Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
báo cáo trong chuyên đề thực tập và tốt nghiệp là có nguồn gốc rõ ràng, trung thực
và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày…tháng… năm 2010
Sinh viên
Phạm Thị Thanh Giang
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NHTM..........
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG.....................
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng.............................................................
1.1.2
Đặc điểm của nghiệp vụ bảo lãnh.........................................................
1.1.2.1 Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín:....................................
1.1.2.2 Bảo lãnh mang tính độc lập:..............................................................
1.1.2.3 Bảo lãnh là một sự thỏa thuận của nhiều bên:....................................
1.1.2.4 Bảo lãnh là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro........................................
1.1.2.5
Bảo lãnh được theo dõi ngoại bảng:..............................................
1.1.3
Phân loại bảo lãnh ngân hàng...............................................................
1.1.3.1 Phân loại theo phương thức phát hành...............................................
1.1.3.2. Phân loại theo mục đích sử dụng....................................................
1.1.3.3. Các loại bảo lãnh khác.....................................................................
1.1.4
Vai trò của bảo lãnh ngân hàng..........................................................
1.1.4.1 Đối với ngân hàng:..........................................................................
1.1.4.2 Đối với doanh nghiệp:.....................................................................
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế:.........................................................................
1.1.5
Chức năng của bảo lãnh ngân hàng....................................................
1.1.5.1 Bảo lãnh là công cụ tài trợ:..............................................................
1.1.5.2 Bảo lãnh là công cụ bảo đảm:..........................................................
1.1.5.3 Bảo lãnh thúc đẩy thực hiện hợp đồng:............................................
1.1.6 Các nguồn luật điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng......................
1.2 Nội dung nghiệp vụ bảo lãnh tại các NHTM............................................
1.2.1 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh:.................................................................
1.2.1.1 Tiếp cận và hoàn chỉnh hồ sơ của khách hàng..................................
1.2.1.2 Thẩm định khách hàng và phương án kinh doanh............................
1.2.1.3 Soạn thảo văn bản bảo lãnh.............................................................
1.2.1.4 Phát hành văn bản bảo lãnh.............................................................
1.2.1.5 Giám sát hợp đồng bảo lãnh............................................................
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.6 Thanh lý hợp đồng bảo lãnh............................................................
1.3 Những rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM.............................
1.3.1 Đối với bên bảo lãnh:..............................................................................
1.3.2
Đối với bên được bảo lãnh:.................................................................
1.3.3 Đối với bên thụ hưởng bảo lãnh:............................................................
Kết luận chương 1..................................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HÀ NỘI...................................................................................................................
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG...............................................................
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội...................
2.1.2 Cơ cấu tổ chức:.......................................................................................
2.1.3 Các hoạt động kinh doanh tại ngân hàng................................................
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn...................................................................
2.2 Tình trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh............................................
2.2.1 Những quy định chủ yếu trong hoạt động bảo lãnh................................
2.2.1.1 Đối tượng áp dụng :.........................................................................
2.2.1.2 Điều kiện bảo lãnh và giới hạn bảo lãnh..........................................
2.2.1.3 Những văn bản pháp luật điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh.................
2.2.2 Các loại bảo lãnh ngân hàng...................................................................
2.2.3 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh..................................................................
2.2.4 Tình hình thực hiện bảo lãnh tại chi nhánh.............................................
2.2.4.1 Quy mô hoạt động bảo lãnh.............................................................
2.2.4.2 Về cơ cấu bảo lãnh...........................................................................
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH................................................
2.3.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân................................................
2.3.1.1 Những kết quả đạt được:..................................................................
2.3.1.2 Nguyên nhân:...................................................................................
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................
2.3.2.1 Hạn chế:...........................................................................................
2.3.2.2 Nguyên nhân:...................................................................................
Kết luận chương 2..................................................................................................
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ
BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI..................................................................
3.1 ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
2012......................................................................................................................
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI CHI
NHÁNH...............................................................................................................
3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO
LÃNH TẠI CHI NHÁNH..................................................................................
3.3.1 Những giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh.....................................
3.3.1.1 Hoàn thiện về quy trình bảo lãnh.....................................................
3.3.1.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định:........................................
3.3.1.3 Giám sát, quản lý chặt chẽ các món vay bảo lãnh và phát huy vai
trò của công tác kiểm soát nội bộ:................................................................
3.3.1.4 Hoàn thiện hệ thống đánh giá tài sản đảm bảo:................................
3.3.1.5 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:...............................................
3.3.2 Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh.................................................
3.3.2.1 Xây dựng một chiến lược phát triển hoạt động bảo lãnh hiệu quả
đi kèm với hoạt động Marketing đồng bộ:....................................................
3.3.2.2 Đa dạng hoá các hình thức bảo lãnh:...............................................
3.3.2.3 Xây dựng mức phí bảo lãnh cạnh tranh và hình thức đảm bảo
phù hợp hơn:.................................................................................................
3.3.2.4 Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng khác:..........................
3.3.2.5 Ứng dụng và phát triển công nghệ ngân hàng:.................................
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................
3.4.1 Kiến nghị với chính phủ.........................................................................
3.4.2 Kiến nghị với NHNN..............................................................................
3.4.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT..................................................................
3.4.4 Kiến nghị với các doanh nghiệp:............................................................
KẾT LUẬN.............................................................................................................
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nguyên văn
1
DNNQD
2
DNNN
3
NH
4
NHTM
Ngân hàng Thương mại
5
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
6
NHNo&PTNT
7
BL
8
BL THHĐ
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp nhà nước
Ngân hàng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
Bảo lãnh
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:
Kết quả hoạt động huy động vốn từ 2009-2011. ...............................24
Bảng 2.2
Kết quả hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh giai đoạn 2009-2011.........33
Bảng 2.3
Tình hình thu phí bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội năm 2009-2011.....34
Bảng 2.4.
Tình hình thực hiện các loại bảo lãnh tại chi nhánh 2009-2011.........36
Bảng 2.5
Tình hình BL theo thành phần kinh tế tại NHNo&PTNT Hà Nội 20092011...................................................................................................38
Bảng 2.6
Cơ cấu BL theo thời hạn bảo lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội............39
Bảng 2.7
Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh tại chi nhánh............................40
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh............................................24
Biểu đồ 2.2. Mức tăng truởng doanh số bảo lãnh tại chi nhánh 2009-2011............33
Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng thu phí bảo lãnh trong tổng thu phí từ hoạt động dịch vụ
2009-2011..........................................................................................35
Biểu đồ 2. 4 . Cơ cấu bảo lãnh căn cứ vào mục đích...............................................36
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:
Quan hệ giữa các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh....................5
Sơ đồ 1.2:
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh trực tiếp................................................6
Sơ đồ 1.3:
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh gián tiếp:...............................................7
Sơ đồ 1.4:
Quy trình đồng bảo lãnh......................................................................8
Sơ đồ 1.5:
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại NHTM...........................................16
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội..............23
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hệ thống NHTM tại Việt Nam
ngày càng mở rộng với sự tham gia của rất nhiều các Ngân hàng nội địa, Ngân hàng
nước ngoài và các Ngân hàng liên doanh mới. Điều này đã khiến cho hoạt động
ngân hàng tại Việt Nam ngày càng sôi động và cạnh tranh gay gắt hơn. Để có thể
đứng vững và khẳng định vị thế của mình trong môi trường hoạt động truyền thống
là cho vay và huy động vốn mà cần nỗ lực cố gắng mở rộng và phát triển các loại
hình dịch vụ hiện đại để có thể đa dạng hóa sản phẩm nhằm thu hút được nhiều
khách hàng hơn.
Đứng trước nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về bảo lãnh các NHTM
Việt Nam đã có sự quan tâm và chú trọng mở rộng hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh
trong thời gian qua. Nghiệp vụ bảo lãnh không chỉ làm đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Quan trọng hơn nó còn
giúp ngân hàng nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế, tạo điều kiện
để ngân hàng phát triển các hoạt động kinh doanh khác.
Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh hiện nay và cả trong
tương lai, NHNo&PTNT Hà Nội cũng đã có sự quan tâm phát triển nghiệp vụ này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh bên cạnh những kết quả đạt
được, hoạt động bảo lãnh vẫn còn các vấn đề tồn tại làm cho hoạt động bảo lãnh
chưa đáp ứng hoàn hảo nhu cầu thị trường cũng như chưa phát huy hết tiềm năng
của ngân hàng.
Nhận thức sâu sắc được những vấn đề trên và bằng những kiến thức tích lũy
được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp kiến thức thực tế
trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Nội, em quyết định chọn
đề tài: “ Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh NHNo&PTNT – Chi
nhánh Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Một là hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận cơ bản về nảo lãnh ngân hàng.
Hai là phân tích đánh giá thực trạng họat động bảo lãnh trong thời gian qua.
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Ba là đưa ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần mở rộng và hoàn thiện
nghiệp vụ bảo lãnh của NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Nội để có thể thực hiện
được mục tiêu trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu : Hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà
Nội giai đoạn 2009 – 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, luận giải, phân tích để làm
nổi bật thực trạng hoạt động bảo lãnh ở NHNo&PTNT -chi nhánh Hà Nội, sau đó
tổng hợp và đánh giá về hiệu quả nghiệp vụ bảo lãnh trong thời gian qua, từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động bảo lãnh trong thời gian
tới.
• Kết cấu khóa luận.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo,
khóa luận gồm có ba nội dung chính được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM.
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà
Nội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và hoàn thiện phát triển
nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hà Nội.
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CỦA NHTM
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1.1.
Khái niệm bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng có thể được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau
Theo điều 361 Luật dân sự Việt Nam 2005 , bảo lãnh được hiểu: “Bảo lãnh là
việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây
gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có ng hĩa vụ (sau đây
gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thỏa thuận về việc bên
bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình.”
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định: “Bảo lãnh ngân hàng là
một trong hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản
của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả
cho ngân hàng số tiền đã trả thay.”
Theo khoản 1 điều 2 của Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN thì: “Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn
bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số
tiền đã được trả thay.”
Như vậy, bảo lãnh là sự cam kết của người bảo lãnh sẽ thự hiện đầy đủ các
nghĩa vụ và quyền lợi nếu được người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các cam kết với bên nhận bảo lãnh.
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại hình
tài trợ ngoại thương, nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh
do sự vi phạm nghĩa vụ của đối tác liên quan.
1.1.2
Đặc điểm của nghiệp vụ bảo lãnh
1.1.2.1 Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín:
Bảo lãnh là một dịch vụ sử dụng uy tín và sức mạnh tài chính của ngân hàng
cam kết cùng với khách hàng mà ngân hàng bảo lãnh để thực hiện một nghĩa vụ nào
đó được quy định từ trước. Sự bảo lãnh của ngân hàng thường được áp dụng để bảo
đảm cho một hoạt động nào đó của doanh nghiệp, trong trường hợp doanh nghiệp
chưa có đối tác tin tưởng nên nhờ ngân hàng bảo lãnh. Việc bảo lãnh của ngân hàng
cho phép chủ nợ của doanh nghiệp có được một chứng từ đảm bảo thanh toán, đơn
vị được bảo lãnh phải trả chi phí dưới hình thức lợi tức cho ngân hàng theo những
cam kết thỏa thuận.
1.1.2.2 Bảo lãnh mang tính độc lập:
Đặc điểm nổi bật của hoạt đọng bảo lãnh là tính độc lập với hợp đồng gốc. Có
thể thấy, mục đích của bảo lãnh là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ
việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh trong quan hệ hợp đồng
nhưng việc thanh toán một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và
điều kiện được quy định trong bảo lãnh và ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ của
mình khi một trong những điều kiện bảo lãnh phát sinh hoặc được bảo lãnh yêu cầu.
Những tranh chấp trong hợp đòng gốc không ảnh hưởng tới cam kết bảo lãnh của
ngân hàng.
Tính độc lập của bảo lãnh phụ thuộc vào chính các điều kiện và điều khoản
của bảo lãnh. Một khi các điều kiện đáp ứng đầy đủ yêu cầu về mặt pháp lý thì
người nhận bảo lãnh được quyền yêu cầu thanh toán mà không bắt buộc phải chứng
minh sự vi phạm của đối tác là người được ngân hàng bảo lãnh. Ngoài ra, tính độc
lập còn thể hiện ở trách nhiệm thanh toán mà không bắt buộc phải chứng minh sự
đối tác là người được ngân hàng bảo lãnh. Ngoài ra, tính độc lập còn thể hiện ở
trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc
lập với mối quan hệ giữa người phát hành với người được bảo lãnh bởi nếu như
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
5
chứng từ hoàn toàn phù hợp thì ngân hàng không thể từ chối thanh toán cho bên
nhận bảo lãnh vì bất cứ lí do gì nảy sinh trong quan hệ giữa ngân hàng và người
được bảo lãnh.
1.1.2.3 Bảo lãnh là một sự thỏa thuận của nhiều bên:
Trong nghiệp vụ bảo lãnh thường có ba thành phần tham gia bao gồm: Người
bảo lãnh (ngân hàng), người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh. Như vậy,
một nghiệp vụ bảo lãnh không đơn thuần là quan hệ giữa ngân hàng và người
hưởng bảo lãnh mà còn bao hàm mối quan hệ giữa người được bảo lãnh với người
hưởng bảo lãnh, giữa ngân hàng với người được bảo lãnh.
Quan hệ ràng buộc của các chủ thể trong bảo lãnh được thể hiện qua các hợp
đồng độc lập sau:
Hợp đồng mua bán,
Bên được bảo lãnh
dự thầu, thiết kế
Bên nhận bảo lãnh
Người bảo lãnh
Đơn xin bảo lãnh
(Ngân hàng)
Thư bảo lãnh
Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh
- Hợp đồng giữa người được bảo lãnh và ngân hàng: Đơn xin bảo lãnh.
- Hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh: Hợp
đồng mua bán, thiết kế, dự thầu.......
- Hợp đồng giữa người thụ huởng bảo lãnh và ngân hàng: Thư bảo lãnh.
1.1.2.4 Bảo lãnh là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro
Bảo lãnh là một hình thức “ tín dụng chữ ký” cho nên nó tiềm ẩn rất nhiều rủi
ro cho ngân hàng. Mặc dù mục đích của bảo lãnh là tạo điều kiện tốt nhất cho người
được bảo lãnh có thể thực hiện hợp đồng gốc tốt nhất và đồng thời đảm bảo quyền
lợi, hạn chế rủi ro cho bên nhận bảo lãnh nhưng nó lại có thể làm tăng độ rủi ro cho
ngân hàng khi khách hàng và đối tác của họ cấu kết với nhau để lừa ngân hàng. Rủi
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
6
ro còn xảy ra khi bên được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình đối
với ngân hàng.
1.1.2.5 Bảo lãnh được theo dõi ngoại bảng:
Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của ngân hàng về việc sẽ thanh toán cho
người thụ hưởng nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết
với bên nhận bảo lãnh. Như vậy, khi bảo lãnh cho khách hàng thì ngân hàng không
phải cấp vốn ngay như hợp đồng tín dụng nên không ảnh hưởng đến bảng cân đối
kế toán của ngân hàng do đó sẽ được theo dõi ở tài khoản ngoại bảng. Khi ngân
hàng phải trả thay cho khách hàng thì số tiền bảo lãnh sẽ được chuyển thành khoản
nợ quán hạn và hạch toán vào tài khoản nợ xấu trong bảng cân đối để theo dõi, nhắc
nhở đảm bảo thu hồi nợ.
1.1.3
Phân loại bảo lãnh ngân hàng
1.1.3.1 Phân loại theo phương thức phát hành.
-
Bảo lãnh trực tiếp :
Là loại bảo lãnh mà ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm bảo lãnh
trực tiếp cho bên được bảo lãnh. Người được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn
trực tiếp cho ngân hàng phát hành.
Quan hệ giữa các bên được thể hiện trên sơ đồ sau:
Ngân hàng phát hành
(2)
Bên được bảo lãnh
(3)
(1)
Bên nhận bảo lãnh
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh trực tiếp
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng kinh tế.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng phát hành gửi thư bảo lãnh đến bên nhận bảo lãnh.
Ưu điểm: Đây là loại bảo lãnh đơn giản nhất và người xin bảo lãnh không mất
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
7
phí hoa hồng cho bên ngân hàng đại lí. Bảo lãnh nay thường được sử dụng trong các
hợp đồng kinh tế trong nước và chịu sự quản lý của luật hoặc quy định của nước mà
ngân hàng bảo lãnh trực thuộc.
- Bảo lãnh gián tiếp:
Là loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo
sự chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh dựa trên
một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng.
Quan hệ giữa các bên tham gia bảo lãnh được thể hiện trên sơ đồ như sau:
Ngân hàng chỉ thị
(3)
Ngân hàng phát hành
(2)
Bên được bảo lãnh
(4)
(1)
Bên nhận bảo lãnh
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh gián tiếp:
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng kinh tế.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng chỉ thị chỉ định một ngân hàng tại
nước của bên nhận bảo lãnh để phát hành thư bảo lãnh.
(3) Ngân hàng chỉ thị yêu cầu ngân hàng phát hành phát hành thư bảo lãnh
cùng thư đối ứng cho bên nhận bảo lãnh.
(4) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
Trong bảo lãnh gián tiếp thì người nhận bảo lãnh hoàn toàn không có quyền
yêu cầu ngân hàng trung gian thanh toán bảo lãnh. Giữa ngân hàng trung gian và
người thụ hưởng hoàn toàn không có quan hệ gì hay nói khác là ngân hàng trung
gian không có nghĩa vụ thanh toán cho người thụ hưởng. Tương tự như vậy ngân
hàng phát hành bảo lãnh không có quyền yêu cầu người được bảo lãnh bồi hoàn.Chỉ
có trung gian mới có nghĩa vụ bồi hoàn cho ngân hàng phát hành theo bảo lãnh đối
ứng.
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Với bảo lãnh gián tiếp người được bảo lãnh thường phải trả phí bảo lãnh cao
hơn so với bảo lãnh trực tiếp
- Đồng bảo lãnh
Là loại bảo lãnh mà nhiều ngân hàng cùng đứng ra phát hành bảo lãnh.Trong
đó một ngân hàng sẽ được chọn làm ngân hàng phát hành chính, các ngân hàng
thành viên sẽ cam kết theo từng phần đóng góp của mình theo bảo lãnh đối ứng.
Quan hệ giữa các bên tham gia được thể hiện trên sơ đồ như sau:
NH thành viên
NH thành viên
NH thành viên
Ngân hàng phát hành
(2)
(3)
(1)
Bên được bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh
Sơ đồ 1.4: Quy trình đồng bảo lãnh
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng kinh tế.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng xem xét thư bảo lãnh.
(3) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh đến bên nhận bảo lãnh.
1.1.3.2.
Phân loại theo mục đích sử dụng
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
* Khái niệm: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng về việc
chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp
đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Các hợp đồng được bảo lãnh như
hợp đồng cung cấp hàng hóa, xây dựng, thiết kế.... Tuỳ theo loại hình và quy mô
hợp đồng, giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường thì từ 10-15% tổng giá trị hợp
đồng.
*Mục đích: Trong trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng như cung cấp
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
9
không đúng hạn, không đúng chất lượng cam kết....thì đều gây tổn thất cho bên thứ
ba. Và bảo lãnh ngân hàng một mặt bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba (đảm
bảo cho họ tránh được rủi ro) mặt khác thúc đẩy khách hàng nghiêm chỉnh thực
hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh thanh toán
* Khái niệm: Bảo lãnh đảm bảo thanh toán là cam kết của ngân hàng về việc
thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách
hàng của ngân hàng không thanh toán đủ. Số tiền bảo lãnh thường bằng 100% giá
trị hợp đồng.
*Mục đích: Cung cấp sự đảm bảo cho người thụ hưởng có thể nhận được tiền
thanh toán một cách thuận lợi, đầy đủ đúng hạn về các sản phẩm hàng hoá dịch vụ
đã cung ứng cho người được bảo lãnh.
- Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả vốn vay (Bảo lãnh vay vốn).
* Khái niệm: Là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức tín
dụng, các cá nhân…) về việc sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng (người đi
vay) không trả được.
Việc bảo lãnh này thường rất phức tạp, khối lượng tiền bảo lãnh lớn nên rủi ro
của ngân hàng trong trường hợp người đi vay không trả được nợ cũng lớn theo. Vì
vậy ngân hàng cần phải xem xét kỹ tính khả thi của dự án, tài sản thể chấp… trước
khi phát hành thư bảo lãnh.
* Mục đích: Đảm bảo hoàn trả vốn vay thay cho khách hàng.
- Bảo lãnh dự thầu.
* Khái niệm: Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu) về việc
trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp
đồng dự thầu. Thông thường có giá trị từ 1-5% giá trị hợp đồng đấu thầu.
* Mục đích: Đảm bảo cho việc người dự thầu không rút lui, không ký hợp
đồng hay thay đổi ý định đã được trúng thầu. Nếu người dự thầu đã trúng thầu
nhưng không ký hợp đồng thì chủ thầu (người thụ hưởng) sẽ rút dần thanh toán từ
bảo lãnh để trang trải cho chi phí đấu thầu, thiệt hại do chậm tiến độ thi công hay
chi phí để tổ chức lại một cuộc đấu thầu khác.
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
10
- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước.
* Khái niệm: Là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho
bên mua (người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp (người được bảo lãnh) không trả
hoặc trả không đầy đủ. Số tiền bảo lãnh bằng số tiền đặt cọc, thường từ 5-10% giá
trị hợp đồng.
* Mục đích: Đảm bảo cho bên yêu cầu bảo lãnh sẽ nhận lại số tiền trước kia đã
đặt cọc cho bên được bảo lãnh để giúp thực hiện hợp đồng như đã thoả thuận,
nhưng thực tế không thực hiện được.
- Bảo lãnh bảo hành (Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm theo hợp
đồng).
* Khái niệm: Là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam kết với chủ thầu
trong trường hợp chủ thầu vi phạm hợp đồng về chất lượng sản phẩm phải bồi
thường cho chủ thầu mà nhà thầu không bồi thường hoặc bồi thường không đủ thì
ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trả thay cho nhà thầu.
* Mục đích: Loại bảo lãnh này áp dụng chủ yếu trong xây dựng và các hợp
đồng cung ứng thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị máy móc…
- Bảo lãnh miễn khấu trừ giá trị hoá đơn.
* Khái niệm: là cam kết của ngân hàng với người mua về việc thanh toán số
tiền khấu trừ giá trị hợp đồng trong trường hợp người bán vi phạm hợp đồng.
* Mục đích: Cho phép người bán nhận được tổng số tiền thanh toán nhưng
phải cam kết với người mua rằng số tiền bảo lãnh sẽ nhận được hoàn trả cho người
mua trong trường hợp người bán không thực hiện nghĩa vụ hoặc vi phạm các điều
kiện của hợp đồng.
1.1.3.3. Các loại bảo lãnh khác.
- Thư tín dụng dự phòng (L/C).
* Khái niệm: Là một loại tín dụng chứng từ hoặc một thoả thuận tương tự
trong số đó ngân hàng phát hành thể hiện cam kết trách nhiệm đối với bên thụ
hưởng trong việc: Trả lại khoản tiền bên mở thư tín dụng đã vay hoặc được ứng
trước thanh toán bất kỳ cam kết nhận nợ nào của bên mở hoặc thanh toán mọi thiệt
hại mà bên mở gây ra do việc không thực hiện cam kết đối với bên thụ hưởng.
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
11
* Mục đích: Nhằm để đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng,
bảo đảm cho một rủi ro nào đó có thể phát sinh.
- Bảo lãnh thuế quan.
* Mục đích: Đảm bảo cho người có trách nhiệm nộp thuế trước những đòi hỏi
của cơ quan thuế quan do chưa thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình.
* Trị giá bảo lãnh: Trị giá này do cơ quan thuế quan ấn định trong từng trường
hợp cụ thể.
* Thời hạn hiệu lực: Không quy định rõ, có nghĩa là sẽ hoàn tất nghĩa vụ nộp
thuế.
- Bảo lãnh hối phiếu.
* Khái niệm: Là một cam kết của ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng khi
hối phiếu của họ đáo hạn mà người được hưởng bảo lãnh không thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính của họ như đã quy định trên hối phiếu. Khi phát hành bảo
lãnh hối phiếu ngân hàng chịu trách nhiệm như trách nhiệm của người trên hối
phiếu.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc bên bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi phát hành chứng khoán (chuẩn bị hồ sơ xin phép
phát hành, định giá chứng khoán) và tổ chức phân phối chứng khoán.
Ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển, tổ chức bảo lãnh còn giúp
bình ổn giá chứng khoán trong thời gian đầu sau khi phát hành.
1.1.4
Vai trò của bảo lãnh ngân hàng.
1.1.4.1 Đối với ngân hàng:
Xu thế phát triển của các NHTM hiện nay là không ngừng tạo lập và phát triển
các loại hình sản phẩm dịch vụ nhằm đa dạng hoá hoạt động và tăng thêm thu nhập.
Bảo lãnh ra đời và phát triển đã góp phần làm đa dạng hoá danh mục sản phẩm mà
ngân hàng cung cấp, tăng tính cạnh tranh trên thị trường và có mối quan hệ tác
nghiệp với các loại hình nghiệp vụ khác.
Khi phát hánh bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng không phải xuất vốn ra
ngay mà thường yêu cầu khách hàng phải ký quỹ bảo lãnh - khoản tiền này được
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
12
gửi vào tài khoản phong toả của ngân hàng trong suốt thời gian bảo lãnh. Đối với
ngân hàng đây là nguồn vốn ổn định, không phải trả lãi và không mất chi phí cơ hội
cho những mục đích kinh doanh khác.
Hơn nữa, hoạt động bảo lãnh còn đem lại cho ngân hàng một nguồn thu nhập.
Trong khi xu hướng của các NHTM hiện nay là gia tăng nguồn thu từ hoạt động
dịch vụ và giảm tỷ trọng nguồn thu từ các sản phẩm truyền thống thì số tiền thu
được từ phí bảo lãnh chiếm tỷ trọng khá lớn trong nguồn thu từ dịch vụ, giúp các
ngân hàng tăng tỷ lệ lợi nhuận.
Ngoài ra, bảo lãnh cũng góp phần phát triển mạng lưới khách hàng của ngân
hàng bởi thông qua mối quan hệ trong hoạt động bảo lãnh, ngân hàng tăng cường
mối quan hệ với các khách hàng cũ và có thêm được những khách hàng mới. Khi
thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh giúp ngân hàng thực hiện tốt chính sách khách
hàng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đáp ứng được nhu cầu cảu khách
hàng, gia tăng uy tín của mình và mở rộng quan hệ đối ngoại.
1.1.4.2 Đối với doanh nghiệp:
* Doanh nghiệp là bên được bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng được coi như tấm giấy thông hành cho doanh nghiệp
trong các hoạt động mua bán, ký kết hợp đồng. Nhờ có bảo lãnh mà nhiều doanh
nghiệp có được khoản vốn cần thiết với chi phí thấp phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình và dễ dàng tiếp cận với hợp đồng ngay cả khi chưa có đủ uy tín và
lòng tin đối với đối tác.
Khi được ngân hàng nhận bảo lãnh, các doanh nghiệp còn nhận được sự tư vấn
từ ngân hàng đối với hoạt động kinh doanh của mình. Và để tránh những rủi ro,
ngân hàng thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ của
người được bảo lãnh nên sẽ tạo ra sức ép giúp các doanh nghiệp nghiêm túc thực
hiện hợp đồng đúng quy định và mang lại lợi nhuận tối đa.
* Doanh nghiệp là bên thụ hưởng bảo lãnh:
Với sự bảo lãnh của ngân hàng, các doanh nghiệp này sẽ tin tưởng vào đối tác
hơn, yên tâm thực hiện giao dịch, giúp tiết kiệm cả thời gian và chi phí. Đồng thời
giúp các doanh nghiệp chọn được bạn hàng tốt nhất và có thể tận dụng được những
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
13
cơ hội kinh doanh. Khi rủi ro xảy ra do người được bảo lãnh không thực hiện được
nghĩa vụ của mình thì ngân hàng sẽ bồi thường cho người thụ hưởng giúp cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp được an toàn hơn.
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế:
Trong thời kỳ hội nhập và phát triển như hiện nay thì sự tồn tại của bảo lãnh
ngân hàng đã giúp cho nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng và đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng có vai trò như chất xúc tác giúp giải quyết hàng loạt khó
khăn và thúc đẩy phát triển các giao dịch, hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước.
Thông qua hình thức tài trợ trên danh nghĩa, uy tín của ngân hàng mà các bên đối
tác có thể yên tâm kí kết hợp đồng và có trách nhiệm hơn với hợp đồng đã được kí
kết. Điều này sẽ giúp cho nhiều hợp đồng được kí kết hơn hay giúp nền kinh tế phát
triển hơn.
Bảo lãnh ngân hàng còn có thể được sử dụng như một công cụ tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn và các ngành kinh tế kém phát triển để từ đó điều tiết nền
kinh tế. Thông qua bảo lãnh vay vốn giúp doanh nghiệp nhanh chóng có được
nguồn vốn lớn và đủ lâu dài để thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh như đã đặt
ra. Các ngân hàng cũng có thể khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển
qua các chính sách ưu tiên và giảm phí trong hoạt động bảo lãnh.
Hoạt động bảo lãnh cũng giúp nền kinh tế có điều kiện phát triển ổn định và
an toàn hơn do bảo lãnh ngân hàng cũng là một trong những biện pháp phòng chống
rủi ro có hiệu quả và được sử dụng phổ biến trong các hoạt động tín dụng, xây
dựng, thương mại. Từ đó, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh góp phần vào sự
hưng thịnh của nền kinh tế, thiết lập nên các mối quan hệ bạn hàng và tăng cường
mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia.
1.1.5
Chức năng của bảo lãnh ngân hàng.
1.1.5.1 Bảo lãnh là công cụ tài trợ:
Bảo lãnh ngân hàng là công cụ tài trợ thực sự về mặt tài chính cho người được
bảo lãnh. Trong rất nhiều trường hợp, thông qua bảo lãnh khách hàng (người được
bảo lãnh) không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh chóng, được vay nợ hoặc
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
Chuyên đề tốt nghiệp
14
được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, tiền nộp thuế…
Mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhưng với việc phát hành bảo lãnh ngân hàng
đã giúp cho khách hàng của họ được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như khi
được cho vay thực sự. Vì vậy, bảo lãnh được coi là một trong những dịch vụ ngân
hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở
rộng sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt sự căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của
doanh nghiệp.
1.1.5.2 Bảo lãnh là công cụ bảo đảm:
Đây được coi là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Bằng việc cam kết
chi trả bồi thường khi xảy ra các biến cố vi phạm hợp đồng của người được bảo
lãnh, các ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự bảo đảm chắc chắn cho
người thụ hưởng. Chính sự tin tưởng này tạo điều kiện cho hợp đồng được kí kết
một cách suôn sẻ thuận lợi. Do việc thanh toán dựa trên biến cố vi phạm nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh (chẳng hạn như giao hàng không đúng
kế hoạch, không đạt chất lượng dự kiến, thanh toán tiền hàng không đúng hạn) nên
trong thực tế tỷ trọng các bảo lãnh được yêu cầu thanh toán không cao.
1.1.5.3 Bảo lãnh thúc đẩy thực hiện hợp đồng:
Bảo lãnh ngân hàng giúp cho các hợp đồng thương mại, xây dựng và các giao
dịch hàng hoá được diễn ra một cách thuận lợi nhất. Khi ngân hàng phát hành bảo
lãnh cho khách hàng đồng nghĩa với việc bị ràng buộc phải thực hiện thay cho
người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng với người nhận bảo lãnh.
Ngân hàng sẽ thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra tạo ra áp lực ràng buộc
người được bảo lãnh phải nỗ lực để hoàn thành đúng tiến độ theo hợp đồng, giảm
thiểu vi phạm xảy ra. Bởi nếu vi phạm hợp đồng thì ngân hàng sẽ thực hiện trả thay
nhưng khi đó họ sẽ phải có trách nhiệm hoàn trả khoản nợ xấu cho ngân hàng với
chi phí cao hơn. Đồng thời uy tín của họ đối với ngân hàng cũng bị ảnh hưởng trong
quan hệ hợp tác sau này.
1.1.6 Các nguồn luật điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng
- Nguồn luật quốc tế:
Phòng thương mại quốc tế (ICC) đã ban hành một số văn bản điều chỉnh quan
SV: Phạm Thị Thanh Giang
Lớp: NHH – CĐ26
- Xem thêm -