Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho ...

Tài liệu Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính - ngân hàng đầu tư và phát triển

.DOC
37
41
108

Mô tả:

TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ Lời nói đầu Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế nước ta còn kém phát triển, kỹ thuật công nghệ lạc hậu với vốn đầu tư thấp, các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, manh mún, chưa tạo lập được cho mình một cơ sở vật chất kĩ thuật đầy đủ, vững chắc nhất định để nắm bắt những cơ hội phát triển kinh tế. Thực tế đó đã đặt ra nhu cầu cấp bách về việc giải quyết vấn đề vốn cho các doanh nghiệp. Trong điều kiện các nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, cho thuê tài chính ra đời với những ưu điểm vốn có đã trở thành giải pháp kịp thời và đúng đắn góp phần tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế. Tuy buổi đầu hoạt động cho thuê tài chính ở Việt nam đã có những thành công nhất định song do mơí đi vào hoạt động chưa lâu nên các công ty cho thuê tài chính còn gặp nhiều khó khăn, bất cập...Do vậy, việc nghiên cứu hoạt động của nó ra sao, tổ chức như thế nào, hoàn thiện và phát triển hoạt động này như thế nào ... đang là những vấn đề cấp bách, cần được quan tâm nghiên cứu. Trên cơ sở kiến thức được học và nghiên cứu thực tế chungs em đã nghiên cứu đề tài: Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam . Kết cấu gồm ba chương: TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ Chương I: Những vấn đề lý luận chung về cho thuê tài chính. Chương II: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chương III: Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chương I Những vấn đề lý luận chung về cho thuê tài chính 1.1 Những khái niệm cơ bản 1.1.1 Lịch sử hình thành của hoạt động cho thuê Cho thuê tài sản là một công vụ tài chính đã được sáng tạo ra từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại. 2 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ Phải cho đến thế kỷ 19, hoạt động cho thuê đã có sự giao tăng đáng kể về số lượng và chủng loại thiết bị, trài sản cho thuê. Đến đầu thập niên 50 của thế kỷ 20, giao dịch cho thuê đã có những bước phát triển nhảy vọt, nhất là tại Hoa kỳ. Nguyên nhân của sự phát triển này là do hoạt động cho thuê đã có những thay đổi về tính chất của giao dịch. Vào năm 1952, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, một công ty tư nhân của Mỹ là Unitedstates Lrasing Conpration đã sáng tạo ra nghiệpvụ cho thuê trung và dài hạn (Finanial Lease, Capitl Lease). Sau đó nghiệp vụ này đã phát triển sang Châu âu và với tên gọi "Credit Bail". Cũng năm 1960, hợp đồng cho thuê đầu tiên được thảo ra ở Anh có giá trị 18000 bảng Anh. Bước sang thập niên 70, nghiệp vụ cho thuê tài chính đã có những bước phát triển mạnh mẽ ở Châu á và nhiều khu vực khác trên thế giới. Cho đến nay, nó đã trở thành hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn có tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia và đối với toàn xã hội.Theo một thống kê gần đây cho thấy ngành công nghiệp cho thuê tài chính có giá trịnh trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994 và 450 tỷ USD vào năm 1998. Ngày nay, hoạt động cho thuê tài chính đang phát triển rất mạnh mẽ ở các quốc gia đang phát triển và tầm quan trọng của hình thức này ngày càng được khẳng định 1.1.3. Những bên có liên quan trong một giao dịch cho thuê tài chính: a. Người cho thuê (lessor). Người cho thuê là nhà tài trợ vốn cho người thuê, là người sẽ thanh toán toàn bộ giá trị mua bán thiết bị theo thoả thuận giữa người thuê và nhà cung cấp và là chủ sở hữu tài sản về mặt pháp lý. Trong trường hợp cho thuê tài sản của chính họ thì người cho thuê cũng đồng thời là nhà cung cấp thiết bị. Theo điều 2 của quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam thì bên cho thuê là Công ty cho thuê tài chính có tư cách pháp nhân, được cấp giấy phép hoạt động theo quy chế này. Công ty cho thuê tài chính là một loại công ty tài chính, hoạt động chủ yếu là cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam bao gồm: 3 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ - Công ty cho thuê tài chính do ngân hàng, Công ty tài chính hoặc ngân hàng, công ty tài chính cùng với doanh nghiệp khác của Việt Nam thành lập. - Công ty cho thuê tài chính liên doanh giữ bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp khác với bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tài chính quốc tế. - Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài của ngân hàng công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính nước ngoài. b. Người thuê (Lessee). Người thuê là khách hàng thuê thiết bị, tài sản của người cho thuê hay là người nhận sự tài trợ tín dụng của công ty cho thuê tài chính. Người thuê cũng là người có quyền sử dụng, hưởng dụng những lợi ích do tài sản đem lại và có trách nhiệm trả những khoản tiền thuê theo thoả thuận. Theo quy định tại quy chế tạm thời về tổ chức hoạt động của các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam, bên thuê (người thuê) là các doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê theo mục đích kinh doanh hợp pháp của mình, hiện nay bên thuê bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân (sau đây gọi chung là doanh nghiệp). c. Nhà cung cấp hay nhà chế tạo (Manufacturer or Supplier). Nhà cung cấp là người cung cấp tài sản, thiết bị theo thoả thuận với người thuê và các điều khoản mua bán thiết bị đã ký kết với người cho thuê. d. Người cho vay (lender). Người cho vay là một định chế tài chính hay là 1 người nào đó cho người cho thuê vay một phần của khoản tiền mua sắm thiết bị để cho thuê. 1.2. Các phương thức cho thuê tài chính: 1.2.1. Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên (hợp đồng cho thuê trực tiếp). Hình thức tài trợ này có những đặc điểm căn bản sau: - Hàng hoá thường là những loại tài sản có giá trị không quá lớn và thuộc các loại máy móc thiết bị. 4 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ - Chỉ có 2 bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: Người cho thuê và người thuê. - Vốn tài trợ hoàn toàn do người cho thuê đảm nhiệm. - Người cho thuê có thể mua lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu. Phương thức tài trợ này có sự tham gia của 2 bên được thực hiện như sau: Sơ đồ 1: Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên (2a) Người cho thuê Người đi thuê (1) (2b) (3) (1) Người cho thuê và người đi thuê ký hợp đồng thuê. (2a) Người cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho người đi thuê. (2b) Người cho thuê giao tài sản cho người đi thuê. (3) Theo định kỳ người đi thuê thanh toán tiền thuê cho người cho thuê. Ngoài những đặc điểm chung của phương thức cho thuê, loại hợp đồng này còn có những đặc điểm chính như sau: Ngoài những đặc điểm chung của phương thức cho thuê, loại hợp đồng này còn có những đặc điểm chính như sau: Người cho thuê Người thuê 1. Sử dụng các loại máy móc, thiết bị 1. Thuê máy móc, thiết bị từ người có của chính họ để cho thuê tài sản đó 2. Đảm nhiệm toàn bộ vốn tài trợ 2. Ký kết với nhà cung cấp 1 phụ kiện hợp đồng về cung cấp 3. Cung cấp các loại phụ tùng và dịch 3. Trả tiền thuê theo định kỳ và trả tiền 5 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ vụ bảo tín cùng với thiết bị theo một phụ tùng và dịch vụ hợp đồng phụ. 4. Nhận các khoảng tiền thuê những 4. Bán lại thiết bị khu chúng bị lạc hậu khoản tiền dịch vụ thu hợp đồng phụ và nhận thuê thiết bị mới 5. Nhận lại tài sản đã lỗi thời và cung cấp thiết bị thay thế. 1.2.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên: Theo hình thức này, người thuê sẽ thoả thuận với nhà cung ứng về các điều khoản mua tài sản mình có nhu cầu và sau đó người cho thuê sẽ tiến hành mua tài sản để cho người cho thuê thuê. Quy trình tài trợ có sự tham gia của ba bên, bao gồm: Người cho thuê, người đi thuê và người cung cấp. Sơ đồ 3: Tài trợ cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên: Người cho thuê ( Lessor) 2c 2a 1b 1a 2d 3 Người cung Người đi thuê 1c cấp ( Lessee) 2b (Supplier) 1a. Người cho thuê và người đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản. 1b. Người cho thuê và người cung cấp ký hợp đồng mua tài sản. 1c. Người cung cấp và người đi thuê ký hợp đồng bảo hành bảo dưỡng 9có thể người cho thuê ký với người cung cấp về việc bảo hành và bảo dưỡng cho người đi thuê). 2a. Người cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho người cho thuê. 2b. Người cung cấp chuyển giao tài sản cho người đi thuê. 2c. Người cho thuê thanh toán tiền mua tài sản. 6 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ 2d. Người cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho người đi thuê. 3. Theo định kỳ người đi thuê thanh toán tiền thuê cho người cho thuê. *Ưu điểm - Người cho thuê không phải mua tài sản trước và như vậy sẽ làm cho vòng quay của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ hàng tồn kho. - Người cho thuê có thể trút bỏ gánh nặng về tình trạng hoạt động của tài sản. - Hạn chế được rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận hàng của người đi thuê, vì do có sự nhầm lẫn về mặt kỹ thuật. * Các phương thức tài trợ cho thuê tài chính đặc biệt. 1.2.3. Tái cho thuê (lease back): Sơ đồ 3: Tái cho thuê. 2a 2b Người cho thuê ( NH hoặc công ty tài chính ) Người đi thuê ( doanh nghiệp) 1a 1b 1a) Người cho thuê (ngân hàng hoặc công ty tài chính) ký hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp). 1b) Người cho thuê và người đi thuê ký hợp đồng thuê. 2a) Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho ngân hàng. 2b) Ngân hàng lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp được phép sử dụng tài sản. 2c) Ngân hàng trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp là biện pháp giải quyết nợ quá hạn thì khoản thanh toán này được thu hồi khoản nợ quá hạn. 7 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ 3. Theo định kỳ doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho ngân hàng. 1.2.4. Hợp đồng cho thuê thực hiện kết (Syndicate Leases): Hợp đồng cho thuê liên kết là loại hợp đồng gồm nhiều bên tài trợ cho một người thuê. Sơ đồ 4: Hợp đồng cho thuê liên kết. Các định chế tài chính Các nhà chế tạo Các chi nhánh Quyền sở hữu tài sản Tiền thuê Người thuê Các mối quan hệ tương tự thuê mua tài chính Người cho thuê 1. Có thể là sự liên kết giữa các định chế tài chính và các nhà sản xuất hay giữa công ty mẹ và các chi nhánh 2. Các loại tài sản dùng trong giao dịch thường là những loại có giá trị cao Người thuê 1. Là một doanh nghiệp nhận tài sản thuê 2. Thực hiện các nghĩa vụ trả tiền thuê, bảo quản tài sản, chịu rủi ro, mua bảo hiểm... như trong phương thức cho thuê 3. Các công ty con chuyên doanh cho thuê có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu trong từng lĩnh vực công nghệ hay loại thiết bị cụ thể 4. Các đặc điểm khác tương tự phương thức cho thuể. 8 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ 1.2.5. Hợp đồng cho thuê bắc cầu: Sơ đồ 5: Thoả thuận cho thuê bắc cầu: Người cho vay Tiề n trả nợ Tiề n cho vay Người cho thuê Tài sản Người thuê Tiền thuê Người cho vay 1. Cấp tín dụng trung và dài hạn cho người cho thuê 2. Nhận tiền trả nợ vay bằng tiền thuê do người thuê trả theo yêu cầu của người cho thuê Người cho thuê 1. Sở hữu tài sản cho thuê và nhận được sự miễn giảm thuế 2. Mượn đối ứng bằng phần lớn giá trị tài sản và bảo đảm khoản nợ vay bằng cả tài sản cùng với các khoản tiền cho thuê tài sản đó 3. Khoản cho vay được 3. Trả nợ bằng tiền thuê bảo đảm bằng tài sản và tài sản. Phần tiền thuê tiền thuê vượt số tiền vay được giữ lại Người thuê 1. Trả tiền thuê tài sản cho người cho thuê 2. Ngoài ra không có sự khác biệt so với một giao dịch cho thuê điển hình. Hình thức cho thuê này thường được sử dụng trong những giao dịch cho thuê đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn, chẳng hạn cho thuê một máy bay thương mại hay một tàu chở hàng hoặc 1 tổ hợp chuyên ngành lớn v.v.. 9 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ 1.2.6. Cho thuê giáp lưng (Under lease): Cho thuê giáp lưng là phương thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý của người cho thuê, người đi thuê thứ nhất cho người đi thuê thứ hai thuê lại tài sản đó. Sơ đồ 6: Cho thuê giáp lưng. Người cho thuê 3b 1a 2 3a Người đi thuê I 1b Người đi thuê II 1a) Người cho thuê và 1 người đi thuê I ký hợp đồng thuê mua. 1b) Người đi thuê thứ I và người đi thuê thứ II ký hợp đồng thuê mua. 2. Người cho thuê chuyển giao tài sản cho người đi thuê thứ II. 3a) Người đi thuê thứ II trả tiền thuê cho người thuê thứ I. 3b) Người đi thuê thứ I trả tiền thuê cho người thuê. 1.4. Lợi ích của hoạt động cho thuê tài chính: 1.4.1. Lợi ích đối với nền kinh tế: a. Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế: - Khuyến khích các thành phần kinh tế cá nhân và các tổ chức tài chính đầu tư vốn để kinh doanh cho nên hoạt động cho thuê tài chính đã thu hút được những nguồn vốn trong nội bộ nền kinh tế. Mặt khác, cho thuê tài chính còn góp phần giúp các quốc gia thu hút các nguồn vốn quốc tế thông qua các loại máy móc thiết bị cho thuê mà quốc gia đó nhận được 10 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ Đối với các quốc gia đang phát triển, cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn quốc tế giúp cho các doanh nghiệp hiện đại hoá sản xuất gia tăng công suất, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. b. Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật. Thông qua hoạt động cho thuê tài chính, các loại máy móc thiết bị các trình độ tiên tiến được đưa vào các doanh nghiệp góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện khó khăn về vốn đầu tư. Đối với nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Pháp.. cho thuê tài chính vẫn phát huy tác dụng cập nhật hoá công nghệ hiện đại cho nền kinh tế. Đối với các quốc gia đang phát triển thì nếu có những biện pháp đúng đắn, đồng bộ và toàn diện thì tác dụng của nó còn mạnh mẽ hơn nhiều. Nhất là trong thời đại bùng nổ công nghệ hiện nay, việc đầu tư công nghệ phải kịp thời nhanh chóng. Nếu có chính sách đúng đắn, hoạt động cho thuê tài chính có thể đáp ứng được nhu cầu đổi mới công nghệ nhanh chóng 1.4.2. Lợi ích đối với người cho thuê: a. Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ có tính an toàn cao. Do quyền sở hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc người cho thuê nên họ có quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản. Nếu có những biểu hiện đe doạ sự an toàn của giao dịch cho thuê đó, người cho thuê có thể thu hồi tài sản ngay lập tức, tức còn trong các hình thức cho vay bằng tiền khác rất khó thực hiện được biện pháp này. Thêm vào đó, khi tiến hành tài trợ bằng hình thức này sẽ đảm bảo rằng khoản tiền tài trợ sử dụng đúng mục đích mà người tài trợ yêu cầu, nhờ vậy, đảm bảo khả năng trả nợ của người vay. Do đây là hình thức tài trợ không phải trực tiếp bằng tiền mà là bằng tài sản hiện vật nên hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát. Cuối cùng, hình thức tài trợ này giúp người cho thuê không bị khó khăn về khả năng thanh toán do tiền thuê và vốn được thu hồi dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tài sản. b. Cho thuê tài chính giúp người cho thuê linh hoạt trong kinh doanh. 11 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ Trong thời gian diễn ra giao dịch cho thuê tài chính, vốn tài trợ được thu hồi dần cho phép người cho thuê tái đầu tư chúng vào hoạt động kinh doanh sinh lợi và giữ vững nhịp độ hoạt động. Người cho thuê có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh do có thể tập trung vào lĩnh vực hẹp nên có điều kiện đầu tư theo chiều sâu về cả hình thức kinh tế kỹ thuật và nghiệp vụ tín dụng. Tuy nhiên, hoạt động cho thuê tài chính cũng còn nhiều bất lợi đối với người cho thuê nhất là khi môi trường kinh tế, vĩ mô không thuận lợi chẳng hạn tại các quốc gia không có quy định rõ ràng về quyền sở hữu hay không có thị trường mua bán máy móc, thiết bị cũ... thì nguy cơ bị quốc hữu hoá, đọng vốn, hoặc bị lỗ trong kinh doanh là đều rất dễ xảy ra. 1.4.3. Lợi ích đối với người đi thuê: - Người cho thuê không phải bỏ tiền ra ngay một lúc để mua sắm tài sản cố định nhưng vẫn có tài sản để sử dụng - Nhanh chóng đổi mới công nghệ do tài sản thuê được khấu hao nhanh, - Giúp doanh nghiệp có thể hoãn thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thuê tài chính có khả năng tài trợ cho doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn ngân hàng - Thuê tài chính có khả năng thu hút nguồn vốn lớn từ bên ngoài thông qua việc vay vốn và nhập khẩu máy móc thiết bị việc thu hút vốn từ bên ngoài của công ty cho thuê tài chính bằng cách: vay vốn trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài và nhập máy móc thiết bị bằng hình thức trả chậm. - Tiền thuê được tính linh hoạt hơn so với vay ngân hàng 12 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ Chương II Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam 2.1 Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các nghiệp vụ sau:  Cho thuê tài chính: + Cho thuê tài chính dưới hình thức được Pháp luật cho phép đối với các tài sản là máy móc, thiết bị và các động sản khác cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. + Liên kết với các công ty cho thuê tài chính, các tổ chức tài chính, Ngân hàng hoặc các tổ chức kinh tế khác trong và ngoài nước để đồng cho thuê theo quy định của pháp luật.  Các hoạt động khác: + Hùn vốn, liên doanh hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam về việc quản lý nguồn vốn góp của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Việc hùn vốn, liên doanh hoặc mua cổ phiếu nói trên phải tuân thủ theo các quy định của Pháp luật. + Tư vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính. + Mua, nhập khẩu trực tiếp tài sản thuê theo yêu cầu tài sản của bên thuê, tái xuất tài sản thuê trong trường hợp thu hồi tài sản thuê khi hợp đồng thuê chấm dứt trước hạn. Việc nhập hoặc tái xuất tài sản thuê trực tiếp nói trên được thực hiện khi cơ quan chức năng của Chính phủ cho phép. + Đầu tư, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các tài sản thế chấp, cầm cố đã chuyển thành tài sản do Công ty quản lý để sử dụng hoặc kinh doanh theo các quy định của Pháp luật. + Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam uỷ quyền và được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. 13 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ 2.2. Thực trạng hoạt động Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam: 2.2.1.Qui trình cho thuê tài chính tại Công ty: Phòng kinh doanh xây dựng chính sách tiếp thị và phương pháp tiếp cận với khách hàng thông qua việc thu thập thông tin về khách hàng, phân loại khách hàng theo loại hình doanh nghiệp, cử cán bộ tiếp xúc với khách hàng và giới thiệu về nghiệp vụ cho thuê tài chính với nhưng thuận lợi của nó.  Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ thuê tài chính. Khi khách hàng có đề nghị cho thuê tài chính, phòng kinh doanh có trách nhiệm trực tiếp hướng dẫn khách hàng, giải thích rõ ràng, đầy đủ điều kiện, tín dụng, thủ tục, hồ sơ xin thuê tài chính. Nội dung hướng dẫn bao gồm: - Về điều kiện, thủ tục cho thuê tài chính. - Về lập hồ sơ cho thuê tài chính. - Trong quá trình hướng dẫn khách hàng nếu khách hàng có yêu cầu những vấn đề cụ thể như lãi suất, thời hạn thuê, cán bộ phòng kinh doanh xin ý kiến chỉ đạo cấp trên của Ban lãnh đạo trước khi trả lời chính thức khách hàng. Chú ý: Hồ sơ thuê tài chính phải do chính khách hàng lập, cán bộ phòng kinh doanh không được làm thay.  Thẩm định hồ sơ khách hàng: Khi nhận được hồ sơ xin thuê tài chính của khách hàng gửi cho công ty, cán bộ phòng kinh doanh sẽ kiểm tra hồ sơ. yêu cầu khách hàng cung cấp những tài liệu còn thiếu và tiến hành thẩm định hồ sơ. Thông thường hồ sơ thuê tài chính gồm có: - Giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân + Đối với cá nhân: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề (nếu có), quyết định bổ nhiệm Giám đóc, Kế toán trưởng v.v.. 14 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ + Đối với khách hàng đang có quan hệ thuê tài chính đối với công ty phải đố chiếu, kiểm tra tài liệu có liên quan đến tư cách pháp nhân của khách hàng về thời hạn hiệu lực, nghành nghề kinh doanh để bổ xung các tài liệu còn thiếu. - Đơn đề nghị xin thuê tài chính. - Phương án sản xuất kinh doanh đối với dự án thuê: + Bên thuê cần phải giải trình rõ dự định, mục đích, các điều kiện, để thực hiện phương án, kế hoạch sử dụng tài sản thuê, tính toán hiệu quả kinh tế của tài sản thuê, nguồn trả nợ và kế hoạch trả nợ. + Các văn bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng có liên quan đến việc đầu tư tài sản thuê như: quyết định phê duyệt dự án, quyết định phê duyệt tổng mức đầu tư, quyết định phê duyệt dợ án dự toán đầu tư, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu. - Báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất - Các biện pháp bảo đảm an toàn cho tài sản thuê (bảo lãnh, thế chấp, tham gia góp vốn). - Các giấy tờ khác có liên quan.  Điều tra, thu thập các thông tin về khách hàng thuê và dự án thuê tài chính : Để quyết định đồng ý hay từ chối cho thuê, cán bộ phòng kinh doanh phải điều tra, thu thập và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm: thông tin do khách hàng cung cấp và thông tin do cán bộ công ty tự điều tra từ các nguồn thông tin ở các cơ quan có liên quan và thị trường. Các phương pháp thu thập thông tin: - Phỏng vấn người thuê tài chính. - Những thông tin từ các Ngân hàng có quan hệ thanh toán tiền gửi, tín dụng với khách hàng. - Những thông tin do khách hàng cung cấp từ hố sơ vay vốn và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của bên thuê. - Các thông tin từ các tổ chức có liên quan và thông tin từ thị trường. - Điều tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của người đi thuê. 15 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ Phỏng vấn dự án thuê tài chính , đề xuất các vấn đề càn bổ xung để hoàn thiện dự án thuê tài chính.  Quyết định cho thuê: Sau khi thẩm định dự án thuê và tiến hành điều tra thu thập thông tin tìm hiểu khách hàng thuê theo qui định, cán bộ phòng kinh doanh lập báo cáo thẩm định nêu rõ ý kiến của mình về dự án báo cáo cho Trưởng phòng. Trưởng phòng kinh doanh sau khi kiểm tra hồ sơ và báo cáo thẩm định trình Ban lãnh đạo công ty xem xét quyết định cho thuê hay từ chối, hay có ý kiến khác để làm căn cứ trả lời doanh nghiệp xin thuê. Giám đốc hay Phó Giám đốc được uỷ quyền là người là người có thẩm quyền quyết định cho thuê hay từ chối cho thuê trên cơ sở tờ trình của phòng kinh doanh. Những trường hợp vượt mức giải quyết cho thuê với một khách hàng phải trình Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam phương án giải quyết để Tổng Giám đốc xem xét quyết định.  Ký kết hợp đồng cho thuê tài chính và tiến hành các thủ tục để thực hiện hợp đồng: Cán bộ phòng kinh doanh căn cứ mẫu hợp đồng theo qui định của Ngân hàng Nhà nước để soạn thảo hợp đồng cho thuê tài chính và thực hiện đầy đủ các thủ tục để hợp đồng có hiệu lực.  Thanh toán tiền mua tài sản dùng để cho thuê tài chính: Sau khi Ban lãnh đạo đã duyệt cho thuê, ký hợp đông thuê tài chính với bên thuêvà ky hợp đồng mua bán với bên cung ứng tài sản theo biên bản thoả thuận giữa bên thuê và bên cung ứng, phòng kinh doanh lập tờ trình đề nghị thanh toán căn cứ vào hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng cung cấp thiết bị. Phòng kế toán có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ tài sản thuê tài chính và thanh toán cho bên cung ứng theo tiến độ thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế sau khi kiêmt tra hồ sơ đầy đủ hợp lệ. Hồ sơ gốc về thuê tài chính phòng kinh doanh bàn giao cho phòng quản lý hành chính theo dõi. Sau khi công ty thu hồi hết phí thuê (bao gồm cả gốc và lãi) công ty tiến hành thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính. 16 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ Cán bộ phòng kinh doanh phải lưu giữ đầy đủ một bộ hồ sơ thuê tài chính và các văn bản bổ sung trong suốt quá trình thu nợ, gia hạn nợ cho đến khi khách hàng trả hết nợ.  Giao tài sản cho bên thuê: Khi hợp đồng mua bán được thực hiện, công ty tiến hành nghiệm thu và bàn giao tài sản thuê cho bên thuê với sự tham gia của Đại diện Ban Giám đốc, Đại diện phòng kinh doanh, đại diện phàng Kế toán - Hành chính. Khi tiến hành nghiệm thu giao tài sản phải có biên bản nghiệm thu bàn giao với các nội dung chủ yếu: chi tiết các bộ phận của tài sản theo danh mục, chất lượng tài sản, tình trạng hoạt động của tài sản v.v..  Quản lý tài sản thuê trong quá trình cho thuê: Tài sản thuê phải được thường xuyên theo dõi, kiểm tra trong thời hạn thuê. Cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra theo dõi tài sản thuê. ít nhât trong 6 tháng cán bộ tín dụng phải trực tiếp kiểm tra tài sản thuê một lần. Trường hợp tài sản đặt ở xa, chi phái đi lại tốn kém, cán bộ tín dụng phải có tờ trình Ban lãnh đạo để ký hợp đồng hợp tác với chi nhánh, đề nghị Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển kiểm tra, theo dõi tài sản thuê. Cùng với công tác kiểm tra theo dõi tài sản thuê, cán bộ tín dụng còn phải thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình công nợ, khả năng trả nợ... Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính, cán bộ tín dụng phải báo cáo ngay Ban lãnh đạo để giải quyết.  Thu phí, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn thuê, miễn giảm phí thuê: Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng thuê thanh toán tiền thuê( gốc và lãi ) đúng thời hạn thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trường hợp bên thuê vì lý do khách quan dẫn đến tình hình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, việc trả tiền thuê gặp khó khăn. Nếu doanh nghiệp có văn bản đề nghị cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn thuê, hoặc xin giảm phí thuê. Khi đó, cán bộ tín dụng trình ban giám đốc để giải quyết. Nguyên tắc gia hạn thời hạn thuê không quá một nửa thời hạn thuê ban đầu. Khách hàng phải có phương án trả nợ trong thời gian gia hạn khả thi. 17 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ Nếu có khoản nợ không có đơn đề nghị gia hạn nợ của khách hàng và không được công ty chấp thuận gia hạn nợ đã quá hạn trả, công ty phải tiến hàng chuyển nợ quá hạn và áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ gốc và phí thuê. Cán bộ tín dụng có trách nhiệm lên phương án thu hồi, thanh lý tài sản thuê và các phương án khác để đề nghị bên thuê hoàn trả nợ trong thời gian trả nợ ngắn nhất.  Xử lý rủi ro: Trong thời hạn thuê, nếu bên thuê gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh hay rủi ro xảy ra trực tiếp với tài sản thuê, theo hợp đồng cho thuê tài chính bên thuê sẽ có phương án khắc phục rủi ro ngay lập tức, cán bộ tín dụng trình ban lãnh đạo để xử lý: - Xây dựng phương án giúp bên thuê khắc phục khó khăn, nhanh chóng ổn định tình hình sản xuất kinh doanh. - Thu hồi tài sản thuê, tổ chức thanh lý tài sản thuê. - Đề nghị cơ quan bảo hiểm thanh toán tiền bảo hiểm. - Đề nghị bên bảo lãnh cho bên thuê thực hiện trách nhiệm bảo lãnh. - Các biện pháp khác.  Thanh lý hợp đồng: Sau khi bên thuê hoàn tất các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính, cán bộ tín dụng lập biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính( CTTC), trình ban lãnh đạo công ty làm thủ tục thanh lý với bên thuê. Trường hợp bên thuê không nhận lại tài sản thuê, cán bộ tín dụng phải lập phương án xử lý tài sản thuê theo nguyên tắc bảo đảm tính hiệu qủa. 2.2.2 Thực trạng hoạt động của Công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Tuy có quyết định thành lập từ tháng 9/1998 nhưng đến tháng 12/1998 công ty mới chính thức khai trương hoạt động. Đây cũng chính là khoảng thời gian nền kinh tế nước ta đang có những dấu hiệu của sự giảm phát. Điều này cũng hạn chế rất nhiều đến hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. 18 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ Nhưng do đặc thù của công ty là một trong những công ty con của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam( Ngân hàng ĐT&PTVN) - một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam nên công ty tạo lập được nhiều ưu thế trong quá trình hoạt động. Công ty luôn kết hợp chặt chẽ với hệ thống chi nhánh của Ngân hàng ĐT&PTVN triển khai các hoạt động tiếp thị để tìm kiếm khách hàng. Thêm vào đó, công ty luôn nhận được sự chỉ đạo trực tiếp, thưỡng xuyên của Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo Ngân hàng ĐT&PTVN, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của tất cả các thành viên trong công ty, qua hơn hai năm hoạt động công ty đã đạt được những kết quả ban đầu đáng khích lệ, tạo điều kiện thực sự quan trọng cho hoạt động kinh doanh những năm tiếp theo. Kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm qua( 1999- 2000) như sau: Bảng kết quả hoạt động của công ty (1999- 2000) STT Các chỉ tiêu chính Kết quả thực hiện Kết quả thực hiện 1999 2000 1 Tổng doanh số cho thuê 65.209 127.470 2 Tổng doanh số thu nợ 10.000 25.081 3 Tổng dư nợ 55.209 102.389 Dư nợ cho thuê nội ngành 25.198 31.059 Dư nợ cho thuê ngoại ngành Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 30.011 6.569 1.097 5.472 1.752 3.720 6,0% 71.330 7.659 1.048 6.500 2.080 4.420 4,75% 0% 0,07% Trong đó: 4 5 6 7 8 9 10 ( Nguồn: Báo cáo thường niên 1999- 2000) Rõ ràng doanh số cho thuê tài chính tại công ty rất khả quan so với các công ty khác trên thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam. Với tốc độ tăng 19 TiÓu luËn m«n Thanh To¸n Quèc TÕ trưởng doanh số cho thuê năm 2000 so với năm 1999 là 95,47% đây là một tốc độ tăng rất nhanh.Trong tổng dư nợ cho thuê ta thấy dư nợ cho thuê nội ngành và ngoại ngành trong năm 1999 tương ứng là: 45% và 55%; còn trong năm 2000 là 30% và 70%. Rõ ràng, trong năm 2000 công ty đã thực sự thành công trong việc thu hút khách hàng ngoại ngành với tốc độ tăng là 137% so với năm 1999. Nhìn vào bảng trên cũng có thể thấy rằng tổng doanh thu của công ty tăng 16,77% so với năm 1999 trong khi đó tổng chi phí không tăng( cụ thể còn giảm 4,46%). Điều này chứng tỏ Ban lãnh đạo công ty đã có chiến lược kinh doanh phù hợp, tiết kiệm chi phí, bố trí đúng người đúng việc làm cho hoạt động của công ty luôn nhịp nhàng, ăn khớp. Cũng theo bảng trên tỷ lệ nợ quá hạn của công ty rất thấp ( năm 1999: 0%; năm 2000: 0,07%) điều này không chỉ cho thấy cho thuê tài chính là một nghiệp vụ tín dụng an toàn mà còn chứng tỏ năng lực, trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng công ty. Từ kết quả hoạt động trên có thể rút ra nhận xét hoạt động của công ty đã đi vào ổn định và đạt mức tăng trưởng khá. Cụ thể :  Về quy mô hoạt động: Tính đến hết ngày 31/12/2000 công ty đã ký kết tất cả là 348 hợp đồng cho thuê tài chính với tổng số tiền thuê lên đến gần 200 tỷ đồng, nếu ta đem so sánh với nguồn vốn điều lệ ban đầu được cấp là 55 tỷ đồng thì đây là một kết quả đáng phấn khởi thể hiện khả năng khai thác tốt nguồn lực hiện có của đơn vị.  Về sản phẩm: Cũng như hầu hết các công ty cho thuê tài chính tại Việt nam, hiện nay công ty chỉ mới thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính và cũng mới chỉ thực hiện hợp đồng theo thoả thuận 3 bên. Điều này không cho phép công ty có thể tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng khác. Trong khi đó, theo như khả năng hiện có và nếu được chính phủ cho phép, công ty có thể triển khai thêm một số phương thức thuê mua khác như bán và tái thuê...  Về tài sản thuê: Hiện nay trong cho thuê nội ngành tài sản hầu hết là thiết bị văn phòng như máy tính, máy phát điện, phương tiện vận chuyển như ôtô con, ôtô chở tiền, còn trong cho thuê ngoại ngành tài sản của công ty chưa thực sự phong phú, mới chỉ giới hạn trong hai ngành chính là giao thông vận tải và ngành xây dựng, còn ngành công nghiệp khác và nông nghiệp thì còn thấp và chưa có. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan