Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hường tới kế toán chi phí sản xuất xây
lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra
cơ sở vật chất quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động xây lắp có những đặc
điểm sau:
- Trong ngành xây lắp, tổ chức chất lượng, kỹ thuật của sản phẩm đã được xác
định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuât được duyệt. Do vậy doanh nghiệp xây lắp
phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành được có giá trị sử
dụng dài.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho sản
xuất như các loại xe, máy, thiết bị, nhân công... phải di chuyển theo địa điểm đặt công
trình . Mặt khác việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện
thời tiết khí hậu của từng địa phương... Cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản,
vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi có mức giá cho từng loại công tác xây lắp,
cho từng lãnh thổ.
Trong doanh nghiệp xây lắp cơ chế khoán đang được sử dụng rộng rãi với các
hình thức giao khoán khác nhau như khoán gọn (khoán toàn bộ chi phí) khoán theo
từng khoản mục chi phí, cho nên phải hoàn thành bên giao khoán, bên nhận khoán và
giá thành.
Tổ chức công tác kế toán tài chính trong các doanh nghiệp xây lắp phải tuân thủ
các quy định chung của luật kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo yêu
cầu kế toán cơ bản, thực hiện tính toán, ghi chép trung thực, đầy đủ kịp thời chi phí
sản xuất, giá thành sản phẩm, doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh và
hoạt động khác của doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp đồng thời
phù hợp với tinh thần của chuẩn mực số 15 - Hợp đồng xây dựng
1.2. Chi phí sản xuất xây lắp và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1. Khái niệm chi phí và chi phí sản xuất xây lắp
* Chi phí : Theo VAS 01 thì: Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp
vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Khóa luận tốt nghiệp
1
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
* Chi phí sản xuất kinh doanh : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh
nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và
các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi
phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật
chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
* Chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất ra còn có hoạt động khác. Do
đó chỉ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra
các sản phẩm xây lắp mới được coi là chi phí xây lắp. Bao gồm:
- Chi phí liên quan đến quá trình xây lắp như:
+ Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thiết bị cho công trình
+ Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện
sản xuất xây lắp
+ Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên vận liệu đến
và đi khỏi công trường .
+ Chi phí thuê nhà xưởng , máy móc, thiết bị để sản xuất xây lắp
+ Chi phí thiết kế trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến sản xuất xây lắp
+ Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình
+ Chi phí liên quan trực tiếp khác...
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động xây lắp và cần phân bổ cho từng công
trình, hạng mục công trình như: Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý chung
- Các chi phí khác có thể thu hồi lại từ kế hoạch theo các điều khoản quyết định
trong hợp đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức
Theo đặc thù của ngành XDCB nên chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có nội
dung kinh tế khác nhau, công dụng khác nhau, vì vậy việc phân loại chi phí sản xuất là
một yêu cầu tất yếu, quan trọng cho công tác quản lý cũng như công tác tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và sản phẩm xây lắp, có như vậy mới đảm bảo được các thông
tin. Tùy theo yêu cầu của công tác quản lý có thể phân loại chi phí theo tiêu thức sau:
1.2.2.1. Theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung, kinh tế của chi phí sản
xuất để chia chi phí sản xuất ra thành các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí bao gồm
Khóa luận tốt nghiệp
2
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong
lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó như thế nào. Toàn
bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm về nguyên vật liệu chính (sắt, thép, xi
măng…), vật liệu phụ, nhiên liệu, thiết bị XDCB dùng cho hoạt động SXKD.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương : Là toàn bộ tiền lương, tiền
công tác khoản phụ cấp DN phải trả cho người lao động, các khoản trích theo lương
như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
và kinh phí công đoàn (KPCĐ), DN phải nộp trong kỳ theo quy định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ
trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài, phục
vụ cho hoạt động sản xuất của DN như: chi phí thuê máy, điện, nước…
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN ngoài 4 yếu tố nêu trên.
Cách phân loại này cho ta biết được cơ cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà
DN chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để lập kiểm tra việc thực hiện
dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố, lập các kế hoạch cân đối về cung cấp vật tư, lao
động, tiền lương, khấu hao TSCĐ phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính phần chi phí
sản xuất theo yếu tố, từ đó tổng hợp toàn ngành, toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phục vụ
cho việc tính thu nhập, xác định mức tiêu hao vật tư. Ngoài ra, việc phân loại chi phí
này cho phép cung cấp thông tin cho nhà quản trị DN tiến hành phân tích cho tình hình
thực hiện dự toán chi phí.
1.2.2.2. Theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được phân
chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị toàn bộ vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trực tiếp trong quá trình sản
xuất xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính
chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất, không bao gồm các khoản trích theo
lương (như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá tình sử
dụng máy thi công như chi phí khấu hao máy thi công, chi phí nhiên liệu động lưc, tiền
lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân điều khiển máy.
Khóa luận tốt nghiệp
3
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình
sản xuất thi công, loại trừ chi phí trực tiếp, những chi phí SXKD gắn liền với quá trình
hoạt động sản xuất của đội sản xuất, và các khoản trích theo lương của người lao động
trực tiếp và gián tiếp tại các công trình (BHXH, BHYT, KPCD, BHTN) theo tỷ lệ quy
định tính vào chi phí
Cách phân loại này phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở
cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Hai cách phân loại CPSX trên là hai cách phân loại mà nhất thiết các DN đều
phải thực hiện để cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính cũng như theo yêu
cầu của chế độ kế toán hiên hành.
1.2.2.3. Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quá trình sản xuất: Theo cách
phân loại này, CPSX bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp có
phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải sử dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu
thức phân bổ thích hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp từng đối tượng
phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ.
1.2.2.4. Theo quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ:
Gồm chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
- Định phí: là những chi phí có sự thay về tổng số khi có sự thay đổi về khối
lượng công việc hoàn thành như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Biến phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng khi có sự thay đổi về
khối lượng công việc hoàn thành như chi phí điện thắp sáng, thuê mặt bằng...
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả hai loại chi phí trên như chi phí
điện thoại, nước……
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế xây dựng các mô
hình chi phí trong quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận, giúp cho các nhà quản
trị xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí.
1.2.2.5. Phân loại chi phí phục vụ cho việc ra quyết định : Gồm chi phí cơ hội, chi phí
chìm và chi phí chênh lệch. Cách phân loại này có tác dụng rất lớn đối với các nhà
quản trị trong việc lựa chọn phương án SXKD có hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí và là
tăng lợi nhuận.
1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
1.3.1. Đối tượng chi phí sản xuất xây lắp: Các chi phí trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm (phân xưởng, bộ
Khóa luận tốt nghiệp
4
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
phận, tổ đội sản xuất..) ở nhiều lĩnh vực hoạt động (Sản xuất, lưu thông..) và liên quan
đến chế tạo sản xuất các loại sản phẩm hay thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ khác
nhau. Các nhà quản trị cần biết được chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì,
việc sử dụng các chi phí đó ra làm sao, có đảm bảo hợp lý tiết kiệm hay không.. Do
vậy công việc đầu tiên trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định được đối
tượng kế toán chi phí sản xuất hay nói cách khác là việc xác định phạm vi giới hạn mà
chi phí cần được tập hợp
Trong các doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp là
những công trình, vật kiến trúc.. có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn
chiếc, thời gian xây dựng dài có khi từ 5 – 7 năm nên đối tượng tập hợp hợp chi phí
sản xuất là những công trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn công việc của
hạng mục công trình, các khối lượng xây lắp có giá trị dự toán riêng.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp, tùy từng điều kiện cụ thể có thể vận dụng các
phương pháp:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp
- Phương pháp phân bổ gián tiếp
a) Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là phương pháp căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ phản ánh các chi phí liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí cụ thể để
tập hợp vào đối tượng đó
b) Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp căn cứ vào số chi phí sản
xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí để phân bổ cho các đối tượng
tập hợp chi phí khác nhau theo các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Trường hợp này phải lựa
chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan theo
công thức
C
Ci =
ti
Ti
Trong đó
- Ci : CPSX phân bổ cho đối tượng thứ i.
- C : Tổng CPSX cần phân bổ
- Ti : Tổng đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
- ti : Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i
Khóa luận tốt nghiệp
5
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
1.4. Kế toán chi phí sản xuất trong các Doanh nghiếp xây lắp theo Hướng dẫn của
chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.4.1 Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung
Kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán
cơ bản: Trọng yếu; Cơ sở dồn tích; Hoạt động liên tục; Giá gốc; Phù hợp; Nhất quán;
Thận trọng.
Trong đó:
- Doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu, thực tế chi tiền.
- Tài sản phải ghi nhận theo giá gốc, và có khả năng thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai và giá trị của tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau
- Việc ghi nhận nợ phải trả phải có điều kiện chắc chắn doanh nghiệp sẽ phải
dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp
và khoản nợ đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
1.4.2 Chuẩn mực số 15 – Hợp đồng xây dựng
- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm : Chi phí liên quan trực tiếp đến từng
hợp đồng, chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể. Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo điều
khoản hợp đồng.
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm : Chi phí nhân công
tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
bao gồm cả thiết bị công trình. Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng
để thực hiện hợp đồng. Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc thiết bị và
nguyên vật liệu đến và đi khỏi công trình. Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để
thực hiện hợp đồng. Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp
đồng. Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình. Các chi phí có liên quan
trực tiếp khác.
1.4.3. Các chuẩn mực khác
* Chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 02 quy định trị giá hàng tồn kho phải tính theo giá gốc
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được
Giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp
dụng theo một trong các phương pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương
Khóa luận tốt nghiệp
6
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
pháp bình quân gia quyền; Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập
sau, xuất trước.
Ghi nhận chi phí: Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến
chúng được ghi nhận.
* Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định hữu hình
+ Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả
bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận.
+ Tài sản cố định hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
+ Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên
phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác
định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình
được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá
trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại.
+ Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với
lợi ích kinh doanh mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp.
+ Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo
định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc đánh giá
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thì phải điều chỉnh mức khấu hao.
1.5. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong các Doanh nghiệp xây lắp theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ngày 20 tháng 03 năm 2006 của chế độ
kế toán Doanh nghiệp
Trên thực tế, tuỳ thuộc và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu
của công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ
kế toán hiện hành, việc hạch toán CPSX có thể tiến hành theo phương pháp kê khai
thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên
1.5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a, Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị thực tế nguyên, vật liệu chính, phụ, vật liệu kết
cấu... cần thiết để tham gia cấu thành thực thể SPXL.
Khóa luận tốt nghiệp
7
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
b, Chứng từ sử dụng
Hóa đơn thuế GTGT, phiếu nhập, xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tạm ứng, phiếu chi, giấy báo nợ, bảng kê chứng từ nhập, xuất nguyên liệu…..
c, Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 - “Chi phí NVLTT”.
Kết cấu tài khoản như sau:
Bên nợ: Trị giá gốc thực tế của NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất SPXL.
Bên có: Trị giá NVL sử dụng không hết nhập kho; kết chuyển chi phí NVL sang
tài khoản chi phí SXKD dở dang.
Tài khoản này không có số dư.
d, Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Các loại vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì phải ghi trực tiếp cho CT,
HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế sử dụng và
giá thực tế xuất kho.
- Trong điều kiện không thể tính được trực tiếp thì kế toán có thể áp dụng phương
pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng sử dụng theo các tiêu thức hợp lý.
- Cuối kỳ hạch toán khi công trình hoàn thành phải kiểm kê số vật liệu lĩnh
về chưa sử dụng hết ở công trường và phải đánh giá phế liệu thu hồi theo từng
đối tượng sử dụng.
Tổng chi phí
Giá trị thực tế
NVLTT phải phân = của NVL xuất
bổ trong kỳ
Giá
trị
liệu
-
thu hồi
trong kỳ
phế
Giá trị NVL dùng
-
không hết
cuối kỳ
(nếu có)
Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được thể hiện qua Sơ đồ 1.1 – Phụ lục
Khóa luận tốt nghiệp
8
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
1.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a, Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp thực hiện xây lắp như tiền lương chính, tiền lương phụ phải trả cho số ngày
lao động của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân phục vụ trong phạm vi mặt bằng
xây lắp và công nhân chuẩn bị thu dọn hiện trường, không phân biệt nhân công trong
danh sách hay nhân công thuê ngoài.
Chi phí NCTT ở các đơn vị xây lắp khác với các doanh nghiệp sản xuất khác là
không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
của công nhân trực tiếp xây lắp.
b, Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, Bảng thanh toán tiền
lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Giấy tạm ứng, phiếu chi...
c, Tài khoản sử dụng
Tài khoản 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Chi phí NCTT tham gia quá trình sản xuất SPXL.
Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành.
TK này cuối kỳ không có số dư.
d, Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí liên
quan. Nếu chi phí NCTT có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành mà không tập
hợp riêng được thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ
cho các đối tượng liên quan.
Khóa luận tốt nghiệp
9
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trong các doanh nghiệp xây lắp, có hai cách tính lương chủ yếu là tính lương
theo công việc giao khoán và tính lương theo thời gian.
- Nếu tính lương theo công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu là “hợp đồng
khoán”, trên hợp đồng khoán thể hiện công việc khoán có thể là từng phần việc, nhóm
công việc, có thể là hạng mục công trình, thời gian thực hiện hợp đồng, đơn giá từng
phần việc, chất lượng công việc giao khoán. Tuỳ theo khối lượng công việc giao khoán
hoàn thành để tính số lương phải trả.
Tiền lương phải trả =
Khối lượng công việc
Đơn giá khối lượng
hoàn thành
công việc
- Nếu tính lương theo thời gian thì căn cứ để hạch toán là “Bảng chấm công” và
phiếu làm thêm giờ... Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến hành
theo dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm công. Cuối
tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu
làm thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra,
làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương, theo cách tính lương này, mức lương phải trả
trong tháng được tính như sau:
Tiền lương phải trả
Mức lương một
=
trong tháng
ngày công
Mức lương một
Số ngày làm việc
trong tháng
Lương cơ bản x Hệ số cấp bậc
=
ngày công
Số ngày làm việc theo chế độ
Trình tự hạch toán chi phí NCTT được thể hiện qua sơ đồ 1.2 – Phụ lục
1.5.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
a, Nội dung chi phí máy thi công
Khóa luận tốt nghiệp
10
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Chi phí sử dụng MTC là những chi phí liên quan đến máy móc tham gia việc thi
công công trình nhằm hoàn thành khối lượng công việc. Chi phí sử dụng MTC bao
gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí sử dụng MTC thường xuyên như: tiền lương chính, phụ của công nhân
trực tiếp điều khiển máy, phục vụ máy...(không bao gồm các khoản trích theo lương
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ), chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí
khấu hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí tạm thời về MTC: chi phí sửa chữa lớn MTC, chi phí lắp đặt, tháo gỡ
vận chuyển MTC. MTC phục vụ cho công trình nào có thể hạch toán riêng được thì
hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Nếu MTC phục vụ cho nhiều CT, HMCT ngay
từ đầu không thể hạch toán riêng được thì tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức
hợp lý (số giờ máy hoạt động, lương của công nhân trực tiếp sản xuất...)
b, Chứng từ sử dụng
Bảng kê thời gian sử dụng MTC, hợp đồng thuê MTC, bảng phân bổ chi phí khấu
hao MTC, phiếu chi, bảng thanh toán tiền lương của đội MTC…
c, Tài khoản sử dụng
- Tài khoản dùng để hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử
dụng MTC của doanh nghiệp.
+ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì sử dụng TK 623 – Chi
phí sử dụng MTC.
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì
không sử dụng tài khoản 623, các chi phí liên quan đến máy sẽ được hạch toán trực
tiếp vào TK 621, 622, 627. Mặt khác, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
tính theo tiền lương công nhân sử dụng MTC và tiền ca cũng phản ánh trên TK627 “CPSX chung”
- TK623 có 6 tiểu khoản cấp II
TK 6231 - Chi phí nhân công.
Khóa luận tốt nghiệp
11
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
TK 6232 - Chi phí vật liệu
TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234 - Chi phí khấu hao MTC
TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Chi phí sử dụng MTC tham gia vào quá trình sản xuất SPXL
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng MTC để tính giá thành
Cuối kì tài khoản này không tồn tại số dư.
d, Phương pháp kế toán
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí MTC trong từng trường hợp Sơ đồ 1.3, Sơ đồ 1.4,
Sơ đồ1.5 – Phụ lục.
1.5.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
a, Nội dung kế toán chi phí sản xuất chung
CPSX chung là những chi phí phục vụ cho SX của đội, công trường xây dựng…
bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của nhân viên
quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy, nguyên vật liệu
dùng cho quản lý đội, công cụ dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị sử dụng ở đội, chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí chung bằng tiền khác.
b, Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng chấm công, phiếu xác nhận công
việc hoàn thành, Bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng
phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu chi………
c, Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 - CPSX chung.
Khóa luận tốt nghiệp
12
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
- Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2
+ TK 6271- chi phí nhân viên tổ đội
+ TK 6272 – chi phí vật liệu
+ TK 6273 – chi phí dụng cụ SX
+ TK 6274 – chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 – chi phí bằng tiền khác
d, Phương pháp kế toán
Các khoản CPSX chung thường được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí (tổ, đội...) cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
Công thức phân bổ chi phí SXC.
Tổng chi phí SXC cần
Mức chi phí
SXC phân bổ cho
=
từng đối tượng
phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Tiêu thức
X phân bổ của từng đối
tượng
của các đối tượng
Trình tự kế toán: Sơ đồ 1.7 – Phụ lục
1.5.5 Tổng hợp chi phí sản xuất
Tài khoản sử dụng : Tài khoản 154 - Chi phí SXKD dở dang.
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2
TK 1541 – Xây lắp
TK 1542 – Sản phẩm khác
TK 1543 – Dịch vụ
TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp
Khóa luận tốt nghiệp
13
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Trình tự kế toán: Sơ đồ 1.8 – Phụ lục
Phương pháp kiểm kê định kì
Cũng tương tự như phương pháp kiểm kê thường xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ
được tập hợp trên các TK 621, 622, 623, 627. Tuy nhiên, theo phương pháp kiểm kê
định kỳ có hai điểm khác chính:
Một là: TK154 – Chi phí SXKD dở dang chỉ dùng phán ánh giá trị làm dở lúc đầu
kỳ và cuối kỳ, còn việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành thực hiện trên TK631 –
Giá thành sản xuất. TK này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí
(đội, xí nghiệp…) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…
của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài
giá thành sản phẩm công, chế biến.
Bên Nợ: + Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ.
+ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
+ Giá thành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao chủ đầu tư.
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
Hai là: Các chi phí được phản ánh trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng
từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm
kê và xác định giá trị NVL tồn kho, hàng mua đang đi đường ,…
Giá trị thực tế
NVL xuất dùng
Giá trị thực tế
=
NVL tồn đầu
Giá trị thực tế
+ NVL
Giá trị thực tế
- NVL
kỳ
nhập trong kỳ
tồn cuối kỳ
Để xác định giá trị NVL trực tiếp xuất dùng cho các nhu cầu khác nhau thì căn cứ
vào mục đích sử dụng của từng loại NVL với tỷ lệ phân bổ dựa vào kinh nghiệm nhiều
năm hoặc dự toán. Do đó không thể biết được tình hình xuất dùng cụ thể của từng loại
NVL. Đây chính là nhược điểm lớn của phương pháp này.
Khóa luận tốt nghiệp
14
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp vào TK 631 – Giá thành sản xuất
Trình tự kế toán: Sơ đồ 1.9 – Phụ lục
1.5.4. Sổ kế toán
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh tại
mỗi DN phải được phản ánh đầy đủ trên một hệ thống sổ kế toán nhất định. Theo chế
độ kế toán hiện hành có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán là : Nhật ký chung, Nhật ký sổ
cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ.
* Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sơ đồ 1.10 – Phụ lục
Đặc trưng hình thức kế toán Nhật ký chung là mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung (Ngoài ra còn
có sổ Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền) Các sổ
này được ghi theo từng thời gian và nội dung kinh tế. Sau đó lấy số liệu để ghi vào sổ
cái
Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ:
+ Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt (Nhật ký bán hàng, Mua hàng...)
+ Sổ cái Tài khoản 111, 112, 131 (từ loại 1 đến loại 9)
+ Sổ chi tiết: Sổ quỹ, sổ tiền gửi , sổ chi tiết vật liệu, sổ kho, sổ chi phí sản xuất
kinh doanh, sổ chi tiết thanh toán, sổ kế toán chi tiết, sổ thuế GTGT...
* Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái: Sơ đồ 1.11 – Phụ Lục
Đặc trưng cơ bản hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế Tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh
tế (Theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp, duy nhất là sổ
Nhật ký- sổ cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký- sổ cái là các chứng từ Kế toán hoặc bảng
tổng hợp Chứng từ kế toán cùng loại
Hình thức này sử dụng các loại sổ sau
+ Nhật ký- sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu, sổ kho, sổ chi phí sản xuất
kinh doanh, sổ chi tiết thanh toán, sổ kế toán chi tiết, sổ thuế GTGT
* Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ: Sơ đồ 1.12 – Phụ lục
Đặc trưng cơ bản hình thức kế toán Nhật ký- chứng từ là:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các Tài khoản đối
ứng nợ
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập Báo cáo tài chính
Khóa luận tốt nghiệp
15
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Sử dụng các loại sổ sau:
+ Nhật ký- chứng từ (10 Nhật ký- chứng từ)
+ Bảng kê (11 Bảng kê)
+ Sổ cái, sổ thẻ kế toán chi tiết
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ : Sơ đồ 1.13 – Phụ lục
Đặc trưng của hình thức này là Căn cứ để ghi sổ kế toán tổng hợp là "Chứng
từ ghi sổ". Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục theo từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán kèm theo, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ sử dụng các loại sổ sau:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu, sổ kho, sổ chi phí sản xuất kinh
doanh, sổ chi tiết thanh toán, sổ kế toán chi tiết, sổ thuế GTGT..
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG TRÌNH
“ NHÀ LÀM VIỆC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN NINH GIANG ” TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HẢI DƯƠNG
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương
2.1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô
thị Hải Dương
Tên: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương
Quy mô: Công ty cổ phần
Khóa luận tốt nghiệp
16
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
Địa chỉ: 244 Đường Nguyễn Lương Bằng, phường Thanh Bình, thành phố Hải
Dương
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương tiền thân là công ty san
lấp Hải Dương chuyên san lấp mặt bằng các công trình và xây dựng các vườn hoa đô
thị. Công ty là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số 735/QĐ –
UB ngày 18 /9/1992 quyết định số 1794 /QĐ–UB ngày 18 /9/1996 và quyết định đổi
tên số 1794 /QĐ–UB ngày 06 /01/1997 của ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương. Công ty
có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập, có tài khoản và con dấu riêng tại ngân hàng.
Giai đoạn 1992 – 1995: Công ty đã tự chủ hơn trong việc thực hiện kế hoạch và
khi thấy thị trường nhà đất bắt đầu sôi động, công ty đã được UBND tỉnh Hải Dương
cho phép mua đất xây nhà bán cho cán bộ công nhân viên trong tỉnh và được đổi tên
thành “Công ty phát triển nhà và công trình đô thị Hải Dương”
Giai đoạn 1996 – 2002: Năm 1996 tình hình kinh tế cũng từ đó tăng lên. Vì vậy
những sản phẩm và ngành nghề truyền thống của công ty đã bị những nhân tố mới của
nền kinh tế thị trường nhanh chóng cạnh tranh và lấn át. Một yêu cầu bức bách đặt ra
cho công ty là phải nhanh chóng chuyển hướng sản xuất và kinh doanh cho phù hợp
với tình hình. Được phép của UBND tỉnh Hải Dương cho bổ sung thêm ngành nghề:
Xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị và sản xuất gạch ốp lát CERAMIC, công ty được đổi
tên thành “Công ty xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị Hải Dương”
Giai đoạn sau: Năm 2002 sau khi thực hiện chuyển giao phân xưởng sản xuất
gạch ốp lát cho công ty gạch ốp lát Hà Nội thì nhiệm vụ và hoạt động kinh doanh chủ
yếu của công ty Xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị Hải Dương đó là tổ chức
tham gia đấu thầu và xây dựng các công trình hà tầng đô thị
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạch toán kinh tế độc lập trong suốt quá trình
phát triển công ty Xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị Hải Dương đã có
những đóng góp đáng kể. Công ty đã nhiều năm được Bộ Xây dựng và Công đoàn
Ngành xây dựng Việt nam tặng huy chương vàng công trình chất lượng cao như: Trụ
sở nhà làm việc ngân hàng nông nghiệp huyện Ninh Giang, Hội trường UBND huyện
Nam Thanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Dương, Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải
Dương, Nhà khách UBND tỉnh Hải Dương.. Công ty đã được Chính phủ tặng thưởng
huân chương lao động hạng ba , bằng chứng nhận đơn vị đạt danh hiệu lao động giỏi
Khóa luận tốt nghiệp
17
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
ngành xây dựng từ năm 1991 đến năm 1995. Công ty được UBND tỉnh Hải Dương
tặng cờ thi đua xuất sắc 3 năm liền (1998 – 1999 – 2000) trong ngành xây dựng
Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 / 11 / 2003
Căn cứ nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc
chuyển Doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
Xét đề nghị của ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh tại tờ trình
2401/KH – ĐMDN ngày 20/12/2004.Tháng 1 năm 2005 công ty chuyển đổi thành
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải
Dương
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương là một công ty xây dựng.
Sản phẩm xây dựng của công ty là công trình nhà cửa được xây dựng tại chỗ, sản
phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài.
Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty
có đặc thù là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm
dừng kỹ thuật), mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các
địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các công trình đều tuân theo một quy trình
công nghệ sản xuất, các công việc được khái quát bằng Biểu 01 – Biểu 02- Phụ lục :
Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Hải Dương được tổ chức quản lý theo
mô hình tập trung (Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản trị – Phụ lục)
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
đô thị Hải Dương
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được áp dụng theo hình thức bộ máy kế
toán tập trung (Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán – Phụ lục) Bộ phận kế toán tại công ty
đứng đầu là kế toán trưởng, các nhân viên kế toán như: kế toán tổng hợp, kế toán ngân
hàng, kế toán ngân hàng, kế toán thanh toán, kế toán thuế, kế toán hoạch toán các đội,
thủ quỹ, và ở dưới các đội còn có các nhân viên kinh tế đội làm nhiệm vụ tập hợp
chứng từ để chuyển lên phòng kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
18
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính của
công ty, tham mưu giúp giám đốc về công tác tìa chính, phụ trách điều hành chung,
phân công công việc cho từng nhân viên.
- Kế toán tổng hợp: Phụ trách công tác kế toán tổng hợp số liệu toàn công ty và
tính giá thành sản phẩm
- Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay,
tiền mặt, và theo dõi công nợ đội.
- Kế toán thuế, doanh thu, TSCĐ, CCDC: Phụ trách kê khai thuế hàng tháng,
báo doanh thu, tính khấu hao TSCĐ thuộc sở hữu của công ty
- Thủ quỹ: trực tiếp theo dõi phát sinh quỹ tiền mặt và thanh toán các khoản liên
quan đến tiền mặt.
- Nhân viên kinh tế đội: Chịu trách nhiệm thu thập chứng từ, thống kê số liệu
sau đó gửi lên phòng kế toán
- Sổ sách bắt buộc các đội phải có: Sổ thu – chi, sổ nhập – xuất vật tư, sổ hoạch
toán chi phí công trình, sổ tổng hợp theo dõi về vốn. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán
của công ty:
2.1.2.2. Chính sách kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Chế độ kế toán ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ngày 20 tháng 03 năm 2006.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
- - Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam, chuyển đổi các đồng tiền khác sang
Việt Nam tại thời điểm phát sinh tỷ giá ngân hàng nhà nước công bố.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Công ty ghi nhận tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao TSCĐ theo phương
pháp đường thẳng, thời gian khấu hao TSCĐ thực hiện theo hướng dẫn QĐ số
203/2009 TC-BTC ngày 20/10/2009 và chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ của Bộ tài chính.
- Phương pháp hạch toán hạch toán hang tồn kho: công ty áp dụng kế toán hàng
tồn kho thep phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán hang tồn kho cuối kỳ được
xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho nguyên vật liệu là giá
trị thực tế đích danh.
Khóa luận tốt nghiệp
19
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán - Kiểm toán
- Tính hình trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho căn cứ
vào tình hình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập kho trong năm và tình hình biến
động giá vật tư, hàng hóa để xác định giá trị thực tế hàng tồn kho và trích lập dự
phòng.
- Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công việc đã
hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Doanh thu được xác định theo giá trị khối lượng
thực hiện từng công trình, hạng mục công trình, được nhà thầu xác nhận công việc đã
hoàn thành của hợp đồng xây dựng sử dụng phương pháp đánh giá
- Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được mở theo chế độ kế toán hiện hành,
thực hiện trong ngành xây lắp nên nó mang đặc thù riêng của ngành chẳng hạn hệ
thống tài khoản có sử dụng thêm tài khoản 623 – chi phí máy thi công, TK 622, 627 …
một số tài khoản mở chi tiết cho từng đối tượng riêng…
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung. (Sơ đồ 2.3:
Sơ đồ trình tự hoạch toán theo hình thức nhật ký chung –phụ lục) Hàng ngày căn cứ
vào chứng từ gốc kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung theo
trình tự thời gian. Từ nhật ký chung ghi vào sổ cái có thể ghi định kỳ hoặc hàng ngày.
Các chứng từ hạch toán chi tiết, đồng thời ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng
lấy bảng cân đối số phát sinh các tài khoản kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ và
bảng tổng hợp chi tiết để tổng hợp báo cáo tài chính.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng: sổ NKC, sổ cái TK, sổ chi tiết TK…
Đến kỳ báo cáo kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính có liên quan phục vụ công
tác quản lý của Công ty và tổng hợp số liệu kế toán toàn Công ty.
Báo cáo tài chính năm bao gồm:
Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01 – DN
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02 – DN
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03 – DN
Khóa luận tốt nghiệp
20
Vũ Thị Cẩm Tú - SB14B2
- Xem thêm -