Đề tài: Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty cô
phần chế tạo Thiết Bị Điện Đông Anh (EEMC)
LỜI MỞ ĐẦU
Một quy luật khắc nghiệt nhất của thị trường đó là cạnh tranh, mà việc
mở rộng thị trường là một yêu câu bắt buộc để có thể tăng khả năng cạnh
tranh của mỗi doanh nghiệp. Theo đó bất kì một doanh nghiệp nào tham gia
vào thị trường, không tiếp cận kịp với guồng quay của nó thì tất yếu sẽ bị
đánh bật ra khỏi thị trường ngày càng khốc liệt.
Thị trường sản xuất thiết bị điện ở Việt Nam, ngày càng có sự cạnh
tranh gay gắt không chỉ của các doanh nghiệp trong nước mà còn có các
doanh nghiệp có tên tuổi, thực lực tài chính lớn của nước ngoài. Với thế mạnh
về vốn, công nghệ và kinh nghiệm, các công ty nước ngoài đã và đang đề ra
chiến lược chiếm lĩnh ngày càng nhiều hơn thị trường thiết bị điện béo bở của
Việt Nam. Chính vì vậy, ngay từ bây giờ, mỗi công ty, doanh nghiệp cần phải
xây dựng một chiến lược mở rộng thị trường của mình nếu không muốn bị
đánh bật khỏi cuộc chơi khốc liệt đó
Là một Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tập đoàn điện lực Việt
Nam, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, chế tạo các thiết bị điện
phục vụ trong ngành Công nghiệp và dân dụng, Công ty Cổ phần chế tạo thiết
bị điện Đông Anh đã ít nhiều khẳng định được vị trí của mình trong Tập đoàn
Điện lực Việt Nam. Trong thời cuộc hiện nay trên thị trường thiết bị điện
cạnh tranh rất quyết liệt, do đó, làm thế nào để mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm đang là bài toán mà từng ngày, từng giờ ban lãnh đạo của Công ty đang
tìm lời giải đáp.
Từ tính cấp thiết và hữu dụng của vấn đề, với mong muốn là góp phần
rất nhỏ vào việc tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường khả năng mở rộng
1
thị trường của công ty trong thời gian tới, em quyết định lựa chọn đề tài cho
luận văn của mình như sau:
"Một số giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công
ty Cô phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh."
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Đánh giá thực trạng các hoạt động mở rộng thị trường của công ty
Cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
- Đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của Công ty Cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về hoạt động mở rộng thị trường của Công ty Cổ phần chế tạo
thiết bị điện Đông Anh - EEMC
- Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung vào nghiên cứu các vấn đề về đấu thầu đối với sản phẩm
thiết bị điện của EEMC và các đối thủ cạnh tranh tại thị trường Việt Nam.
Đồng thời đề xuất các giải pháp cho EEMC trong giai đoạn 2011 - 2015
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích: Tiếp cận hệ thống, thống kê kinh tế, tổng hợp,
mô hình hoá, đồ thị, so sánh có kết hợp điều tra khảo sát thực tế.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của chuyên đề.
Về mặt lý thuyết:
2
Khẳng định vai trò của hoạt động mở rộng thị trường trong việc nâng
cao doanh thu và lợi nhuận các doanh nghiệp trong đó có công ty cổ phần chế
tạo thiết bị điện Đông Anh.
Về mặt thực tiễn:
Là tài liệu tham khảo cho công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh
đưa ra những kế hoạch, chiến lược dựa trên nền tảng của các phương án đã đề
xuất và cách thức nhằm khắc phục những điểm yếu trong hoạt động mở rộng thị
trường hiện nay của công ty.
Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được thiết kế thành ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về thị trường và công tác mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về thị trường tiêu thụ và công tác mở rộng thị
trường của công ty cổ phần chế tạo Thiết Bị Điện Đông Anh (EEMC)
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ cho công
ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các
phòng ban chức năng, các anh chị ở phòng Sản xuất - Kinh doanh đã giúp em
hoàn thành công việc của mình, đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc đến thầy giáo: PGS. TS Phạm Văn Vận đã chỉ bảo tận tình để em
định hướng và viết hoàn thành bài luận văn này.
Do những hạn chế về thời gian và trình độ nên bài luận văn của em sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
3
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.
Khái niệm thị trường và phân loại thị trường
- Khái niệm: Thị trường là một tập hợp những người mua và người
bán tác động qua lại với nhau dẫn đến khả năng trao đổi.
- Phân loại
Theo phạm vi lãnh thổ:
Thị trường địa phương: bao gồm tập hợp khách hàng trong
phạm vi địa phương nơi thuộc địa phận phân bố của doanh
nghiệp.
Thị trường vùng: Bao gồm tập hợp những khách hàng ở
một vùng địa lý nhất định. Vùng này được hiểu như một
khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất về kinh tế xã hội
Thị trường toàn quốc: hàng hoá dịch vụ được lưu thông
trên tất cả các vùng các địa phương của một nước.
Thị trường quốc tế: Là nơi diễn ra việc trao đổi buôn bán
hàng hoá và dịch vụ của các chủ thể kinh tế thuộc các
quốc gia khác nhau.
Theo mục đích sử dụng của hàng hóa
4
Thị trường tư liệu sản xuất: Đối tượng hàng hoá lưu thông
trên thị trường là các loại tư liệu sản xuất như nguyên vật
liệu, năng lượng, động lực, máy móc thiết bị…
Thị trường tư liệu tiêu dùng: Đối tượng hàng hoá lưu
thông trên thị trường là các vật phẩm tiêu dùng phục vụ
trực tiếp cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư như quần áo,
các loại thức ăn chế biến, đồ dân dụng…
1.2. Mở rộng thị trường
1.2.1. Quan điểm về mở rộng thị trường:
Công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: là tập hợp các cách
thức, biện pháp của doanh nghiệp để đưa khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên
thị trường đạt mức tối đa mở rộng quy mô kinh doanh, tăng thêm lợi nhuận
doanh nghiệp và nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thị trường
1.2.2. Nội dung của công tác mở rộng thị trường
- Về mặt lượng: là việc tìm kiếm thị trường mới, đưa sản phẩm của
doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường mới
Mở rộng thị trường theo tiêu thức địa lý: là mở rộng thị
trường theo khu vực địa lý hành chính. việc mở rộng theo vùng
địa lý làm cho số lượng người tiêu thụ tăng lên, hàng hóa bán
được nhiều hơn, tùy theo khả năng phát triển tới đâu mà ngành
hàng có chiến lược phát triển của mình
- Về mặt chất: là việc tăng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tại các
thị trường cũ:
Mở rộng thị trường theo tiêu thức sản phẩm:
+ đa dạng hóa sản phẩm giúp thị trường tiêu thụ tốt hơn khối lượng
hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp:
+ nâng cao chất lượng sản phẩm: hạ giá thành, dịch vụ hậu mãi, cải
tiến sản phẩm theo chiều hướng tốt hơn để tận dụng triệt để thị trường và
khách hàng quen thuộc
1.2.3. Vai trò của việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
5
Mở rộng thị trường là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển: Công tác mở rộng thị trường của doanh nghiệp giúp cho doanh
nghiệp phát huy được sức mạnh nội tại, chuyển hoá các nguồn lực vốn có
thành hàng hóa dịch vụ, đó là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Thị trường của doanh nghiệp càng mở rộng thị khả năng quay vòng vốn, khả
năng tích luỹ, mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp là
càng lớn nhờ đó mà doanh nghiệp đảm bảo được tính liên tục trong sản xuất,
hoạt động của doanh nghiệp trở nên an toàn hơn. Việc mở rộng sản xuất giúp
doanh nghiệp có điều kiện áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong
sản xuất, từ đó tạo ra được nhiểu sản phẩm mới với giá thành hạ và chất
lượng cao hơn. Từ đó làm gia tăng lợi nhuận.
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm góp phần gia tăng thị phần và
khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường: Nền kinh tế ngày càng
phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng là một cơ hội cho các
doanh nghiệp nhưng cũng tạo ra nguy cơ cho các doanh nghiệp vì sẽ có nhiều
doanh nghiệp tham gia vào thị trường để tìm kiếm lợi nhuận, sự cạnh tranh
trở lên gay gắt hơn. Vì vậy để không bị loại khỏi ngành, các doanh nghiệp
ngoài việc khai thác tốt thị trường truyền thống thì việc mở rộng thị trường là
việc tất yếu để các doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường, tạo ra rào
cản cho sự gia nhập của các doanh nghiệp khác. Vì vậy việc mở rộng thị
trường giúp doanh nghiệp tăng được thị phần và củng cố thêm vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.
Các tiêu chí đánh giá
- Sự tăng về tổng doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu.
6
Chỉ tiêu tổng doanh thu của doanh nghiệp phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. nó là kết quả tổng hợp của công tác mở rộng
thị trường tiêu thụ cho các loại sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
- Sự tăng về lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí của doanh nghiệp có tính đến các yếu tố bảo toàn vốn kinh
doanh.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuân của doanh nghiệp có thể có được từ 3 nguồn:
Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh: Đó là các khoản thu được từ hoạt động bán hàng hoặc từ hoạt động
dịch vụ thương mại của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được từ các hoạt động tài chính: Đó là
các khoản thu từ chênh lệch giữa các khoản thu chi từ hoạt động tài chính của
doanh nghiệp như: mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ, mua bán vàng
bạc,…
Lợi nhuận của doanh nghiệp thu từ các hoạt động bất thường: Đó là các
khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính
trước nhưng khó có khả năng thực hiện, các khoản thu từ những hoạt động
không mang tính chất thường xuyên.
- Sự tăng về thị phần của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà
doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần của doanh nghiệp có thể được xác định theo hai công thức
sau:
7
Thị phần doanh nghiệp=
Hay có thể xác định thị phần của doanh nghiệp theo công thức:
Thị phần =
Thị phần của doanh nghiệp cho biết sản phẩm tiêu thụ riêng của doanh
nghiệp so với tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để có thể chiếm lĩnh
được nhiều thị phần so với đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp cần có chính sách
giá phù hợp đặc biết nếu là doanh nghiệp mới tham gia thị trường. Thị phần
của doanh nghiệp phản ánh sức mạnh, uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên
thị trường, thị phần càng lớn, chứng tỏ khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp càng lớn
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp
1.4.1. Các yếu tố vĩ mô( mô hình PEST)
- Political (Thể chế- Luật pháp): các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy
hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển và mở rộng thị trường của bất cứ
ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ
phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó: sự bình
ổn, chính sách thuế, các đạo luật liên quan v.v..
- Economics (Kinh tế):
+ Tình trạng nền kinh tế ( trong nước và quốc tế)
+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát
+ Chính sách kinh tế của chính phủ: luật tiền lương cơ bản, chính sách
ưu tiên phát triển kinh tế ngành …
+ Triển vọng nền kinh tế trong tương lai: tốc độ tăng trưởng, chỉ số
ICOR…
8
- Sociocultrural (Văn hóa- Xã Hội): Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có
những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là
đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Bên cạnh văn hóa , các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp
quan tâm khi nghiên cứu thị trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng
thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu
nhập ... khác nhau:
- Yếu tố công nghệ: tác động rất lớn đến chu kỳ sống của sản phẩm, vừa
là cơ hội, vừa là thách thức với doanh nghiệp
1.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành
- Sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn: Đối thủ tiềm ẩn là các công ty
hiện không trong ngành nhưng có khả năng nhảy vào hoạt động kinh doanh
trong ngành đó. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh
hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau
+ Sức hấp dẫn của ngành
+ Những rào cản khi gia nhập ngành: vốn, kỹ thuật …
- Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các
công ty trong những ngành khác nhưng thoả mãn những nhu cầu của
người tiêu dùng giống như các công ty trong ngành.
- Sức ép về giá của người mua: khách hành được chia thành 2 loại là
khách hang lẻ và nhà phân phối. Tác động của khách hang được
xem xét qua các tiêu chí:
+ Quy mô
+ Tầm quan trọng
+ Chi phí chuyển đổi khách hàng
+Thông tin khách hàng
- Sức ép về giá của người cung cấp: được xem xét qua các tiêu chí:
+ Số lượng và quy mô nhà cung cấp
+ Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp
+ Thông tin về nhà cung cấp
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt động trong ngành: Các
doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp
với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh
9
tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh
tranh trên các đối thủ
+ Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối
thủ cạnh tranh...
+ Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán
+ Các rào cản rút lui (Exit Barries)
10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ VÀ
CÔNG TÁC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHẾ TẠO THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÔNG ANH (EEMC)
2.1.
Giới thiệu về công ty
- Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh
Tên
giao
dịch
quốc
tế:
ELECTRICAL
EQUIPMENT
MANUFACTURING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: EEMC
Trụ sở: Tổ 26, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội
Điện thoại: 0438820386
Website: www.eemc.com.vn
Vốn điều lệ: 66.000.000.000 đồng ( Sáu mươi sáu tỷ đồng )
Giấy phép kinh doanh: 0103008085 đăng ký thay đổi lần 4 tháng 9
năm 2008 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
- Quá trình hình thành và phát triển: Công ty cổ phần chế tạo thiết bị
điện Đông Anh (EEMC) được thành lập trên cơ sở Nhà máy sửa chữa thiết bị
điện Đông Anh năm 1971, và chính thức cổ phần hoá từ ngày 22 tháng 11
năm 2004 theo quyết định số 140/2004/QĐ-BCN của Bộ Công Nghiệp (nay
là Bộ Công Thương). Vốn điều lệ của công ty hiện nay là 66 tỷ đồng, trong đó
tỷ lệ cổ phần của EVN là 45,2%. Hiện nay công ty có hai đơn vị trực thuộc là
Công ty TNHH MTV Thiết bị lưới Điện VINAELECTRO và Công ty TNHH
MTV Thiết kế và chế tạo thiết bị Điện EEMC-EDMC.
- Ngành nghề kinh doanh: Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số: 0103008085 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Hà Nội cấp thay đổi lần thứ 1 ngày 12/01/2007, ngành nghề kinh doanh
của Công ty hiện nay bao gồm:
11
Sản xuất:
- Máy biến áp truyền tải có công suất đến 250.000kVA, điện áp đến
220kV
- Máy biến áp phân phối và trung gian điện áp đến 35kV
- Máy biến áp khô công suất đến 5600kV, điện áp đến 35kV.
- Biến dòng điện áp 6 - 110kV, Cầu chì tự rơi điện áp 6 - 35 kV
- Cầu dao cách ly trong nhà, ngoài trời có điện áp đến 6 - 110 kV,
máy cắt phụ tải đến 35kV.
- Các loại tủ bảng điện: tủ phân phối 0,4kV, tủ ki ốt, tủ điều khiển đo
lường - bảo vệ cho các công trình đến 220kV.
- Sản phẩm đồng: dây điện từ tiết diện tròn và chữ nhật, có bọc giấy
để trần tiết diện đến 120 mm2, các loại đồng thanh cái, đồng lá.
- Cáp nhôm trần, cáp thép các loại có tiết diện đến 700 mm2.
- Thiết bị trọn bộ trạm thuỷ điện nhỏ có công suất đến 60MW.
- Các sản phẩm cơ khí - kết cấu thép.
Dịch Vụ Kỹ Thuật:
- Sửa chữa máy biến áp các loại điện áp đến 500kV.
- Sửa chữa động cơ, máy phát và các thiết bị điện khác.
- Xây lắp các công trình điện đến 220kV và các công trình công
nghiệp
- Trung tâm thử nghiệm cao áp: Thử nghiệm các loại vật liệu, thiết bị
kỹ thuật điện có cấp điện áp đến 500kV.
- Vận tải, cho thuê kho bãi.
- Cung cấp và lắp đặt, hiệu chỉnh thiết bị trọn bộ các trạm thuỷ điện
nhỏ công suất đến 300MW.
12
Kinh doanh:
- Kinh doanh, xuất khẩu các loại thiết bị điện đến 500kV.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật tư công nghiệp khác.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị, hàng hóa công
nghiệp và dân dụng;
- Đào đắp đất đá, san lấp mặt bằng, cho thuê nhà xưởng, kho bãi;
- Kinh doanh bất động sản, điện năng;
- Kinh doanh các loại vật tư, thiết bị, thứ liệu, phế liệu;
- Kinh doanh dịch vụ vận tải, ăn uống, khách sạn, vui chơi giải trí, thể
dục thể thao (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán
bar).
Hiện nay, công ty đang tập trung nghiên cứu và chế tạo các loại máy
biến áp mà trong nước hiện nay vẫn phải nhập ngoại nhằm giảm giá thành và
phù hợp với điều kiện khí hậu cũng như mạng lưới điện của Việt Nam. Ngoài
ra, Công ty cũng đang xúc tiến việc tìm các đối tác để hợp tác trong việc cung
cấp các thiết bị trạm, đặc biệt là thiết bị trạm 110kV, 220kV và 500kV.
2.2. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
2.2.1. Tổng quan thị trường thiết bị điện ở Việt Nam
Theo các chuyên gia, ngành sản xuất thiết bị điện đang có lộ trình và cơ
hội phát triển do có tiềm năng tiêu thụ lớn trong và ngoài nước.
Với thị trường trong nước, theo kế hoạch phát triển ngành sản xuất thiết
bị điện đã được Chính phủ phê duyệt, giai đoạn 2015-2025 ngành thiết bị điện
sẽ phải phát triển để đáp ứng 70% nhu cầu trong nước về thiết bị đường dây,
trạm biến áp; 55% về động cơ điện, một số chủng loại máy phát điện thông
dụng và năm 2025 có thể sản xuất, cung ứng trọn bộ thiết bị điện cho các
công trình đường dây điện, trạm biến áp; 50-60% nhu cầu máy biến thế 110220KV và năm 2015 xuất khẩu đạt 30-35% giá trị sản xuất; đáp ứng 60-70%
13
nhu cầu trong nước các loại công tơ điện, khí cụ điện, các hệ thống ghi đếm giám sát an toàn lưới điện, trọn bộ thiết bị trạm điện, và xuất khẩu đạt 19-20%
giá trị sản xuất; tập trung sản xuất các loại dây - cáp điện chất lượng cao với
kim ngạch xuất khẩu tăng 35,5%/năm…
Một thị trường nữa cũng đang rất cần sự có mặt của các sản phẩm từ
DN trong ngành là những khu vực còn ngoài lưới điện quốc gia ở vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo… Ở những khu vực này theo kế hoạch sẽ phải
tăng khai thác tối đa lợi thế điều kiện tự nhiên, tiềm năng năng lượng mớinăng lượng tái tạo để cấp điện tại chỗ. Đây là thị trường tiềm năng cho ngành
sản xuất thiết bị điện, thiết bị cho công nghiệp tái tạo, thiết bị cho sản xuất
điện công nghiệp sạch.
2.2.2. Tình hình tiêu thụ những mặt hàng chủ lực của công ty
-Nhóm sản phẩm MBA truyền tải: Đây là nhóm sản phẩm chủ lực
của công ty ở thời điểm hiện tại cũng như chiến lược trong thời gian tới. Công
ty đã sản xuất được máy biến áp truyền tải có công suất 110 kV, 220 kV, 500
kV. . Nếu đề tài chế tạo máy biến áp 500kV được ứng dụng thành công tại
Việt Nam thì nó sẽ đóng góp một giá trị rất lớn vào công cuộc công nghiệp
hóa – Hiện đại hóa đất nước, giảm thiểu việc nhập khẩu, tạo công ăn việc làm
và hơn thế, nó còn khẳng định khả năng sáng tạo của con người Việt Nam đối
với các nước trên Thế giới. Đối với Công ty cổ phẩn chế tạo thiết bị điện
Đông Anh (EEMC), ngoài việc xác định các sản phẩm MBA 110kV, 220kV
là chủ đạo thì việc phát huy tính chủ động, sáng tạo đối với cán bộ kỹ sư
trong việc nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm tối ưu hơn luôn được chú trọng.
Kết quả sản xuất đối với các sản phẩm trên thể hiện qua 3 năm đã khẳng định
được phần nào sự cố gắng của Ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty. Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh máy
biến áp truyền tải của công ty trong 5 năm gần đây nhất.
14
Bảng 1: Kết quả tiêu thụ MBA truyền tải
Đơn vị: triệu đồồng
Chỉ tiêu
Số lượng (máy)
Doanh thu (Tr.đ)
Năm
Năm
Năm
Năm
2006
2007
2008
2009
18
13
15
20
Năm 2010
32
97.758
114.141
162.188
209.381
125.317
Tổng DT hàng năm 370.355
470.556
698.905
786.588
920.077
Tỷ trọng so với
22.76
33,88
20,77
16.33
20,06
tổng DT(%)
(Nguồn: Báo cáo kêt quả kiểm toán công ty EEMC 2006 - 2010)
Bảng kết quả trên cho thấy, doanh thu đối với mặt hàng máy biến áp
truyền tải qua các năm không tăng đều và có xu hướng giảm cả về số
lượng. Mặc dù xác định đây là mặt hàng chiến lược của công ty nhưng
trong một số năm gần đây, việc chuyển đổi công ty sang công ty cổ phần
và tách dần vốn khỏi Tập đoàn điện lực Việt Nam đã làm giảm đi một số
đơn hàng lớn có lợi thế do được chỉ định của EVN.
Bên cạnh đó, do sự biến động về giá cả vật tư, thiết bị, lương công nhân
đã làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong kinh doanh. Đặc biệt là năm
2007, số đơn hàng rất ít, công nhân phải nghỉ việc không lương một phần là
do ảnh hưởng của sự cạnh tranh rên thị trường, một phần là do có sự cơ cấu
lại bộ máy quản lý của công ty.
Năm 2008 doanh số có tăng lên là do cuối năm EEMC đã đạt được một
số đơn hàng lớn gồm các máy biến áp 110kV và cả máy biến áp 220kV (Trạm
220kV Kiên Lương, Đông Hà) nhưng so với tiềm lực của công ty cũng như
tiềm năng của thị trường thì con số thu được như trên còn rất hạn chế.
Các sản phẩm này mới chỉ đáp ứng được chủ yếu là nhóm khách hàng
15
trong ngành điện trực thuộc tập đoàn điện lực Việt Nam trong khi thị trường
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn rất tiềm năng.
-Nhóm sản phẩm MBA phân phối trung gian: Các sản phẩm máy
biến áp trung gian và phân phối là các mặt hàng truyền thống của công ty từ
khi mới thành lập. Các máy biến áp có công suất từ 35kVA cho đến
10.000kVA có cấp điện áp đến 35kV. Những năm đầu mới khi thành lập,
Công ty là đơn vị dẫn đầu trong cả nước đối với các sản phẩm này, trong
những năm gần đây do xuất hiện nhiều các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài
nước cũng như năng lực quản lý của công ty có hạn chế đã làm giảm thị phần
của sản phẩm này.
Bảng 2: Kết quả tiêu thụ MBA trung gian phân phối
Đơn vị tnh: Triệu đồồng
Chỉ tiêu
Năm
Năm 2007 Năm 2008
Năm
Năm
2010
857
150.361
920.077
16.34
2006
Số lượng (máy)
655
Doanh thu (Tr.đ) 51.463
Tổng DT hàng 375.355
611
70.118
470.556
754
125.657
698.905
2009
850
141.657
786.588
năm
Tỷ trọng so với 13,71
14,9
17,9
18
tổng DT(%)
(Nguồn: Báo cáo kêt quả kiểm toán công ty EEMC 2006 - 2010)
Theo kết quả thống kê trên cho thấy, sản lượng cũng như giá trị các
năm sau có cao hơn năm trước nhưng tỷ lệ tăng khá khiêm tốn và rất nhỏ so
với tốc độ gia tăng của thị trường thiết bị điện.
16
Qua tỷ lệ tăng về số lượng và giá trị của các năm cho thấy giá trị các
sản phẩm máy biến áp trung gian, phân phối tăng lên qua các năm. Nguyên
nhân làm tăng giá trị do sự gia tăng của giá các loại vật tư như: dầu cách điện,
tôn, thép các loại…là các loại vật liệu chính để chế tạo máy biến áp.
Khách hàng mà công ty cung cấp cũng chủ yếu là Điện lực các tỉnh,
các công ty xây lắp điện trong khi thị trường các doanh nghiệp, các khu công
nghiệp, các cơ quan nhà nước còn rất tiềm năng thì công ty chưa tiếp cận
được do giá cao và nhiều chính sách bán hàng chưa linh hoạt.
-Nhóm sản phẩm cáp nhôm cáp thép: Cáp nhôm và cáp thép cũng là
các mặt hàng chính mà Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh đang
tập trung sản xuất. Hầu hết các khách hàng của nhóm sản phẩm này là các
đơn vị xây lắp, sửa chữa điện mua với số lượng nhỏ. Bên cạnh đó, các đơn
hàng lớn rất ít và là các đơn hàng có được do Tập đoàn điện lực Việt Nam
thực hiện chỉ định thầu cho các dự án 110kV, 220kV. Các dự án này có tốc độ
giải ngân chậm, số vốn tồn đọng lâu gây khó khăn cho công ty trong sản xuất
và kinh doanh.
Bảng 3: Kết quả tiêu thụ cáp nhôm, cáp thép
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm 2008 Năm 2009
Năm
2006
2007
2010
Số lượng(Tấn)
471,13
872,3
721,42
920,3
995
Doanh thu(Tr.đ) 17.988
26.675
31.444
40.009
45.032
Tổng DT hàng
920.077
375.355
470.556
698.905
786.588
năm(Tr.đ)
Tỷ trọng so với
4.9
4,79
5,7
4,49
5,1
tổng DT(%)
(Nguồn: Báo cáo kêt quả kiểm toán công ty EEMC 2006 - 2010)
Theo số liệu của Phòng Sản xuất – Kinh doanh, năm 2007 là năm công
ty gặp khó khăn về các đơn hàng cáp nhôm, cáp thép. Năm 2008 do có được
17
một số đơn hàng chỉ định thầu của Ban quản lý các công trình điện Miền Bắc
(Ban A) nên doanh thu tăng lên, tuy nhiên công nợ cũng tăng lên đồng thời do
đây chủ yếu là các dự án lớn, có sử dụng vốn vay ngân hàng nước ngoài (WB,
JBIC…) có tốc độ giải ngân rất chậm. Các đơn hàng nhỏ lẻ trong nước rất ít
và phát sinh không đều.
-Nhóm sản phẩm tủ, cầu dao: Sản phẩm tủ điện của công ty cũng
được khách hàng đánh giá cao về chất lượng và mẫu mã. Tuy nhiên, do các
phụ kiện dùng để chế tạo các loại tủ đều phải nhập ngoại, khách hàng chủ yếu
yêu cầu nhập từ các nước EU nên giá thành rất cao.
Hiện nay, các thiết bị này chưa sản xuất được ở trong nước, một số phụ
kiện sản xuất được ở trong nước nhưng cũng chưa đáp ứng được các yêu cầu
kỹ thuật. Số lượng tủ đạt được qua các năm chủ yếu là các đơn hàng có được
trong các đơn hàng đấu thầu cùng với các máy biến áp, các gói thầu đấu thầu
riêng về sản phẩm tủ điện công ty không tiếp cận được do vấn đề giá cả, tiến
độ đều không đáp ứng. Các đơn hàng lẻ cho khách hàng cũng rất ít.
Doanh số của sản phẩm này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh số đạt
được của công ty. Hiện nay, công ty vẫn đang tập trung vào mặt hàng này vì
sản phẩm thường có đi kèm với các lô hàng máy biến áp đồng thời tận dụng
được máy móc thiết bị và nhân lực của công ty hiện có. Bên cạnh đó cũng
làm đa dạng mặt hàng của công ty, đáp ứng tốt nhu cầu cho khách hàng.
Với các sản phẩm cầu dao điện. Hiện, công ty mới sản xuất được cầu
dao với điện áp 35kV. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới sẽ nghiên cứu
chế tạo ra các loại cầu dao 110kV đến 220kV đáp ứng nhu cầu trong nước do
hiện nay các sản phẩm này vẫn phải nhập khẩu với giá thành rất cao. Các đơn
hàng có được của công ty trong thời gian qua chủ yếu là các khách hàng lẻ đặt
hàng với số lượng ít và không thường xuyên.
18
Bảng 4: Kết quả tiêu thụ tủ điện, cầu dao
Năm
Năm
2006
Số lượng( Cái)
479
Doanh thu(Tr.đ) 3.432
Tổng DT hàng 375.355
2007
646
4.791
470.556
415
7.516
698.905
728
8.572
786.588
năm
Tỷ trọng so với 0,91
1,01
1,07
1,08
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1457
11.847
920.077
tổng DT(Tr.đ)
(Nguồn: Báo cáo kêt quả kiểm toán công ty EEMC 2006 - 2010)
-Dịch vụ sửa chữa, đai tu MBA các loại: Công ty là đơn vị có thế
mạnh là đơn vị duy nhất trong nước có thể sản xuất và sửa chữa và đại tu các
loại máy biến áp có công suất lớn và điện áp tới 500kV. Các máy biến áp
220kV và 500kV chủ yếu được chỉ định do EVN. Tuy nhiên, các loại máy
biến áp này rất ít xảy ra sự cố hay hỏng hóc, chỉ có một số máy biến áp
110kV bị cháy nổ do hoạt động quá tải trong thời gian dài. Các máy biến áp
220kV trở lên chủ yếu là thực hiện công tác bảo dưỡng, đại tu lại để đảm bảo
cho công tác vận hành. Loại máy biến áp này đang hoạt động chủ yếu được
nhập ngoại từ Mỹ, Nga, Ý đã vận hành được ít nhất là trên 10 năm và đang
trong thời gian cần phải duy tu bảo dưỡng trong khi các dịch vụ này của các
nhà cung cấp hàng không thực hiện được hoặc chi phí rất cao.
Trong thời gian tới, số lượng các máy biến áp, các trạm biến áp cần
được sửa chữa, đại tu sẽ tăng lên rất nhiều do hầu hết các máy biến áp này
đang đến thời gian cần phải được bảo dưỡng, đây là cơ hội để EEMC tăng
doanh số.
Bảng 5: Kếết quả kinh doanh sửa chữa, đại tu máy biếến áp
Năm 2007
Năm 2008
19
Năm 2009
Năm 2010
Sản
phẩm
MBA
110kV,
220kV,
500kV
MBA
phân phối
SL
(cái)
Doanh
thu
(triệu)
SL
(cái)
Doanh
thu
(triệu)
SL
(cái)
Doanh
thu
(triệu)
SL
(cái)
Doanh
thu
(triệu)
28
21.300
29
15.742
27
15.060
18
22.929
220
3.960
156
6.984
114
4.025
66
7.649
(Nguồn: Báo cáo kêt quả kiểm toán công ty EEMC 2007 - 2010)
-Các hoạt động kinh doanh khác: Ngoài các sản phẩm chính như
phân tích trên, công ty còn thực hiện sản xuất, gia công, thương mại đối với
nhiều sản phẩm khác phục vụ cho ngành điện như sản xuất dây điện từ, đồng
thanh, đồng lá (do công ty Thiết bị lưới điện thực hiện). Cung cấp máy biến
áp cũng như các thiết bị xây dựng các thủy điện nhỉ dưới 100MW và các hoạt
động dịch vụ khác. Các sản phẩm dây điện từ, dây đồng chủ yếu phục vụ cho
sản xuất máy biến áp và một phần đáp ứng cho khách hàng lẻ.
Bảng 6: Kết quả tiêu thụ các hoạt động khác
Đơn vị tnh: Triệu đồồng
Sản phẩm
SX dây điện từ
Cung cấp thiết bị thủy điện
Sản xuất đồng lá, đồng
Năm
Năm
2007
12.520
33.712
2008
48.170
23.600
Năm 2009
69.626
54.147
Năm 2010
7.500
60.691
9.000
2.971
8.740
12.782
thanh
Sản xuất thiết bị điện khác 7.894
16.905
30.594
10.347
(Nguồn: Báo cáo kêt quả kiểm toán công ty EEMC 2007 - 2010)
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thiết bị điện Đông
Anh trong những năm gần đây cho thấy kết quả tiêu thụ sản phẩm của các
20
- Xem thêm -