Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
BỈM SƠN..........................................................................................................3
1.1 Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phẩn vật liệu xây dựng Bỉm
Sơn. 3
1.1.1 Danh mục sản phẩm và tiêu chuẩn chất lượng...............................3
1.1.2 Đặc điểm sản phẩm dở dang............................................................5
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm gạch Tuynel của công ty cổ
phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn.................................................................6
1.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất gạch Tuynel tại công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Bỉm Sơn...............................................................................6
1.1.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Bỉm Sơn....................................................7
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của công ty....................................................7
CHƯƠNG 2; THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU
XÂY DỰNG BỈM SƠN.................................................................................10
2.1 Kế toán chi phí tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn......10
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................................10
2.1.1.1 Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp....................10
2.1.1.2 Chứng từ và Tài khoản sử dụng.................................................10
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ chi tiết.............................................................11
2.1.1.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp..........................................................12
2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...............................................18
2.1.2.1 Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp............................18
SV: Trần Lê Minh
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2.2 Chứng từ và Tài khoản sử dụng.................................................19
2.1.2.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp..........................................................23
2.1.3 Chi phí sản xuất chung...................................................................28
2.1.3.1 Nội dung.....................................................................................28
2.1.3.2 Chứng từ và Tài khoản sử dụng.................................................28
2.1.3.3 Quy trình ghi sổ chi tiết.............................................................30
2.1.3.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp..........................................................32
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm
dở dang.....................................................................................................36
2.1.5.1 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.........................................36
2.1.5.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất............................................38
2.2 Tính giá thành sản xuất sản của sản phẩm tại công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Bỉm Sơn...............................................................................44
2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Bỉm Sơn.............................................................................44
2.2.2 Quy trình tính giá thành.................................................................44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁNCHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT LIỆU......................................................................................................47
XÂY DỰNG BỈM SƠN.................................................................................47
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty và phương hướng hoàn thiện......................................47
3.1.1 Ưu điểm...........................................................................................47
3.1.2 Nhược điểm.....................................................................................49
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện...........................................................50
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty.................................................................................50
SV: Trần Lê Minh
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
KẾT LUẬN....................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................53
SV: Trần Lê Minh
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1.1 THÔNG SỐ KỸ THUẬT............................................................4
Biểu 2.2:BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH...................15
Biểu 2.3 : BẢNG KÊ SỐ 3
.....................................................................16
Biểu 2.4 : SỔ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT – TK 621.........................17
Biểu 2.5 TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621..............................................17
Biểu 2.124 : BẢNG CHẤM CÔNG .............................................................24
Biểu 2.125: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG ............................................25
Biểu 2.126:SỔ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT - TK 622........................26
Biểu 2.127: SỔ CÁI TK 622.........................................................................27
Biểu 2.128:SỔ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT – TK 627.......................34
Biểu 2.129: TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627..........................................35
Biểu 2.151:BÁO CÁO KIỂM KÊ TẠI PHÂN XƯỞNG GẠCH XÂY.....37
Biểu 2.152:BẢNG QUY ĐỔI SPDD VỀ SẢN PHẨM CHUẨN................38
Biểu 2.153:BẢNG QUY ĐỔI SẢN PHẨM HOÀN THÀNH.....................38
Biểu 2.155 :SỔ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT – TK 1541....................39
Biểu 2.156:BẢNG KÊ SỐ 4 ........................................................................40
Biểu 2.157: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7..................................................42
Biểu 2.159:SỔ CÁI TK 1541........................................................................43
Biểu 2.22 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM...................................46
SV: Trần Lê Minh
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI NÓI ĐẦU
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất luôn
gắn liền với việc sử dụng vật tư, tài sản. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở
tạo nên giá thành sản phẩm, chi phí hợp lý trong sản xuất là điều kiện để giảm
giá thành sản phẩm. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh
nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán
luôn được coi là công cụ quan trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện
nay, khi mà chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đang là vấn đề then chốt,
thì kế toán càng có ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý kinh doanh.Vì
vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan
trọng trong việc phản ánh chính xác và kịp thời các thông tin về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, giúp nhà quản lý có các quyết định đúng đắn giúp
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn, em đã đi sâu vào tìm hiểu về
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Chuyên đề của em gồm ba chương sau:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
hành sản phẩm tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
Do hạn chế về trình độ và điều kiện tiếp xúc thực tế chưa nhiều nên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em vẫn còn những thiếu sót. Em rất mong
SV: Trần Lê Minh
1
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp từ các thầy cô để Chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Thành Long như cô
chú trong Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm
Sơn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập, giúp em
có thể hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Lê Minh
SV: Trần Lê Minh
2
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG BỈM SƠN
1.1
Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phẩn vật liệu xây dựng
Bỉm Sơn.
Công ty sản xuất hai sản phẩm chính là gạch nung và xi măng tự nghiền,
hai sản phẩm này có quy trình công nghệ sản xuất hoàn toàn khác biệt, NVL
sử dụng cho sản xuất hai sản phẩm chính cũng hoàn toàn khác nhau vì vậy, kế
toán công ty mở sổ theo dõi các khoản mục chi phí cho sản xuất hai loại sản
phẩm cũng được tách riêng hoàn toàn.Trong nội dung bài báo cáo thực tập
chuyên đề này em xin trình bày về việc tính giá thành sản phẩm gạch nung tại
công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn.
1.1.1
Danh mục sản phẩm và tiêu chuẩn chất lượng
Gạch nung là sản phẩm chính mà Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm
Sơn sản xuất từ ngày thành lập đến nay.Trước kia Công ty sử dụng công nghệ
nung thủ công còn ngày nay Công ty áp dụng công nghệ nung Tuynel hiện đại
hơn nhằm tiết kiệm chi phí , đảm bảo chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi
trường . Với nguồn nguyên liệu đất sét chất lượng cao, được ngâm ủ kỹ trong
vòng 3 – 6 tháng, qua hệ thống đùn nén và lò nung kỹ thuật cao, gạch tuynel
có hình dáng, màu sắc đẹp và khả năng chịu lực cao và khả năng thấm nước
thấp.Công ty đã và đang sản xuất các loại sản phẩm gạch nung như :
Gạch 6 lỗ A1
Gạch tuynel 6 lỗ là loại gạch xây được sử dụng rộng rãi cho các công
trình dận dụng. Gạch tuynel 6 lỗ có độ rổng cao dể sử dụng trong việc thay
đổi chiều dày tường để phù hợp với tính năng chịu lực hoặc bao che, tiết kiệm
SV: Trần Lê Minh
3
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chi phí khối xây. Gạch có thể dùng xây tường nhà dầy 100, 150, 200 mm(2
lớp)
SV: Trần Lê Minh
4
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 1.1.1 Thông số kỹ thuật
Thông số kỹ Kích thước
thuật
mm
Độ
Cường độ Độ hút Trọng
Tiêu chuẩn
rỗng
chịu nén
lượng
chất lượng
≥37N/mm ≤12%
1,5kg/1
TCVN1450
2
v
1,5kg/1
-1998
TCVN1451
2
v
-1998
≥79N/mm ≤10%
1,8kg/1
TCVN1451
2
v
-1998
≤12%
5,7kg/1
TCVN1450
≤12%
v
4,1kg/1
-1998
TCVN1450
v
-1998
nước
%
Sản phẩm
Gạch 6 lỗ A1
36≥45N/mm
2
170x115x75 ≥37
≤12
190x85x50
0,5
%1,3kg/1vTC
≥79N/mm ≤10%
VN14501998Gạch thẻ
đặc V1
Gạch thẻ đặc 195x90x55
0,5
V3210x100x57
Gạch 2 lỗ
Gạch 20
vuông
Gạch
vuông
3
lỗ 305x162x90 50
37N/mm2
lỗ 220x220x11 50
2
37N/mm
0
Gạch thẻ đặc V1
Sử dụng
Gạch tuynel thẻ đặc V1 (gạch đinh) là gạch xây chịu lực cao. Gạch
chuyên sử dụng cho các công trình chịu áp lực và chống thấm lớn như công
nghiệp, bể nước, hầm, móng... Ngoài ra, gạch thẻ đặc V1 có thể được dùng để
xây tường nhà, biệt thự cao cấp yêu cầu độ chống thấm cao, cách âm, cách
nhiệt. Dùng xây tường nhà dầy 100, 200 mm(2 lớp)
SV: Trần Lê Minh
5
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gạch 2 lỗ
Sử dụng
Gạch tuynel 2 lỗ TCVN là gạch xây theo tiêu chuẩn Việt nam, có cường
độ cao, được sử dụng rộng rải cho các công trình có các kết cấu đặc biệt (trụ,
cột, ... và các chi tiết đặc biệt khác trong các công trình dân dụng) để sử dụng
khi xây tường dày 100 và 200.
Gạch thẻ đặc V3
Sử dụng
Gạch tuynel thẻ đặc V3 (gạch đinh) là gạch xây chịu lực cao, kích thước
lớn hơn so với gạch thẻ đặc V1. Gạch chuyên sử dụng cho các công trình chịu
áp lực và chống thấm lớn như công nghiệp, bể nước, hầm, móng... Gạch còn
có thể lát nền chịu tải, xây trang trí không tô - gạch được xây nằm, bề mặt lớn
nhất của gạch tiếp xúc hoàn toàn với vữa, mạch hồ liên kết giữa các viên gạch
khoảng 1cm. Ngoài ra, gạch thẻ đặc V3 có thể được dùng để xây tường nhà,
biệt thự cao cấp yêu cầu độ chống thấm cao, cách âm, cách nhiệt. Gạch thẻ
đặc V3 được sử dụng kèm với gạch tuyne l 6 lỗ loại lớn và được dùng xây
tường nhà dầy 10, 15 cm(2 lớp).
Ngoài 3 loại gạch chủ lực trên Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm
Sơn còn sản xuất các loại gạch khác nhưng số lượng ít như :
Gạch 20 lỗ vuông
Sử dụng
Gạch tuynel 20 lỗ vuông là loại gạch được sử dụng cho các công trình
dân dụng và công nghiệp. Gạch có tác dụng chống nóng, cách âm, cách nhiệt
cho tường và trần nhà. Ngoài ra, gạch còn được sử dụng trong xây trang trí
không tô cho các công trình nhà ở, biệt thự.
Gạch 3 lỗ vuông
Sử dụng
SV: Trần Lê Minh
6
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Gạch tuynel 3 lỗ vuông là loại gạch được sử dụng cho các công trình dân
dụng và công nghiệp. Gạch có tác dụng chống nóng, cách âm, cách nhiệt cho
tường và trần nhà.
1.1.2
Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành, còn đang nằm
trong quá trình sản xuất nghĩa là chúng còn thiếu một số công đoạn sản xuất
mới tạo ra được sản phẩm hoàn thành Sản phẩm dở dang cuối kỳ của phân
xưởng gạch xây được xác định là sản phẩm gạch mộc chưa qua nung
đốt.Gạch mộc được sản xuất với nguyên liệu là đất sét được ngâm ủ kỹ theo
đúng thời gian quy định. Sau đó được đưa vào công đoạn sơ chế, bao gồm:
Tiếp liệu - tách đá - nghiền khô - nghiền tinh. Sau khi sơ chế nguyên liệu đất
sét được đưa vào máy nhào trộn 2 trục để trộn với than cám đá nhằm đạt độ
dẻo cần thiết để đưa qua máy đùn hút chân không đưa nguyên liệu vào khuôn
để tạo ra sản phẩm gạch mộc .Sản phẩm gạch mộc được coi là sản phẩm dở
dang trong quá trình sản xuất gạch tuynel.
Từ những đặc điểm riêng của quá trình sản xuất gạch nên Công ty áp
dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo “Phương pháp xác định
mức độ hoàn thành tương đương”
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm gạch Tuynel của công ty cổ
phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
1.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất gạch Tuynel tại công ty cổ phần
vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
Dây chuyền công nghệ sản xuất ra sản phẩm gạch của Công ty không
quá phức tạp nhưng nó được nghiên cứu một cách tỉ mỉ, phân chia thành
nhiều bước công việc cụ thể, được sắp xếp theo trình tự hợp lý nhất, với thời
gian quy định phù hợp sao cho các bước công việc được thực hiện tốt nhất và
là ngắn nhất trên dây chuyền. Đây là đặc điểm chủ yếu nhất của sản xuất
SV: Trần Lê Minh
7
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
theo dây chuyền, nó cho phép dây chuyền hoạt động với tính liên tục
cao.Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn đang sử dụng công nghệ sản
xuất gạch tuynel hiện đại. Lò tuynen có dạng đường hầm thẳng, có chế độ làm
việc liên tục, sử dụng các dạng nhiên liệu khác nhau. Sản phẩm nung được đặt
trên các toa xe goòng chuyển động ngược chiều với chiều chuyển động của
khí nóng. Lò có kích cỡ rất khác nhau, dài từ 25-150 m.Lò có những bộ phận
hồi lưu và trộn khí, tránh sự phân lớp khí làm nhiệt độ lò không đồng đều. Lò
được chia làm 3 vùng: vùng đốt nóng, vùng nung và vùng làm nguội. Không
khí lạnh dần được đốt nóng lên sau khi làm nguội sản phẩm và được chuyển
sang vùng nung tham gia quá trình cháy. Không khí nóng được chuyển sang
vùng đốt nóng sấy khô sản phẩm mộc và đốt nóng dần chúng lên trước khi
chuyển sang vùng nung. Khói lò được thải ra ngòai qua ống khói nhờ quạt
hút. Sự tuần hòan của khí thải cho phép tạo ra chế độ nhiệt và chế độ ẩm dịu
hơn, làm cho nhiệt độ đồng đều trên tiết diện lò, giảm tác động có hại của
không
khí
lạnh
lọt
vào.
Lò được xây bằng phần lớn vật liệu sản xuất trong nước, giá thành tương đối
thấp nhưng vẫn cao hơn chi phí xây các lò truyền thống. Lò nung tuynel
thông thường có kich thước dài 94m, lò sấy dài 58- 62m, ống khói xây cao
25m. Lượng khói thải ra được tận dụng tối đa để sử dụng nhiệt thừa của khói
lò nung đư a đưa sang lò tuynel sấy mộc, nhằm tiết kiệm than. Điều này khiến
cho lượng bụi thải ra rất ít và nhiệt thải ra tới mức tối thiểu. Nhiệt độ của khí
thải khi ra khỏi lò sấy chỉ còn 40 - 500C, không ảnh hưởng tới sức khoẻ của
người lao động.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Bỉm Sơn
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng nay hoạt động với 2 phân xưởng
gạch,mỗi phân xưởng gồm 3 tổ đội phụ trách 3 loại gạch sản xuất chính của
SV: Trần Lê Minh
8
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
công ty là gạch đặc ,gạch 6 lỗ và gạch 2 lỗ.Mỗi tổ đội gồm 45 người được
phân chia ra các khu vực khác nhau bao gồm khu vực tiếp liệu, khu vực tạo
hình gạch và khu vực phơi sấy
Ngoài ra công ty còn sử dụng riêng 1 tổ đội gồm 12 người chuyên vận
chuyển nguyên vật liệu từ khu vực chứa nguyên liệu đất đến khu vực tiếp
liệu.Khu vực này vận hành 8 xe vận tải và 2 xe múc
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của công ty
Cũng giống những công ty cổ phần vật liệu xây dựng khác , Công ty
thực hiện việc quản lý chi phí dựa trên bộ máy kế toán của công ty.Ngoài ra
,cũng giống như trong báo cáo tổng hợp đã nêu , những vị trí , phòng ban
khác nhau có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong việc xây dựng, phê duyệt
kế hoạch, dự toán, định mức, cung cấp thông tin chi phí, kiểm soát chi phí. Cụ
thể :
- HĐQT Công ty gồm 05 thành viên do các cổ đông sáng lập đề cử theo
tỷ lệ sở hữu cổ phần của từng cổ đông sáng lập. HĐQT là cơ quan quản lý
.Công ty, có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công
ty trừ những thẩm quyền thuộc về ĐHĐCĐ, HĐQT có nhiệm vụ: Quyết
định kế hoạch phát triển SXKD và ngân sách hàng năm,xác định các mục tiêu
hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được ĐHĐCĐ thông qua; bổ
nhiệm, bãi nhiệm và giám sát Giám đốc điều hành hay cán bộ quản lý hoặc
người đại diện của Công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt
động và quỹ lương của Công ty...
- Ban kiểm soát Công ty gồm 03 thành viên do ĐHĐCĐ bổ nhiệm. Ban
kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản trị và điều hành sản
xuất kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc, và có những quyền hạn và trách nhiệm sau: Đề xuất
lựa chọn công ty kiểm toán độc lập, mức phí kiểm toán và mọi vấn đề khác
SV: Trần Lê Minh
9
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
liên quan; Thảo luận với kiểm toán viên độc lập về tính chất và phạm vi kiểm
toán trước khi bắt đầu việc kiểm toán; Kiểm tra các Báo cáo tài chính hàng
năm, sáu tháng và hàng quý trước khi đệ trình HĐQT; Thảo luận về những
vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết quả kiểm toán giữa kỳ hoặc
cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc lập muốn bàn bạc ...
- Giám đốc điều hành là người đại diện theo pháp luật của Công ty, trực
tiếp điều hành và chỉ đạo các bộ phận, phòng ban, đồng thời là người chịu
trách nhiệm trước cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát về toàn bộ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nhiệm vụ của Giám đốc điều hành là: Thực
hiện các Nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, các kế hoạch kinh doanh của
Công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thông qua; Thay mặt Công ty ký kết
các hợp đồng tài chính và thương mại theo sự phân cấp của Điều lệ Công ty,
tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công
ty; Xem xét tính hợp lý trong dự toán chi phí sản xuất do Phòng Kế hoạch
Đầu tư xây dựng, thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch giá
thành công xưởng...
- Các phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc
Công ty theo trách nhiệm của từng cá nhân được phòng giao.
- Các đơn vị sản xuất và phục vụ sản xuất kinh doanh gồm: Các phân
xưởng sản xuất chính, các đơn vị sản xuất kinh doanh phụ và phục vụ. Thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch được Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty giao
hàng năm, theo cơ chế quản lý của công ty là giao khoán đến sản phẩm cuối
cùng, đến tận từng người lao động. Thực hiện phân cấp toàn diện cho phân
xưởng quản lý về lao động, tiền lương, vật tư, định mức kinh tế kỹ thuật và
phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh
của mình theo đúng quy chế quản lý và nội quy Công ty đã ban hành
Quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm chính trong quá trình
SV: Trần Lê Minh
10
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
sản xuất với nhiệm vụ giám sát thực hiện dây chuyền trên phương diện quản
lý máy móc kỹ thuật cũng như con người vận hành. Đặc biệt, Phân xưởng cơ
điện chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo máy móc hoạt động tốt, việc vận
hành là khả thi cho cả quá trình và không bị gián đoạn
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu về việc tổ chức quản lý, tổ
chức giám sát các bước công việc, giám sát chất lượng và yêu cầu kỹ thuật
tương ứng với từng công đoạn đóng một vai trò quan trọng giúp công tác sản
xuất đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, do đặc thù sản xuất nên cũng đòi hỏi kế toán
phải tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn,
kế toán cũng phải thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang và phân bổ chi phí
một cách đầy đủ, hợp lý
SV: Trần Lê Minh
11
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY
DỰNG BỈM SƠN
2.1 Kế toán chi phí tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
Hiện nay công ty đang sử dụng công nghệ khép kín vì vậy công ty sử
dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí.Công ty thực hiện
tính giá thành sản phẩm gạch theo tháng nhằm đảm bảo giảm thấp rủi ro do
biến động giá sản phẩm cũng như nguyên vật liệu đàu vào.
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là các chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua
ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm của doanh nghiệp. Để thực hiện quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu
đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Do đó, việc hạch toán chính xác, đầy
đủ và hợp lý chi phí nguyên vật liệu là một yêu cầu cần thiết nhằm xác định
tiêu hao vật chất trong quá trình sản xuất, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của
toàn bộ chi phí cho mỗi quá trình sản xuất cũng như giá thành đơn vị sản
phẩm.Tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn chi phí NVL trực tiếp
gồm những chi phí như: Đất sét, dầu, mỡ, than cám, đá phụ gia…
2.1.1.2 Chứng từ và Tài khoản sử dụng
Chứng từ mà công ty sử dụng
- Bảng tổng hợp nguyên liệu nhập kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu yêu cầu cấp vật tư, phụ tùng
SV: Trần Lê Minh
12
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Phiếu xuất kho
- ...
Tài khoản theo dõi chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp tại phân xưởng gạch
là tài khoản 621-PXGX. Tài khoản này dung để tập hợp toàn bộ chi phí
nguyên vật liệu dung cho sản xuất sản phẩm phất sinh trong kì
Bên nợ : trị giá vôn nguyên vật liệu dung để sản xuất sản phẩm trong kì
Bên có : Trị giá nguyên vật liệu chưa dùng hết nhập lại kho hoặc trị giá
phế liệu thu hồi
Sơ đồ hạch toán tài khoản 621-PXGX :
Sơ đồ 2.11
TK 152, 153
TK 621-PXGX
TK 152
Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
NVL dùng còn thừa
trực tiếp dùng cho sản xuất
TK 111, 112, 331
TK 133
nhập lại kho
Thuế VAT được
khấu trừ (nếu có)
TK 154, 631
Mua NVL bên ngoài không
TK 154 (sản xuất phụ)
Kết chuyển trị giá NVL thực tế
qua kho
sử dụng để tính giá thành
Sản xuất của chu kỳ trước trở
thành NVL của chu kỳ sau
Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản để theo dõi nguyên vật liệu
như :
TK 1521 – NVL chính.
TK 1522 – NVL phụ.
SV: Trần Lê Minh
13
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
TK 1523 – Nhiên liệu.
TK 1524 – Phụ tùng.
TK 1526 – Thiết bị XDCB
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ chi tiết
Tại mỗi phân xưởng kế toán căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm và
định mức tiêu hao NVL của từng sản phẩm để lập phiếu xuất kho NVL phục
vụ cho sản xuất sản phẩm.Ở công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn tất cả NVL
mua về đều được nhập kho rồi mới xuất kho để phục vụ sản xuất.Phương
pháp định giá NVL xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp định giá NVL
xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.Đến ngày 26 hàng tháng công ty
tiến hành căn cứ vào kế hoạch sản xuất tháng tiếp theo, định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm cũng như khối lượng nguyên vật
liệu tồn kho và tình hình kho bãi của đơn vị để tính toán khối lượng nguyên
vật liệu cần cho sản xuất,lập Giấy đề nghị mua nguyên liệu phục vụ cho kế
hoạch sản xuất tháng tiếp theo trình Giám đốc Nhà máy ký, sau đó gửi về
phòng Kế hoạch Đầu tư Công ty, trình Giám đốc Công ty ký duyệt trước ngày
28 hàng tháng. Để minh họa cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty, các số liệu và biểu mẫu sau đây sẽ được lấy ví dụ
theo tình hình hoạt động thực tế trong tháng 11 năm 2012 của Công ty.
Xuất phát từ nhu cầu nguyên vật liệu tháng 11 công ty tiến hành mua
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất tháng 11 ( Biểu 2.1 )
2.1.1.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Sau khi kế toán cập nhật số liệu từ các chứng từ về vật tư (Hóa đơn giá
trị gia tăng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho...) vào phần mềm kế toán, phần
mềm sẽ tự động chuyển số liệu vào Sổ Nhật ký- Chứng từ.
SV: Trần Lê Minh
14
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD BỈM
SƠN
Ngọc Trạo, Bỉm Sơn, Thanh
Hoá
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Số Ctừ: 445
Ngày 01 tháng 11 2012
Liên: 1
Tài khoản Nợ:
62111
Người giao dịch: Lê Xuân Sự.
Tài khoản Có:
1521
Đơn vị: PXGX01 - Xưởng gạch xây
Địa chỉ: Phân xưởng gạch xây
Lý do xuất kho: Xuất vật tư theo định mức tháng 11/2012
Xuất tại kho (ngăn lô): VTGX – Kho NVL gạch xây
STT
1
Số lượng
Tên vật
tư
Mã Vtư
Đất sét
DATSET M3 8.516,00 8.516,00
Đvt
Yêu cầu
SV: Trần Lê Minh
15
Thực
xuất
Đơn
giá
Thành tiền
30.227
257.841.742
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
904.761
149.130
.094
2
Than cám
THAN03 Tấn
A
3
Than cám
THAN02 Tấn 1.027,42 1.027,42 452.863 465.284.280
B
164,82
164,82
Cộng
872.256.116
Bằng chữ: Tám trăm bảy hai triệu, hai trăm năm sáu nghìn, một trăm
mười sáu đồng./.
Ngày 01 tháng 11 năm 2012.
Người lập phiếu
Người nhập hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký,
họ tên, đóng dấu)
- Lưu ý: Do đã có nhiều năm sản xuất sản phẩm gạch xây và có đội ngũ
Cán bộ, nhân viên có trình độ năng lực nên Công ty đã xây dựng được định
mức cho sản phẩm này nên khi xuất vật liệu... cho sản xuất hàng tháng của
Công ty vừa khớp với năng lực sản xuất của các phân xưởng, có thể nói là
thiếu hụt hoặc thừa NVL cho sản xuất hàng tháng là không đáng kể
- Ở mỗi phân xưởng Công ty bố trí một nhân viên thống kê để theo dõi
tình hình nhập xuất NVL và thành phẩm sản xuất ra. Đến cuối tháng tại các
phân xưởng nhân viên thống kê tập hợp các phiếu xuất kho và tiến hành phân
loại phiếu xuất kho theo từng loại vật tư. Căn cứ vào các phiếu xuất kho đã
được phân loại để lập “Bảng tổng hợp NVL xuất dùng” theo từng đối tượng
NVL, gồm có: Bảng tổng hợp NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng...
sau đó nhân viên thống kê gửi toàn bộ số liệu, chứng từ phát sinh trong tháng
về phòng tài chính kế toán. Kế toán tiến hành kiểm tra số liệu, chứng từ và
hạch toán vào sổ sách để phục vụ cho việc tính giá thành thành phẩm cuối
cùng. Kế toán nhập các phiếu xuất kho NVL vào máy tính, máy tính sẽ tự
SV: Trần Lê Minh
16
Lớp: Kế toán tổng hợp 51D
- Xem thêm -