngân hàng gặp khó khăn trong khả năng thanh toán,giảm thu nhập,thậm chí phá sản.Ngược lại nếu tỷ lệ này thấp ngân hàng đang hoạt động tốt,chất lượng tín dụng tốt. -Chỉ tiêu nợ khó đòi: Tỷ lệ nợ khó đòi= N ợ k h ó đò i T ổ ng d ư n ợ ×100 Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu phần là nợ khó đòi,nợ có khả năng mất vốn trong tổng dư nợ. -Tỷ lệ nợ khó đòi trên nợ quá hạn= x 100 Chỉ tiêu này cho biết trong nợ quá hạn có bao nhiêu nợ khó đòi,có khả năng mất vốn. Các chỉ tiêu trên cho ta thấy rằng để đánh giá chất lượng tín dụng phải xem xét đồng thời hai chỉ tiêu nợ quá hạn và tổng dư nợ. Chất lượng tín dụng của một Ngân hàng chỉ có thể gọi là tốt nếu nợ quá hạn có xu hướng giảm và tổng dư nợ có xu hướng tăng và ngược lại. 1.3.3.3.Cơ cấu vốn vốn đầu tư Việc phân tích cơ cấu vốn đầu tư chính là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi của nền kinh tế chưa.Trên cơ sở đó,các ngân hàng thương mại có thể quyết định quy mô và tỷ trọng đầu tư và vào các những lĩnh vực hợp lý để đảm bảo an toàn vốn và thu lợi nhuận cao nhất.Vốn đầu tư được nghiên cứu trên những khía cạnh sau: -Tổng vốn huy động và mức độ tăng giảm của vốn huy động qua các kỳ,các năm. -Tỷ trọng nguồn vốn của từng loại kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động:chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu vốn ngân hàng và khả năng mở rộng đầu tư dự án trung,dài hạn,ngân hàng sẽ khó theo đuổi muc tiêu đầu tư cho vay trung,dài hạn nếu tỷ trọng của nguồn vốn có kỳ hạn là quá thấp. -Tỷ lệ tiền gửi thanh toán và tiền gửi sử dụng vào công việc kinh doanh của ngân hàng.Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tiết kiệm chi phí huy động của ngân hàng,nó cũng phản ánh mức độ rủi ro tín dụng theo nhận định chủ quan của ngân hàng. 1.3.3.4.Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng = Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại, cho biết số vòng luân chuyển vốn trong một thời gian nhất định. Vòng quay vốn tín dụng lớn chứng tỏ nguồn vốn ngân hàng đã luân chuyển nhanh,tham gia tích cực vào sử dụng vốn của nền kinh tế.Khả năng thu lãi và gốc nhanh cũng phản ánh sự hiệu quả của nền kinh tế và các tổ chức doanh nghiệp. 1.3.3.5.Chỉ tiêu về lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng. Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Tín dụng chỉ được gọi là có hiệu quả khi nó mang lại lợi nhuận tức là lãi suất thực phải lớn đủ bù đắp chi phí hoạt động và chi phí nghiệp vụ. Nếu lợi nhuận thấp, chứng tỏ các khoản cho vay không thu hồi được gốc và lãi, nợ quá hạn phát sinh, nợ khó đòi tăng. 1.3.4.Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng. Hoạt tín dụng hay bất kể hoạt động của mọi tổ chức kinh tế khác đều chịu ảnh hường từ những tác động do bản thân ngân hàng hay các yếu tố khác tác động vào,những nhân tố cụ thể ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng bao gồm: 1.3.4.1.Nhân tố chủ quan: Nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng: nội tại ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, nó hoàn toàn có thể kiểm soát và hạn chế được. Các yếu tố này bao gồm: trình độ quản lý, công nghệ, quy mô cơ cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay mượn của Ngân hàng,... Nếu như trình độ quản lý, công nghệ là nhân tố ảnh hưởng đến thương hiệu, uy tín của Ngân hàng thì quy mô cơ cấu là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cấp vốn, tài trợ,.. Quy mô vốn nhỏ, năng lực tài chính yếu, tính thanh khoản không cao,..sẽ ảnh hưởng rất lớn đế chính sách tín dụng, không thu hút được khách hàng lớn, khả năng sinh lời không cao, làm mất uy tín, khả năng cạnh tranh trên thương trường. Ngược lại quy mô vốn lớn, cho phép ngân hàng theo đuổi chính sách tín dụng mạo hiểm, nghiêng về lợi nhuận điều nay làm tăng thu nhập cho họ, thu hút được khách hàng lớn, song rủi ro mất vốn có thể sảy ra nếu công tác thẩm định, đảm bảo tín dụng không đúng, không chính sác với thực tế. 1.3.4.2.Nhân tố khách quan Nhân tố khách quan đến từ ngoài ngân hàng như thể chế pháp luật,chính sách nhà nước,biến động tài chính quốc tế.. Tài chính - Ngân hàng là thành phần không thể thiếu của nền kinh tế, nó đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển và tăng trưởng. Vì vậy, tất cả các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đều chịu sự giám sát chặt chẽ của Ngân hàng Trung ương và Chính phủ. Tuỳ theo mục đích kinh tế trong từng thời kì, giai đoạn khác nhau mà các cơ quan này đưa ra các chính sách kinh tế sao cho phù hợp. Nó có thể bao gồm: Chính sách ưu đãi, chính sách tỷ giá, chính sách lãi suất, các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc,... Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng rất lớn của tài chính quốc tế. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá làm cho những tác động này càng biểu hiện sắc nét. Luồng di chuyển vốn giữa các quốc gia và các nền kinh tế trong khu vực liên tục không ngừng biến đổi làm cho hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thay đổi mạnh mẽ, đặc biệt là những thay đổi về chất lượng dịch vụ, công nghệ làm cho khoảng cách giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ bị thu hẹp dần, vốn tín dụng không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn vươn ra cả thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh đó nó cũng chịu những tác động tiêu cực từ thị trường tài chính thế giới.Ngoài ra còn có các yếu tố khách quan khác ảnh hưởng tới chất lương và quy mô tín dụng như thu nhập dân cư, chi tiêu Chính phủ, sự ổn định kinh tế, văn hóa, trình độ kỹ thuật.. Khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển ổn định, GDP bình quân hàng năm tăng làm cho thu nhập bình quân tính trên đầu người cũng tăng theo dẫn đến tích luỹ tiêu dùng dân cư tăng đây là điều hết sức thuận lợi để Ngân hàng có thể huy động vốn từ nguồn tiết kiệm này. Doanh nghiệp cũng cần nhiều vốn hơn đáp ứng nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh đó là cơ hội hết sức thuận lợi thực hiện kế hoạch tín dụng của Ngân hàng thương mại.Thói quen tích thữ tiền mặt cũng là khó khăn đối với ngân hàng thương mại,ở những quốc gia mà nắm giữu tiền mặt còn được coi là tối ưu và hiểu biết của dân cư về các tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng nói riêng còn hạn chế thì hoạt động tín dụng thực sự vấp phải khó khăn. CHƯƠNG II:Thực Trạng Chất Lượng Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân hàng NHNN0 & PTNT Thành Phố Hưng Yên,Tỉnh Hưng Yên 2.1.Khái quát chung về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Hưng Yên 2.1.1.Qúa trình hình thành phát triển NHNo & PTNT TPHY là một chi nhánh trực thuộc NH No & PTNT tỉnh HY. Là 1 NH cấp TP trực thuộc tỉnh mới đi vào hoạt động kinh doanh từ ngày 20 tháng 12 năm 1996 cùng với việc tái lập tỉnh Hưng Yên. Trải qua hơn 14 năm hoạt động trên lĩnh vực tài chính tiền tệ có nhiều khó khăn nhưng toàn thể cán bộ nhân viên đã một lòng đoàn kết đưa chi nhánh một lòng đi lên. Mặc dù chức năng và nhiệm vụ có những thay đổi nhằm phù hợp với thị trường song về bản chất vẫn là một ngân hàng quốc doanh mà hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh tế nông nghiệp nông thôn. Hiện nay chi nhánh NHNo & PTNT TPHY đã có tổng số 36 cán bộ nhân viên, với ban lãnh đạo gồm một đồng chí giám đốc, hai phó giám đốc. Ngay từ những ngày đầu thành lập NHNo & PTNT Thành phố Hưng Yên gặp rất nhiều khó khăn, từ phương tiện làm việc đến đội ngũ cán bộ công nhân viên. Nhưng ban lãnh đạo đã biết chủ động nắm bắt tình hình và vượt qua khó khăn ban đầu. Năm 1995 là năm kết thúc kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (1990- 1995) và bắt đầu từ năm 1996 ngân hàng ra đời, trong lúc nhà nước chuẩn bị kế hoạch kinh tế xã hội 1996-2000. Việc ra đời ngân hàng tuy mới nhưng cũng góp vào ngân sách đáng kể của địa phương. NHNo & PTNT Thành phố Hưng Yên ra đời sau các ngân hàng cùng đóng trên địa bàn như ngân hàng Công thương, ngân hàng Đầu tư phát triển… Cơ sở vật chất kĩ thuật ban đầu đi vào hoạt động sản xuất còn thiếu thốn, xuất phát từ con số không, chưa tìm đc khách hàng… Hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và của NHNo & PTNT nói riêng gặp không ít khó khăn. Trong khi đó địa bàn nhỏ hẹp lại có nhiều tổ chức tín dụng nên thị phần kinh doanh của ngân hàng bị chia sẻ. Điều đó ảnh hưởng không ít đến hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thành phố Hưng Yên. Tuy nhiên nguồn vốn huy động được của ngân hàng năm sau luôn lớn hơn năm trước, nhưng thách thức và khó khăn trước mắt là rất lớn. Để hoàn thành các mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ Thị xã đề ra, ngân hàng đã khắc phục khó khăn, động viên các cán bộ quyết tâm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu. Ban giám đốc ngân hàng đã chỉ đạo sát sao về công tác mở rộng mạng lưới hoạt động, công tác khơi tăng nguồn vốn, công tác mở rộng tín dụng đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng và an toàn vốn. Cụ thể về công tác huy động vốn, đa dạng hình thức huy động và thời gian hoạt động, có chế độ khuyến khích vật chất đối với khách hàng có số dư tiền gửi lớn, ổn định, trang bị công nghệ tiên tiến, đổi mới phong cách phục vụ khách hàng. 2.1.2.Tổ chức quản lý của ngân hàng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan