Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hoàn thiện quản lý thi công công trình xây dựng ở ban quản lý dự án nh...

Tài liệu Giải pháp hoàn thiện quản lý thi công công trình xây dựng ở ban quản lý dự án nhà máy thủy điện sơn la

.PDF
106
2
139

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi Nguyễn Thái Sơn - tác giả của Luận văn này cam đoan rằng nội dung của bản Luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình đào tạo cấp bằng nào khác. Số liệu và kết quả trong Luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2018 Học viên Nguyễn Thái Sơn i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu Luận văn đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản lý thi công công trình xây dựng ở Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La”, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo giảng dạy, các bạn đồng môn và các anh chị đồng nghiệp đang công tác tại Ban QLDA NMTĐ Sơn La. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là thầy giáo, TS. Lê Văn Chính, người đã dành nhiều thời gian, công sức, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp tác giả có được kiến thức để hoàn thành bản Luận văn này. Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu để bản Luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .........................................................................................................................................5 1.1 Tình hình thực hiện công tác quản lý thi công công trình xây dựng ......................... 5 1.1.1 Vai trò của việc quản lý thi công trong xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện .. 5 1.1.2 Đặc điểm quản lý thi công các công trình thủy lợi, thủy điện ............................... 6 1.1.3 Tổng quan về quản lý thi công các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam ..... 8 1.1.4 Bài học kinh nghiệm đúc kết trong quản lý thi công xây dựng công trình .......... 10 1.1.5 Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan ......................................... 12 1.2 Tình hình thực hiện quản lý thi công công trình xây dựng do Ban quản lý ............ 14 1.2.1 Ban QLDA NMTĐ Sơn La với những đặc thù riêng trong quản lý thi công ...... 14 1.2.2 Sơ lược tình hình quản lý dự án đầu tư của EVN ................................................ 15 Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 16 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ...........................................................................................................................17 2.1 Nội dung của quản lý thi công xây dựng công trình ............................................... 17 2.1.1 Nội dung quản lý chất lượng xây dựngcông trình ............................................... 18 2.1.2 Nội dung quản lý tiến độthi công xây dựng công trình. ...................................... 20 2.1.3 Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình ............................................... 20 2.1.4 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng ................... 21 2.1.5 Quản lý hợp đồng xây dựng ................................................................................. 22 2.1.6 Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng .................................................. 23 2.2 Quy định hiện hành về quản lý thi công .................................................................. 27 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thi công công trình ........................................... 28 2.3.1 Cácyếu tố khách quan .......................................................................................... 28 2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan ....................................................................................... 32 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 39 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SƠN LA ............................41 iii 3.1 Giới thiệu về Ban quản lý dự án Nhà máy Thủy điện Sơn La và dự án xây dựng công trình Thủy điện Lai Châu. .................................................................................... 41 3.1.1 Sơ lược về Ban Quản lý dự án Nhà máy Thủy điện Sơn La ................................ 41 3.1.2 Giới thiệu về dự án Thủy điện Lai Châu .............................................................. 43 3.2 Đánh giá thực trạng công tác quản lý thi công tại Ban Quản lý dự án Nhà máy thủy điện Sơn La.................................................................................................................... 45 3.2.1 Quá trình quản lý đầu tư xây dựng hạng mục công trình tại Ban QLDA NMTĐ Sơn La ........................................................................................................................... 45 3.2.2 Quản lý chất lượng thi công ................................................................................. 51 3.2.3 Quản lý tiến độ thi công ....................................................................................... 60 3.2.4 Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình ............................................... 72 3.2.5 Quản lý chi phí đầu tư trong quá trình thi công ................................................... 77 3.2.6 Quản lý hợp đồng ................................................................................................. 79 3.2.7 Quản lý an toàn, vệ sinh lao động ........................................................................ 81 3.3 Giải pháp hoàn thiện quản lý thi công tại Ban Quản lý dự án Nhà máy thủy điện Sơn La ........................................................................................................................... 89 3.3.1 Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên Ban QLDA NMTĐ Sơn La ................................................................................................................................... 89 3.3.2 Nâng cao vai trò điều tiết của ban QLDAđể đạthiệu quả tối ưu trong quản lý thi công ............................................................................................................................... 91 3.3.3 Nâng cao ý thức đảm bảo ATLĐ và xây dựng chế tài xử lý mạnh khi gây mất ATLĐ ............................................................................................................................ 93 Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 95 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 96 Kết quả đạt được: .......................................................................................................... 96 Kiến nghị: ...................................................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 98 iv DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Công trình thủy điện Sơn La ......................................................................... 26 Hình 2.2: Thi công thủy điện Lai Châu ......................................................................... 26 Hình 2.3: Công trình thủy điện Lai Châu ...................................................................... 27 Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Ban QLDA NMTĐ Sơn La. ................................................... 42 Hình 3.2: Nội dung các bước tiến hành quản lý đầu tư xây dựng hạng mục công trình ....................................................................................................................................... 50 Hình 3.3: Đào hố móng vai trái (tháng 10/2012) .......................................................... 75 Hình 3.4: Đổ bê tông đầm lăn đập của thủy điện Lai Châu (tháng 10/2014) ............... 76 Hình 3.5: Công nhân của các đơn vị thi công hàn được trang bị bảo hộ lao động. ...... 81 v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Một số công trình thủy điện lớn ở Việt Nam hiện nay ................................. 25 Bảng 3.1: Tóm tắt ưu, nhược điểm 2 phương án dẫn dòng thi công ............................ 52 Bảng 3.2: So sánh tiến độ thi công dự kiến và thực tế công trình TĐ Lai Châu .......... 64 Bảng 3.3: Khối lượng thi công thủy điện Lai Châu ...................................................... 72 Bảng 3.4: Khối lượng đào đất, đào đá hố móng công trình .......................................... 74 Bảng 3.5: Báo cáo thực hiện kế hoạch vốn thủy điện Lai Châu (Tháng 3/2018) ......... 78 vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ATLĐ : An toàn lao động ATVSLĐ : An toàn vệ sinh lao động BĐH : Ban điều hành Ban QLDA NMTĐ Sơn La: Ban quản lý dự án Nhà máy thủy điện Sơn La BT-GPMB : Bồi thường giải phóng mặt bằng CBCNV : Cán bộ công nhân viên CVC : Bê tông thường EVN : Tập đoàn điện lực Việt Nam KH&CN : Khoa học và công nghệ HĐNT : Hội đồng nghiệm thu KSGS : Kỹ sư giám sát KTAT : Kỹ thuật an toàn QLDA : Quản lý dự án RCC : Bê tông đầm lăn TĐC : Tái định cư TVGS : Tư vấn giám sát TVTK : Tư vấn thiết kế TKKT : Thiết kế kỹ thuật UBND : Ủy ban nhân dân VTTB : Vật tư thiết bị vii MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong điều kiện phát triển kinh tế – xã hội hiện nay, nhiều công trình xây dựng có quy mô lớn, chi phí cao, thời gian xây dựng và khai thác kéo dài. Nguồn vốn dành cho xây dựng thường chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách hàng năm của nhà nước cũng như kế hoạch vốn hàng năm của doanh nghiệp. Quản lý dự án xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho công trình dự án hoàn thành đúng thời hạn; trong phạm vi ngân sách được duyệt; đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Nguyên tắc quản lý dự án xây dựng: Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật. Mục tiêu của quản lý dự án xây dựng: Các mục tiêu cơ bản của quản lý dự án xây dựng là hoàn thành công trình đảm bảo chất lượng kỹ thuật, trong phạm vi ngân sách được duyệt và thời hạn cho phép. Các chủ thể cơ bản của một dự án xây dựng là chủ đầu tư/chủ công trình, nhà thầu xây dựng công trình và Nhà nước. Cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, sự chú ý đến vai trò của các chủ thể tham gia vào một dự án xây dựng tăng lên và các yêu cầu/mục tiêu đối với một dự án xây dựng cũng tăng lên. Có thể mô tả sự phát triển này bằng các đa giác mục tiêu và chủ thểthamgia. . Nếu xét công trình xây dựng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng như là một thứ “hàng hóa” thì hàng hóa này được mua bán, trao đổi giữa 2 chủ thể, một bên là chủ đầu tư (chủ công trình) và bên kia là doanh nghiệp (nhà thầu xây dựng). Hai bên đối tác này mua bán, trao đối hàng hóa là công trình xây dựng trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước và không làm tổn hại dến an ninh, quốc phòng, lợi ích… của Nhà nước. Nhưng để có công trình xây dựng hoàn thành đảm bảo các tiêu chí về chất lượng, thời 1 gian, giá thành thì phải có sự tham gia của các đơn vị khảo sát, thiết kế công trình. Hơn thế nữa, phải có sự tham gia của tư vấn lập dự án, tư vấn thẩm định dự án, nhà cung ứng (cung ứng nguyên vật liệu, MMTB…), tư vấn giám sát… Ngoài các chủ thể kể trên, trong nhiều dự án chủ đầu tư không có dú vốn để xây dựng công trình thì vai trò của nhà tài trợ lại đặc biệt được coi trọng. Nhà tài trợ có thể đưa ra một số yêu cầu mà chủ đầu tư và các chủ thể khác tham gia vào dự án phải tuân theo. Mục tiêu hàng đầu của một dự án là chất lượng, thời gian, chi phí. Công tác quản lý thi công công trình xây dựng - yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng công trình xây dựng đã có nhiều tiến bộ. Với sự tăng nhanh và trình độ được nâng cao của đội ngũ cán bộ quản lý, sự lớn mạnh đội ngũ công nhân các ngành xây dựng, với việc sử dụng vật liệu mới có chất lượng cao, việc đầu tư thiết bị thi công hiện đại, sự hợp tác học tập kinh nghiệm của các nước có nền công nghiệp xây dựng phát triển cùng với việc ban hành các chính sách, các văn bản pháp quy tăng cường công tác quản lý, đặc biệt là quản lý thi công, chúng ta đã xây dựng được nhiều công trình xây dựng công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi… góp phần nâng cao hiệu quả tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Ban Quản lý dự án Nhà máy thủy điện Sơn La là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quản lý các dự án thủy điện và các dự án thuộc nghành điện khác được EVN giao. Trong thời gian gần đây ban QLDA NMTĐ Sơn La đã hoàn thành công tác quản lý xây dựng Nhà máy thủy điện Lai Châu, khánh thành vào vào tháng 12 năm 2016. Việc hoàn thành công trình Thủy điện Lai Châu sớm hơn so với tiến độ được Quốc Hội phê duyệt 01 năm có ý nghĩa rất quan trọng, kịp thời cung cấp sản lượng điện lớn để bù đắp phần thiếu hụt do các hồ thủy điện miền Trung, Tây Nguyên thiếu nước do hạn hán. Theo tính toán thực tế việc hoàn thành sớm 1 năm này sẽ giúp cung cấp thêm khoảng 4,7 tỷ kWh cho hệ thống điện quốc gia. Sản lượng này nhân với giá thành điện cùng với nhiều chi phí tiết kiệm khác do rút ngắn thời gian thi công sẽ mang lại giá trị làm lợi cho đất nước khoảng 7.000 tỷ đồng. Công trình hoàn thành đạt chất lượng tốt, được hội đồng nghiệm thu nhà nước đánh giá cao về nhiều mặt. Tuy nhiên, việc quản lý thi công của Ban Quản lý dự án Nhà máy thuỷ 2 điện Sơn La vẫn còn một số hạn chế nhất định cần cải thiện (ví dụ như trong công tác quản lý chất lượng thi công, an toàn vệ sinh lao động). Công tác quản lý dự án, đặc biệt là quản lý thi công ngày càng yêu cầu cao và đòi hỏi chặt chẽ hơn. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của EVN và khẳng định vững chắc thương hiệu của Ban QLDA NMTĐ Sơn La thì việc hoàn thiện chất lượng công tác thi công là một trong những yếu tố quyết định. Đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quản lý thi công công trình xây dựng ở Ban quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La” được lựa chọn nhằm mục đích nghiên cứu và tìm ra các giải pháp nhằm thỏa mãn yêu cầu đó. 2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài: đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thi công xây dựng ở Ban quản lý dự án Nhà máy thủy điện Sơn La trên cơ sở các nguyên nhân xác định được thông qua quá trình phân tích, đánh giá. 2.2 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: công việc quản lý thi công xây dựng các công trình mà Ban QLDA NMTĐ Sơn La đã và đang triển khai thực hiện. 2.3 Phạm vi nghiên cứu a) Phạm vi nghiên cứu về không gian: Công tác quản lý thi công công trình thuỷ điện Lai Châu của Ban quản lý dự án. b) Phạm vi nghiên cứu về thời gian: - Phân tích, đánh giá số liệu về thực trạng quản lý thi công công trình thuỷ điện Lai Châu của Ban QLDA NMTĐ Sơn La thực hiện từ năm 2010 đến năm 2017. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thi công giai đoạn tới. 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu sau: - Vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như mô tả, phân tích, tổng hợp. 3 - Các số liệu thứ cấp được thu thập dựa trên các nguồn tài liệu về quản lý thi công xây dựng và tình hình thực tiễn của công trình. - Thông tin số liệu sau khi thu thập sẽ được tổng hợp, phân tích, đánh giá. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1 Ý nghĩa khoa học Cập nhật, hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về thi công XDCT đồng thời chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thi công của Ban quản lý dự án. Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu các vấn đề về công tác quản lý thi công công trình xây dựng. 4.2 Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp đề xuất của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi cho Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án chuyên ngành trong quản lý thi công công trình xây dựng. 5. Kết quả dự kiến đạt được Các kết quả nghiên cứu chính mà đề tài có thể đạt được là: - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thi công xây dựng công trình tại Ban QLDA NMTĐ Sơn La; xác định các hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý thi công; - Đề xuất một số giải pháp áp dụng trước mắt nhằm hoàn thiện công tác quản lý thi công xây dựng tại Ban Quản lý dự án Nhà máy thủy điện Sơn La. 6. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của Luận văn bao gồm 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan về quản lý thi công công trình xây dựng. Chương 2. Cơ sở lý luận quản lý thi công công trình tại Ban quản lý dự án Nhà máy thủy điện Sơn La. 4 Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý thi công công trình xây dựng tại Ban quản lý dự án nhà máy thủy điện Sơn La. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1 Tình hình thực hiện công tác quản lý thi công công trình xây dựng 1.1.1 Vai trò của việc quản lý thi công trong xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện Công trình thủy lợi, thủy điện thường chiếm một diện tích rộng lớn, trong đó bao gồm các công trình chính và các hạng mục công trình phụ trợ phục vụ cho việc xây dựng công trình chính. Tất cả công việc xây dựng đều liên quan mật thiết, có mối quan hệ qua lại gắn bó, đòi hỏi phải được thi công theo một trình tự nhất định, yêu cầu tập trung vốn đầu tư, nhân vật lực, thiết bị và máy móc để thực hiện. Mặt khác trong quá trình thi công công trình thường phát sinh nhiều khó khăn với nhiều lí do chủ quan như thiếu hụt hoặc không đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu, thiết bị máy móc không đáp ứng yêu cầu công việc… Đồng thời còn có nhiều nguyên nhân khách quan như thiên tai, lũ lụt… lại phải xử lý các tình huống phức tạp nảy sinh như lún sụt , cát chảy, địa chất thủy văn thay đổi, chất lượng thi công kém, máy móc hư hỏng, thi công không đúng quy trình… Những khó khăn nếu không phát hiện sớm và xử lý một cách hiệu quả thì sai sót trong thi công sẽ tác động gây nên việc không thể đảm bảo hoàn thành đúng kế hoạch, đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình. Vì vậy, chủ đầu tư và nhà thầu cần phải tổ chức quản lý thi công chặt chẽ, phải có sự phối hợp linh hoạt, nhịp nhàng và chủ động giữa các phòng ban trên công trường và bộ phận thi công thì mới có thể đảm bảo thực hiện chính xác từng bước kế hoạch đặt ra. Quản lý thi công làm tốt sẽ đảm bảo cho công trình được xây dựng theo một trình tự hợp lý nhất có thể, tận dụng tối đa thời gian, nguyên vật liệu và nhân công sử dụng hợp lý, phát huy tối đa năng suất của thiết bị. Từ đó sẽ đảm bảo chất lượng yêu cầu đồng thời đẩy nhanh tốc độ thi công, hạ giá thành xây dựng, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng lại chống được tham ô, lãng phí, thực hành tiết kiệm. 5 1.1.2 Đặc điểm quản lý thi công các công trình thủy lợi, thủy điện 1.1.2.1 Nhiều đầu mục công việc, nhiều dạng công tác với khối lượng lớn và thời gian thi công kéo dài Để xây dựng một công trình thủy lợi, thủy điện cần phải thực hiện nhiều dạng công tác khác nhau như công tác khoan thăm dò, phá đá nổ mìn, đào hố móng, hút nước hố móng, công tác vận chuyển đất đá, đổ bê tông, lắp đặt cốt thép, lắp đặt thiết bị…Khối lượng thi công có thể lên đến hàng triệu m3 khối đất đá được đào đắp, thi công hàng triệu m3 bê tông… 1.1.2.2 Kết cấu công trình đặc biệt Các công trình thủy nói chung được xây dựng trong những điều kiện địa hình, địa chất khí hậu thủy văn... ở mỗi địa điểm xây dựng là hoàn toàn khác nhau với các thông số thiết kế như công suất nhà máy thủy điện, dung tích hồ chứa, mực nước thiết kế..vv.. cũng khác nhau. Điều đó tất nhiên dẫn đến sự khác biệt về kết cấu công trình. Ngay trong một công trình thì thiết kế, kết cấu của các hạng mục cũng đa dạng, phức tạp và không tương đồng (kết cấu công trình tràn xả lũ, đập dâng, nhà máy thủy điện….) 1.1.2.3 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên Các công trình thủy lợi, thủy điện được xây dựng trên các sông, suối hồ, nhiều công trình thi công ở vùng đồi núi và tất cả đều thi công ngoài trời. Vì vậy việc tổ chức thi công thường gặp vô vàn khó khăn, nhiều phức tạp và chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều kiện trong vùng đó như: điều kiện địa hình, điều kiện địa chất, thủy văn, chế độ dòng chảy (mực nước và lưu lượng trong các sông, suối, hồ đập…), điều kiện thời tiết, khí hậu (mưa, gió, lạnh, sương mù…) 1.1.2.4 Mức độ cơ giới hóa và tự động hóa trong xây dựng Với việc thi công công trình thủy lợi có nhiều dạng công tác, khối lượng thi công rất lớn, mức độ phức tạp cao, lại yêu cầu đúng thời gian quy định thì nhất định phải tiến hành thi công với cường độ cao, mức độ cơ giới hóa lớn, sử dụng nhiều trang thiết bị hiện đại, có năng suất lớn. Song song với đó phải đầu tư công nghiệp hóa và tự động 6 hóa trong sản xuất và thi công, nhất là đối với các công việc nặng nhọc khó khăn mà máy móc phải làm thay con người. 7 1.1.2.5 Hình thành khu tập trung dân cư mới Hầu như các công trình thủy điện đều được xây dựng ở những nơi xa xôi hẻo lánh, xa các khu dân cư, các trung tâm công nghiệp. Nhưng trên công trường lại yêu cầu cần có một số các cơ sở sản xuất, các cơ sở lắp ráp, các xí nghiệp phụ trợ đủ lớn về nhiều mặt để sản xuất phục vụ cho quá trình thi công. Công trường cũng thu hút một số lượng lớn người lao động (cả trực tiếp và gián tiếp) đến để xây dựng, sản xuất. Một khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sẽ dần dần hình thành lên những khu dân cư tập trung ổn định lâu dài. Ví dụ như sau khi có thủy điện Lai Châu thì cũng hình thành nên thị trấn Nậm Nhùn. Vì 2 lí do trên nên khi thiết kế và xây dựng người ta thường kết hợp sử dụng chúng cho cả hiện tại phục vụ sản xuất và tương lai. Khu dân cư này sẽ là tiền đề cho kế hoạch phát triển kinh tế địa phương hoặc khu vực. 1.1.2.6 Ảnh hưởng về ngập lụt ở thượng lưu công trình Công trình đầu mối thủy lợi, thủy điện được xây dựng thường hình thành các hồ chứa nước lớn ở phía thượng lưu và gây ngập lớn ở vùng lòng hồ. Vì vậy khi thiết kế và nhất là khi chuẩn bị tiến hành xây dựng công trình, cần giải quyết hàng loạt các vấn đề phức tạp như là di chuyển dân cư, bố trí nơi tái định cư và giải quyết nhu cầu công ăn việc làm, xây dựng các công trình xây dựng ở nơi tái định cư; di chuyển và bảo tồn di sản văn hóa vùng lòng hồ, tổ chức khai thác gấp các loại tài nguyên có thể khai thác, phá rừng và dọn sạch lòng hồ…Các vấn đề này có liên quan đến rất nhiều Bộ, ngành và nhiều cơ quan, cùng các địa phương bị ảnh hưởng của công trình, dưới sự chỉ đạo chung của các cơ quan có trách nhiệm thuộc Chính phủ. 1.1.3 Tổng quan về quản lý thi công các công trình thủy lợi, thủy điện ở Việt Nam Trong những năm gần đây, công tác đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ phát triển công nghiệp, nông nghiệp luôn được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Chính phủ dành một nguồn ngân sách đáng kể trong GDP, lên đến nhiều chục ngàn tỷ mỗi năm, sử nhiều nguồn vốn như: trái phiếu chính phủ, ngân sách tập trung trong nước và các nguồn vốn vay tín dụng của các tổ chức ngân hàng quốc tế (ADB, WB…) nhằm tăng 8 cường cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế theo hướng bền vững, xây dựng nông thôn mới, hạn chế giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu, thực hiện định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội toàn quốc. Gần đây, hàng loạt các dự án được triển khai xây dựng, trọng tâm là các công trình thủy điện, thủy lợi lớn phục vụ nhiều mục tiêu với các giải pháp thi công và công nghệ tiên tiến được áp dụng đã hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu sản xuất và phục vụ đời sống của nhân dân, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, ổn định sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực và cung ứng nguồn điện phục vụ sản xuất. Cụ thể như: - Công trình thủy điện Sơn La - Công trình thủy điện Lai Châu - Công trình thủy điện Bản Chát - Công trình thủy điện Huội Quảng … Tuy nhiên, vẫn còn có nhiều công trình xảy ra sự cố do sai sót trong quản lý thi công như: sự cố thấm, rò rỉ nước tại thủy điện Sông Tranh 2 năm 2012. Đoàn công tác của EVN đã đi kiểm tra công trình thủy điện Sông Tranh 2 và làm việc với các đơn vị trên công trường và xác định: nguyên nhân là do nước thấm không được thu gom hết về các hành lang thu nước trong thân đập để dẫn ra hạ lưu. Tổng lưu lượng thấm của toàn công trình theo quan trắc vào thời điểm kiểm tra đo được vào khoảng 30 lít/s. Hay như sự cố ở thủy điện Sông Bung 2 năm 2016. Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 4, vào lúc 16 giờ 25 phút ngày 13/9, tại hạ lưu khu vực hầm dẫn dòng, nhà thầu Tổng công ty xây dựng thủy lợi 4 (HYCO4) cùng Ban QLDA và các đơn vị tư vấn đang tổ chức đắp đê quai hạ lưu và bơm thoát nước để đổ bê tông nút hầm dẫn dòng thì xảy ra sự cố, nước đã cuốn 1 trong 2 cánh van chặn dòng, do đó xảy ra tình trạng nước chảy vào hầm dẫn dòng với lưu lượng khá lớn và chảy về phía hạ lưu gây ngập vùng hạ lưu. Hầm dẫn dòng có chiều dài 400 m, rộng 12 m và cao 14 m. Sự cố đã làm 2 công nhân vận hành máy đào của nhà thầu HYCO4 mất tích. Chỉ nói riêng công tác quản lý an 9 toàn lao động trên công trường như thế là chưa được đảm bảo, gây thiệt hại về con người và tài sản. 1.1.4 Bài học kinh nghiệm đúc kết trong quản lý thi công xây dựng công trình Quản lý thi công xây dựng công trình trước hết phải áp dụng đúng và tuân thủ các quy định của luật, nghị định thông tư và các văn bản hướng dẫn của chính phủ và các bộ ban ngành, nắm rõ các chính sách của nhà nước quy định trong công tác quản lý xây dựng để thực hiện tốt công việc quản lý thi công các dự án. Việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn phải thống nhất trong một dự án. 1.1.4.1 Nâng cao chất lượng thiết kế tạo tiền đề cho quản lý thi công xây dựng Công trình xây dựng bao giờ cùng yêu cầu cần phải có thiết kế kỹ thuật, quá trình tổ chức sản xuất bắt buộc tuân thủ các bước thiết kế đó. Thiết kế tổ chức thi công là giải pháp then chốt nhằm tạo ra những dự kiến và căn cứ tổ chức thi công hợp lý, tăng cường quản lý thi công công trình có hiệu quả. Đây là công tác chuẩn bị có tầm quan trọng hàng đầu và phải được hoàn thành trước vì các công tác chuẩn bị tiếp theo phải căn cứ kế hoạch và tiến độ để triển khai thực hiện. Chất lượng công tác thiết kế quan hệ mật thiết đến chất lượng công trình, đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn, đến công tác huy động các nguồn lực khác của chủ đầu tư có thể huy động được. Thiết kế còn ảnh hưởng đến thẩm mỹ của công trình, tuổi thọ công trình, độ bền công trình…khi đưa vào khai thác sử dụng. Ngoài ra tiến độ thiết kế còn ảnh hưởng đến trực tiếp đến tiến độ hoàn thành của dự án. 1.1.4.2 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động thi công Giám sát là một công tác vô cùng quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng của công trình. Như đã nói ở trên, công trình thủy điện, thủy lợi là bao gồm nhiều hạng mục công việc, với nhiều kỹ thuật thi công phức tạp. Mà mỗi một hạng mục công trình thì thường bao gồm rất nhiều đầu mục công việc khác nhau nên trong quá trình thi công thì việc mắc những sai sót là không thể tránh khỏi. Ngoài ra không phải tất cả các công nhân trực tiếp thi công đều được đào tạo bài bản, đầy đủ nên việc giám sát để họ hoàn thành công việc là hết sức cần thiết. Công trường xây dựng hầu hết đều ở ngoài trời, 10 chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố tự nhiên, thêm vào đó đặc thù công việc hết sức nặng nhọc, lại thường xuyên phải làm việc ép tiến độ, vì vậy dễ dần đến tình trạng công nhân vô tình hoặc cố ý bỏ qua một số thao tác làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Vì vậy công tác giám sát đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng công trình, tiến độ thi công công trình…Vậy làm thế nào để công tác giám sát đạt hiệu quả cao. Trước hết phải tiến hành giám sát toàn diện từ cung ứng vật tư, sử dụng vật tư, bố trí nhân vật lực tiến hành thi công… sau đó căn cứ bản vẽ thiết kế chi tiết, hợp đồng yêu cầu của chủ đầu tư để tiến hành kiểm tra. 1.1.4.3 Tổ chức, lựa chọn đội, đơn vị thi công hợp lý Trong các đơn vị nhà thầu xây dựng, đội được xem là đơn vị thi công cơ bản, đơn vị trực tiếp sản xuất, khâu đầu tiên trong cơ cấu tổ chức xây lắp. Hình thức tổ chức lao động theo đội là một hình thức đặc trưng của lao động tập thể trong xây dựng ở nước ta. Cùng với sự phát triển về quy mô, vai trò và sự phát triển của kỹ thuật tổ chức, quản lý đội trở thành một vấn đề quan trọng và phức tạp. Công tình thủy lợi, thủy điện sử dụng rất nhiều nguyên vật liệu. cấu kết phức tạp, thời gian xây dựng kéo dài, yêu cầu kỹ thuật công nghệ rất cao. Như thế cần sự phối hợp nhiều loại chuyên môn khác nhau, nhiều ngành nghề khác nhau, của nhiều bộ phận cá nhân khác nhau. Vì thế đội thực hiện lao động tập thể, với sự chỉ huy của người đội trưởng theo chế độ một thủ trưởng trong quản lý, cùng với sự phát huy đầy đủ quyền làm chủ tập thể của các cá nhân. Khi tiến hành thi công các công trình xây dựng có quy mô lớn, trong thời gian dài, chủ đầu tư có yêu cầu cao về chất lượng cũng như tiến độ hoàn thành thì các nhà thầu thi công phải thành lập được các tổ đội sản xuất tốt, chuyên môn hóa cao. Khi đó các tổ đội chuyên môn hóa sẽ hoàn thành công việc được giao một cách chuyên nghiệp nhất, hiệu quả nhất. 1.1.4.4 Bố trí sử dụng hợp lý máy móc, thiết bị trong quá trình thi công xây dựng công trình 11 Người quản lý bố trí sử dụng hợp lý hiệu quả máy móc trên công trường đảm bảo công tác thi công xây dựng công trình được thực hiện với hiệu quả cao nhất, ít tốn kém nhất và nâng cao chất lượng các công trình xây dựng. Tùy thuộc vào khả năng hiện có về trang thiết bị và máy móc, ta sẽ kế hoạch sử dụng, lập sơ đồ tổ chức thi công cho hợp lý. Dựa trên kế hoạch đã xây dựng đó và thực tiễn công việc của các đội trên công trường mà phân phối máy móc thiết bị cho từng đội theo từng yêu cầu công việc. Theo tiến độ thi công từng công trình, yêu cầu công việc tại từng hạng mục, khoảng cách địa lý giữa các công trình mà điều động máy móc thiết bị linh hoạt tránh tình trạng nơi này thừa máy, máy hoạt động không hết công suất nơi khác phải đi thuê hoặc tạm dừng thi công. 1.1.4.5 Nâng cao quản lý sử dụng nguyên vật liệu Tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên nhiên liệu đầu vào có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giảm gía thành và nâng cao sức cạnh tranh của đơn vị thi công. Chính người công nhân lao động trực tiếp ảnh hưởng lớn nhất đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thi công. Với đội ngũ công nhân lành nghề, có ý thức tinh thần trách nhiệm thì trong xây công trình sẽ tiết kiệm được một khối lượng giá trị vật chất lớn. Ngược lại nếu như đội ngũ người lao động có tay nghề kém thì tỷ lệ lãng phí do sai hỏng tăng, thiếu tinh thần trách nhiệm cũng dẫn đến hao hụt nguyên vật liệu là đáng kể. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong việc sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu. Ngoài ra, công tác thiết kế nếu được chú trọng, áp dụng những tiến bộ trong công nghệ xây dựng thì cũng có hiệu quả lớn trong việc tiết kiệm nguyên vật liệu. 1.1.5 Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan 1.1.5.1 Các đề tài đã nghiên cứu có liên quan Qua tìm hiểu chưa đầy đủ của học viên thì đã có nhiều tác giả tìm hiểu và nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý sản xuất trong lĩnh vực xây dựng. Mỗi tác giả có cách tiếp cận, giải quyết một vấn đề khác nhau về hoạt động quản lý sản xuất trong lĩnh vực xây dựng, các đề tài này ít nhiều có liên quan đến đến đề tài 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan