Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MARKETING VÀ LỊCH SỬ HÌNH
THÀNH CỦA CÔNG TY TNHH HỒNG DŨNG.
1.1
Cơ sở lý luận của marketing.
1.1.1 Khái niệm về marketing:
Marketing là quá trình quàn trị nhằm nhận biết, dự đoán và đáp ứng những yêu cầu
cùa khách hàng một cách hiệu quả và có lợi.
Marketing là toàn bộ hệ thống các hoạt động kinh doanh từ việc thiết kế, định giá xúc
tiến đến phân phối những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu nhằm đạt
được những mục tiêu đã định.
Marketing là tiến trình kế hoạch và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân
phối những ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục
tiêu cá nhân và tổ chức.
Marketing là tiến trình qua đó cá nhân và tổ chức có muốn thông qua việc sáng tạo và
trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên để đạt được nhu cầu và mong muốn.
1.1.2 Sự ra đời và phát triển của Marketing:
Marketing bắt nguồn từ một thuật ngữ tiếng Anh, nghĩa đen của nó là “thị trường”.
Thuật ngữ này được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1902 trên giảng đường đại học tổng
hợp Michigan tại Mỹ.
Từ năm 1910, tất cả các trường đại học tổng hợp quan trọng ở Mỹ bắt đầu giảng dạy
môn học này. Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, nó được truyền bá sang Tây Âu và Nhật
Bản. Bộ môn Marketing đầu tiên của Châu Âu được thành lập tại thành phố GRAJ (Áo)
năm 1968, sau đó xuất hiện tại thành phố Manster của cộng hòa Liên Bang Đức.
Quá trình quốc tế hóa Marketing đã xuất hiện rất nhanh ở Châu Âu, Châu Mỹ, Châu
Á. Marketing được đưa vào giảng dạy ứng dụng trong sản xuất kinh doanh một cách
hiệu quả. Thời gian đầu, Marketing chỉ giới hạn trong lĩnh vực thương mại, chỉ nhằm tiêu
thụ nhanh chóng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra nhằm đạt lợi nhuận cao. Đây là
giai đoạn hoạt động của Marketing truyền thống hay Marketing thụ động.
Hoạt động của Marketing truyền thống không còn khả năng giải quyết được những
mâu thuẩn phát sinh. Chính vì vậy, Marketing hiện đại hay Marketing năng động ra đời,
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 1
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
nó không còn hoạt động trong phạm vi hạn hẹp là chỉ bán hàng hóa và dịch vụ có sẵn,
mà nó được mở rộng ra toàn diện hơn, coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá
trình tái sản xuất, nhu cầu của người mua trên thị trường đóng vai trò quyết định đến sản
xuất và bán hàng thỏa mãn nhu cầu, nó bao gồm tất cà các hoạt động: tính toán về mục
tiêu ý đồ chiến lược từ trước khi sản xuất, tiêu thụ và những dịch vụ sau bán hàng.
1.1.3 Vai trò và chức năng của Marketing:
1.1.3.1 Vai trò:
Marketing có vai trò rất quan trọng trong kinh doanh. Nó hướng dẫn, chỉ đạo và phối
hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhờ các hoạt động
Marketing các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học vững chắc
hơn, doanh nghiệp có điều kiện và thông tin đầy đủ hơn, thỏa mãn mọi yêu cầu của khách
hàng. Marketing có ảnh hưởng to lớn đến quyết định về doanh số, chi phí, lợi nhuận và
qua đó nó ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2 Chức năng:
Marketing có chức năng làm cho sản phẩm hay dịch vụ luôn luôn thích ứng với nhu
cầu thị trường, thăm dò tiềm năng nhu cầu thị trường và dự đoán hướng phát triển của thị
trường trong tương lai.
Giúp công ty không ngừng hoàn thiện và đổi mới hệ thống phân phối sản phẩm và các
dịch vụ sau khi phân phối.
Tạo thế chủ động cho công ty trong sản xuất kinh doanh, kịp thời thay đổi mẫu mã
nhằm đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
1.2
Các chiến lược Marketing:
1.2.1 Khái niệm về chiến lược Marketing:
Chiến lược Marketing là một hệ thống những chính sách, biện pháp nhằm triển khai
và phối hợp các mũi nhọn Marketing để đạt được mục tiêu của công ty một cách có hiệu
quả nhất, nó biểu hiện một cách tổng hợp nhất các mối quan hệ giữa nhu cầu của thị
trường và khả năng của công ty.
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 2
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
1.2.2 Chiến lược sản phẩm:
1.2.2.1 Khái niệm:
Theo quan điểm Marketing thì sản phẩm là những hàng hóa, dịch vụ với những thuộc
tính nhất định, với những tính dụng cụ thể nhằm thỏa mãn nhu cầu, đòi hỏi của khách
hàng. Sản phẩm có giá trị sử dụng, nó có thể hữu hình hoặc vô hình. Trong việc triển khai
sản phẩm người lập kế hoạch cần suy nghĩ sản phẩm ở 3 mức độ:
Phần cốt lõi: Phần cốt lõi của sản phẩm phải giải đáp được câu hỏi: “Người mua đang
muốn mua cái gì?”. Nhà tiếp thị phải khám phá ra những nhu cầu tiềm ẩn đằng sau mỗi
sản phẩm và đem bán những lợi ích chứ không phải những đặc điểm.
Phần cụ thể: Gồm chất lượng, đặc điểm, kiểu dáng, tên hiệu, bao bì ...
Phần phụ thêm: Người thiết kế sản phẩm phải đưa ra thêm những dịch vụ và lợi ích
bổ sung để tạo thành phần phụ thêm của sản phẩm.
1.2.2.2 Nội dung của chiến lược sản phẩm:
Chu kỳ sống của sản phẩm:
Bất kỳ một sản phẩm nào cũng phải trải qua những giai đoạn nhất định:
-
Giai đoạn giới thiệu hay triền khai: Vì mới xuất hiện trên thị trường nên sản phẩm
chưa được nhiều người biết đến, khách hàng có thể còn đang lưỡng lự hay ngập ngừng
vì chưa hiểu hết về hàng hóa, cũng như chưa có nhiều đối chứng trong việc tiêu thụ nó
nên số lượng bán chưa nhiều và doanh số bán thấp, mức tăng trưởng chậm. Việc định
một mức giá tương đối thấp có thể giúp công ty mở rộng nhanh các khu vực tiêu thụ,
tăng nhanh khối lượng bán. Trong giai đoạn này công ty thường phải chịu lỗ, do đó để
sản phẩm có thể thích ứng, người ta phải vận dụng linh hoạt các chính sách của
Marketing: chính sách xúc tiến, chính sách phân phối, chính sách giá và sản phẩm.
- Giai đoạn phát triển hay tăng trưởng: Đặc điểm của giai đoạn này là khối lượng
hàng tiêu thụ tăng mạnh do thị trường đã chấp nhận sản phẩm mới, chi phí giá thành sản
phẩm đã giảm đáng kể nên khả năng thu lợi nhuận cao. Mục tiêu cơ bản của giai đoạn
này là xâm nhập vào những thị trường mới, đồng thời tiếp tục nâng cao các đặc tính sử
dụng và chất lượng hàng hóa, nắm vững các kênh mới thuộc hệ thống phân phối.
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 3
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
-
Giai đoạn suy thoái: Khối lượng tiêu thụ và lợi nhuận thu được giảm nghiêm trọng
trong giai đoạn này, nếu công ty không thấy trước và không đối phó kịp thời thì mức
thiệt hại có thể dẫn đến sự phá sản. Việc làm lúc bấy giờ của công ty là ngừng sản xuất
sản phẩm hiện tại và tung ngay sản phẩm mới vào thị trường để chặn đứng tình trạng suy
thoái, kích thích việc tiêu thụ, hạ giá.
Chiến lược chủng loại :
Trong kinh doanh hiện đại, đòi hỏi một công ty phải có nhiều sản phẩm để đảm bảo
mục tiêu an toàn đối phó với thị trường nhiều biến động. Công ty phải có một chủng loại
hơp lý:
-
Chiến lược thiết lập chủng loại: Thiết lập và giữ vửng chủng loại các mặt hàng
của công ty bằng những loại sản phẩm có chất lượng cao, củng cố nâng cao uy tín của
sản phẩn. Trên cơ sở đó duy trì và phát triển phần thị trường đã chiếm được.
- Chiến lược hạn chế chủng loại: Trong quá trình kinh doanh công ty nhận biết
được sản phẩm nào có hiệu quả nhất được khách hàng ưa chuộng thông qua những ý
kiến đóng góp từ thị trường. Từ đó loại bỏ những sản phẩm không thỏa mãn yêu cầu của
khách hàng đồng thời tập trung phát triển những sản phẩm coa hiệu quả cao nhằm tạo lợi
thế cạnh tranh trên thị trường.
- Chiến lược biến đổi chủng loại: Việc biến đổi chủng loại không nhất thiết phải
thay đổi sản phẩm hoàn toàn mới và có thể tạo ra sản phẩm mới dựa trên cơ sở làm khác
đi ít nhiều những sản phẩm đã có. Trong trường hợp chỉ thay đổi ít về sản phẩm cung cấp
cho khách hàng cũng mang lại hiệu quả đáng kể.
Chiến lược hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng của sản phẩm:
Hàng hóa có những công cụ khác nhau vì nó có những đặc tinh sủ dụng khác nhau.
Tổng hợp tất cả các đặc tính đó lại tức là tập hợp tất cả những năng lực nhiều mặt vốn có
của sản phẩm được gọi là chất lượng sản phẩm. Người tạo ra sản phẩm (dịch vụ) đôi khi
chỉ xét về khía cạnh kỹ thuật của chất lượng sản phẩm ít chú ý đến các chi phí, tốn kém
phải bỏ ra để nâng cao chất lượng. Sản phẩm hoàn thiện có nghĩa các đặc tính sử dụng
phải phù hợp với nhiều yêu cầu của khách hàng và đáp lại là khách hàng chấp nhận mua
sản phẩm đó.
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 4
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
Chiến lược đổi mới chủng loại
Chiến lược đổi mới chủng lọa hướng vào việc phát triển một sản phẩm mới cho thị
trường hiện tại hay phát triển một số sản phẩm mới cho khu vực mới của khách hàng.
Điểm mấu chốt trong chiến lược sản phẩm là xí nghiệp phải bảo đảm lúc nào cũng phải
có một sản phẩm mới hoặc được gọi là mới, để khi thị trường trì trệ là có quả đấm chiến
lược tung ra ngay. Điều cốt lõi của chiến lược sản phẩm là phải linh hoạt, nhạy bén,
quyết đinh kip thời để “bán cái khách hàng cần chứ không phải bán cái ta sẵn có”. Vấn
đề đa dạng hóa mặt hàng là những biện pháp tạo nên sự thành công trong kinh doanh của
nhiều công ty.
1.2.3 Chiến lược về giá:
1.2.3.1 Khái niệm:
Gía cả là giá trị trao đổi mà khách hàng sẵn sàng trả để đổi lấy những lợi ích từ việc
sử dụng một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó.
1.2.3.2 Vai trò của chiến lược giá:
Giá cả là một trong những biến số quan trọng của Marketing – Mix, giá đóng vai trò
quyết định trong việc mua hàng này hay hàng khác đối với người tiêu thụ. Đối với công
ty, giá có vị trí quyết định trong cạnh tranh trên thị trường.
Xác lập một chiến lược giá đúng đắn sẽ đảm bảo cho xí nghiệp có khả năng chiếm
lĩnh thị trường và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.2.3.3 Nội dung của chiến lược giá:
Khi xây dựng chính sách định giá của mình, công ty phải xem xét nhiều yếu tố. Sáu
giai đoạn được trình bày dưới đây sẽ bao gồm những yếu tố chính ảnh hưởng đến việc
định giá:
-
Lựa chọn mục tiêu định giá: trước hết công ty phải quyết định xem mình muốn đạt
điều gì với sản phẩm cụ thể đó. Mục tiêu của công ty càng rõ ràng, thì càng dễ ấn định
giá. Mỗi giá sẽ có tác động khác nhau đến những mục tiêu như lợi nhuận, doanh số từ
việc bán hàng và thị phần.
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 5
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
-
Xác định nhu cầu: mổi giá mà công ty có thể đặt ra dẫn đến một mức nhu cầu khác
nhau và vì thế sẽ có tác động khác nhau đến những mục tiêu Marketing của nó. Mối liên
hệ giữ giá hiện hành và nhu cầu hiện tại đã hình thành được biểu diễn bằng đồ thị nhu
cẩu quen thuộc. Đồ thị nhu cầu thể hiện số đơn vị sản phẩm mà thị trường sẽ mua trong
một thời gian nhất định tương ứng với những giá khác nhau có thể áp dụng trong thời
gian đó. Trong trường hợp bình thường nhu cầu và giá cả có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với
nhau, nghĩa là giá càng cao thì nhu cầu càng thấp và ngược lại. Trong trường hợp đối với
hàng hóa sang trọng đường cầu đôi khi đôi khi có độ dốc dương.
Hình 1.1: minh họa độ co dãn của cầu
Giá
Giá
P2
P2
P1
P1
Q2 Q1 Lượng cầu
(A) Nhu cầu ít co dãn
Q2 Q1
Lượng cầu
(B) Nhu cầu co dãn nhiều
Những người làm Marketing cần phải biết nhu cầu phản ứng lại như thế nào đối với
sự biến động của giá cả. Hãy xét hai đường cầu trong hình 1.1, việc tăng giá từ P1 lên P2
dẫn đến sự giảm sút tương đối nhỏ nhu cầu từ Q1 đến Q2. Trong hình việc tăng giá cũng
đúng theo mức độ, như vậy lại dẫn đến sự sụt giảm lớn nhu cầu từ Q1 đến Q2. Nếu nhu
cầu khó thay đổi khi có biến động nhỏ về giá, thì ta nói nhu cầu không co dãn. Nếu sức
cầu thay đổi đáng kể, thì ta nói nhu cầu co dãn. Tính co dãn của nhu cầu được xác định
bằng công thức đặc trưng sau:
% thay đổi số cầu
Độ co dãn của cầu =
% thay đổi giá
Xác định chi phí: nhu cầu là yếu tố chủ yếu quyết định trần của giá mà công ty có thể
tính cho sản phẩm của mình. Còn giá thành của công ty thì quyết định sàn của giá. Công
ty muốn tính một giá nào đó đủ trang trại những chi phí cuả mình sản xuất, phân phối
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 6
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
tiêu thụ sản phẩm, kể cả lợi nhuận chính đáng vì đã mất công sức vá ganh chịu rủi ro. Chi
phí của công ty có 2 dạng: chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi theo mức độ sản xuất hay doanh số
bán.
Chi phí biến đổi: là thay đổi tỷ lệ thuận với mức sản xuất.
Tổng chi phí là tổng các chi phí cố định và chi phí biến đổi đối với một mức sản xuất
nhất định bất kỳ.
-
Phân tích giá thành, giá cả và hàng hóa của đối thủ cạnh tranh: mặt dù nhu cầu của
thị trường có thể quy định giá trần và chi phí của công ty và quy định giá sàn cho việc
định giá. Giá thành, giá cả của đối thủ cạnh tranh và những phản ứng có thể có về giá của
họ vẫn giúp công ty xác định xem giá của mình có thể quy định ở mức nào. Công ty cần
phải so sánh giá thành của mình với giá thành của đối thủ cạnh tranh để biết mình có lợi
hay bất lợi về chi phí.
- Lựa chọn phương án định giá: khi biết qua đồ thị nhu cầu của khách hàng, hàm chi
phí và giá cả của đối thủ cạnh tranh, công ty đã có thể bắt tay vào việc lựa chọn một giá
cả nào đó. Giá đó sẽ nằm giữa giá quá thấp không đem lại lợi nhuận và giá quá cao không
tạo ra được nhu cầu. Có nhiều phương pháp định giá:
Định giá theo cách cộng lời vào chi phí.
Định giá theo lợi nhuận mục tiêu.
Định giá theo giá trị nhận thức được.
Định giá theo mức giá hiện hành.
Định giá trên cơ sở đấu giá kín.
1.2.4 Chiến lược về phân phối:
1.2.4.1Các loại kênh phân phối:
Các loại kênh phân phối thường dùng nhất được trình bày trong hình minh họa các
kênh phân phối gồm có:
Kênh trực tiếp: không có trung gian, nhà sản xuất bán hàng thẳng cho người tiêu dùng
(1).
Kênh một cấp: chỉ có 1 trung gian bán hàng. Trong thị trường người tiêu dùng đó là
người bán lẻ. Trong thị trường hàng công nghiệp, đó là người môi giới hay đại diện bán
hàng (2).
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 7
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
Kênh hai cấp: có 2 trung gian tiếp thị. Trong thị trường người tiêu dùng đó là nhà bán
sỉ và bán lẻ. Trong thị trường kỹ nghệ đó là bộ phận phân phối của công ty và các nhà
buôn (3).
Kênh ba cấp: có 3 cấp trung gian phân phối: đại lý buôn bán, người bán sỉ và người
bán lẻ(4).
Hình 1.2 minh họa các loại kênh phân phối
Nhà sx
Người
(1)
tiêu
Nhà sx
Nhà bán lẻ
dùng
(2)
Nhà sx
(3)
Nhà sx
(3)
(4)
Đại lý bán
sỉ
Nhà bán sỉ
Nhà bán lẻ
nhà bán sỉ
Nhà bán lẻ
1.2.4.2Chức năng của kênh phân phối:
Kênh phân phối thực hiện các chức năng sau:
o Điều nhiên: Thu thập thông tin cần thiết để hoạch định chiến lược và tạo thuận lợi
cho sự trao đổi.
o Cổ động: Triển khai và phổ biến những thông tin có sức thuyết phục cao về những
món hàng đang kinh doanh và các sản phẩm mới.
o Tiếp xúc: Tìm ra và thông tin được với khách hàng tương lai.
o Phân chia đóng gói, phân loại hàng hóa.
o Thương lượng: Cố gắn đi tới thỏa thuận về giá cả và các vấn đề khác quanh món
hang mà khách hàng định mua để có thể bán được.
o Tài trợ: Huy động và phân chia tiền bạc để thanh toán chi phí của kênh, cấp tín
dụng cho khách hàng.
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 8
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
o Chịu rủi ro: Chấp nhận các rủi ro liên quan tới việc điều hành hoạt động của kênh.
Các chức năng trên có thể thay đổ được giữa các thành viên trong kênh. Nếu nhà sản xuất
thực hiện các chức năng này thì chi phí sẽ tăng và giá cả của nhà sản xuất sẽ thấp hơn,
nhưng phải tính thêm chi phí cho nhà trung gian.
Vấn đề ai phải thực hiện mỗi chức năng trên của kênh, chính là do năng suất và hiệu
quả quyết định.
1.2.5 Chiến lược cổ động:
1.2.5.1Khái niệm:
Cổ động hay chiêu thị là một công cụ quan trọng và có hiệu quả trong hoạt động
Marketing. Cổ động không chỉ hỗ trợ mà còn tăng cường các chiến lược sản phẩm, giá cả
và phân phối.
1.2.5.2Các hình thức cổ động:
Quảng cáo
Là một trong những công cụ quan trọng của hoạt động chiêu thị. Quảng cáo là một
phương tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh. Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện
thông tin để tuyên truyền về sản phẩm cho khách hàng trong khoảng không gian và thời
gian nhất định. Mục đích của quảng cáo là để thu hút sự chú ý của khách hàng, thuyết
phục họ về những lợi ích, sự hấp dẫn của sản phẩm nhằm thay đổi hoặc củng cố thái độ
và lòng tin của người tiêu thụ về sản phẩm của công ty, tăng lòng ham muốn mua hàng
của họ và đi đến hành động mua hàng. Quảng cáo được thực hiện theo nguyên tắc
A.I.D.A. Đây là 4 chữ đầu của các từ:
A: Attention ( tạo ra sự chú ý)
I: Interest ( làm cho thích thú)
D: Desire ( gây nên sự ham muốn)
A: Action ( dẫn đến hành động mua hàng)
Các quyết định quảng cáo sẽ dựa vào mục tiêu quảng cáo, ngân sách quảng cáo,
phương tiện quảng cáo để đạt được hiệu quả cao nhất.
Khuyến mãi
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 9
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
Bao gồm rất nhiều công ty cổ động nhằm kích thích thị trường nhằm đáp ứng nhanh
và mạnh hơn đối với sản phẩm và dịch vụ của công ty. Hầu hết các tổ chức kinh doanh
đều sử dụng các công cụ khuyến mãi. Việc khuyến mãi hữu hiệu nhất khi được dùng kèm
với quảng cáo và chào hàng, có nhiều yếu tố bên trong cũng như bên ngoài công ty góp
phần làm hoạt động khuyến mãi tăng lên dữ dội. Bên trong công ty, sự nhận thức vai trò
quan trọng của khuyến mãi ở mọi cấp quản trị đã được khẳng định. Bên ngoài công ty do
cạnh tranh, do lạm phát, do suy thoái kinh tế, đã làm cho việc bán hàng trở nên khó khăn,
mặt khác do chi phí quảng cáo cao, phải chen chúc nhau trong các phương tiện truyền
thông ... làm cho người ta sử dụng khuyến mãi càng nhiều hơn. Theo thời gian, hình thức
khuyến mãi sẽ được phát minh thêm nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn, doanh số bán
sẽ cao hơn.
Tuyên truyền
Tuyên truyền là hoạt động để công chúng biết đến những điều mà các nhà chính trị lỗi
lạc, các nhà nghệ thuật nổi tiếng đến thăm công ty mình. Cũng có thể tổ chức mời phóng
viên báo chí, đài phát thanh, truyền hình và các quan chức đến dự nhân ngày thành lập
công ty, ngày nhận huân chương lao động ... có thể tài trợ cho các phong trào văn nghệ,
thể thao, cấp học bổng cho sinh viên học sinh ... nhằm nâng cao uy tín, tạo hình ảnh một
công ty tốt, làm ăn đúng đắn.
Tiến trình xây dựng chiến lược chiêu thị
Các giai đoạn xây dựng chương trình chiêu thị hiệu quả:
-
Định dang khách hàng mục tiêu: nhà kinh doanh cần định dạng rõ ràng về
khách hàng mục tiêu của mình, đó có thể là khách hàng tiềm năng hay khách hàng
thường xuyên. Khách hàng mục tiêu thường ảnh hưởng quan trọng tới quyết định của
công ty về những gì sẽ nói, khi nào nói, nói ở đâu và nói nhân danh ai trong chiến lược
chiêu thị.
-
Xác định ngân sách chiêu thị: một trong những vấn đề quan trọng trong
chiến lược chiêu thị đó là quyết định mức ngân sách dành cho chiêu thị. Mức ngân sách
được xác định tùy theo khả năng của công ty.
1.3 Lịch sử hình thành của công ty TNHH:
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 10
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
1.3.1 Lịch sừ hình thành
Công ty TNHH Hồng Dũng tiến thân là một doanh nghiệp chuyên về kinh doanh dịch
vụ quảng cáo thương mại, mua bán các mặt hàng bao bì, kinh doanh vận chuyển hàng
hóa băng ô tô. Dịch vụ giao thông hàng hóa, cho thuê xe ô tô với nguồn vốn pháp định
1.000.000.000 VND.
Công ty TNHH Hồng Dũng được thành lập vào ngày 15/09/2000.
Dần về sau khi nền kinh tế nước ta đổi mới với những nhu cầu ngày càng cao cùng
với sự hội nhập của nền kinh tế thế giới. Với một thị trường mở thì công ty đã ý thức
được nhu cầu sản xuất là phương hướng đúng đắn và duy nhất để tồn tại trong thời kỳ
nền kinh tế đang cạnh tranh khốc liệt.
Đến ngày 20/06/2003, công ty TNHH Hồng Dũng đã được đăng ký thay đổi giấy
phép kinh doanh lần thứ hai với số đăng ký kinh doanh là: 4102053832. Công ty TNHH
Hồng Dũng đã mở rộng với tổng diện tích là 2.800m2 và tăng nguồn vốn pháp định lên
3.500.000.000 VND.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ - THƯƠNG MẠI – SẢN XUẤT
– IN ẤN – QUẢNG CÁO HỒNG DŨNG.
Tên viết tắt: công ty TNHH Hồng Dũng.
Địa chỉ: B419 quốc lộ 1A, khu phố 3, phường Đông Hưng Thuận, Q.12,
Tp. HCM.
Điện thoại: (08)22434572Fax: (08)5920960
MST: 0305181826
Email:
[email protected]
Vốn pháp định: 3.500.000.000 VND.
1.3.2 Quá trình phát triển của công ty
Tháng 09/2000: chính thức thành lập công ty.
Tháng 01/2004: khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất ống
nhựa HPVC, HDPE.
Trong thời buổi thị trường mở cửa cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là trong
lĩnh vực vật liện xây dựng. Để tồn tại thì các đơn vị sản xuất phải liên tục đưa ra thị
trường nhiều sản phẩm mới có nhiều tính năng và chất lượng với mục tiêu như vậy công
ty Hồng Dũng đã dần tìm được vị trí khá vững chắc trên thị trường. Năm 2005 tỉ trọng
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 11
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
hàng xuất bán đi tăng vượt bậc 30% và xuất khẩu ra các nước lân cận như: Campuchia,
Lào và Thái Lan, với 30.000 sản phẩm được xuất khẩu hàng tháng.
Trong những năm qua thương hiệu nhựa Hồng Dũng đã nhận được nhiều
giấy chứng nhận và được công nhận là sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000.
Từ 2003 đến nay, sản phẩm nhựa Hồng Dũng luôn đạt danh hiệu hàng Việt
Nam chất lượng cao.
Với phương châm “ hàng Việt chất lượng cao”, công ty TNHH nhựa Hồng
Dũng luôn nhận thức rằng chất lượng không chỉ riêng của doanh nghiệp mà cũng là của
xã hội, sự tồn tại và phát triển của công ty tùy thuộc vào việc công ty đem lại cho khách
hàng những sản phẩm gì và như thế nào. Vì vậy, công ty Hồng Dũng cam kết: “ chỉ cung
cấp những sản phẩm có chất lượng, phù hợp với chính sách bán hàng hợp lý. Luôn cải
tiến kỹ thuật, trau dồi kỹ năng và kiến thức chuyên môn, hướng tới sự phát triển toàn
diện.
1.3.3 Cơ cấu tổ chức của công ty:
a. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Giám đốc công ty:
Giám đốc công ty là người trực tiếp chịu trách nhiệm về quản lý điều hành và quyết
định tất cả mọi chủ trương chính sách, tổ chức chế độ tài chính của công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Phó giám đốc:
Quản lý và điều hành các mảng công việc đã được giám đốc phân công, đồng thời
giúp đỡ, tham mưu cho giám đốc trong các hoạt động của công ty đồng thời chịu trách
nhiệm trước giám đốc và pháp luật.
Phòng tổ chức hành chính:
Thực hiện các công việc hành chính, văn thư, lưu trữ những nội dung quan trọng của
công ty. Tham mưu cho ban giám đốc xử lý các văn bản hành chính nhanh chóng kịp thời
và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc.
Phòng kế toán:
Phối hợp cùng phòng tổ chức hành chính về quản lý tài sản của công ty, ngày công
lao động của cán bộ công nhân viên, tham mưu cho giám đốc phương thức trả lương, chi,
thưởng cho cán bộ công nhân viên theo sản phẩm, kết quả công việc cụ thể. Ghi chép tính
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 12
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
toán, phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,
vốn, vật tư của cơ quan.
Phòng kinh doanh:
Tìm kiếm khách hàng, đàm phán, ký kết các hợp đồng.
Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin thị trường. Xây dựng và triển khai
thực hiện kế hoạch tiếp thị, quảng cáo của công ty.
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 13
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
b. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Gíam đốốc
Phó Gíam đốốc
Phòng TCHC Phòng Kêố toánPhòng Kinh Doanh
Phòng QL Sản xuấố
t
Phòng
Marketing
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng Vật Tư
Nhà Máy 2
Nhà Máy 1
PX ốống
PX Tấốm Trấần
PX Phụ Kiện ốống
PX Cửa Nhựa
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty)
1.3.4 Các yếu tố nguồn lực của công ty:
1.3.4.1 tình hình lao động của công ty
Để tiến hành sản xuất nhất thiết phải có đầy đủ 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Trong 3 yếu tố trên thì sức lao động là yếu tố căn bản nhất với
tính năng động, chủ quan và sức sáng tạo sẵn có, nó có ý nghĩa quyết định trên một mức
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 14
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
độ lớn tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất. Do đó việc phân tích ảnh hưởng của yếu tố
lao động đến sản xuất là quan trọng.
Chúng ta phải phân tích ảnh hưởng của yếu tố lao động trên cả 2 mặt: số lượng và
chất lượng để từ đó có thể đánh giá tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động, tình
hình quản lý sử dụng thời gian lao động và đưa ra biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý sức
lao động và từ đó làm tăng năng suất lao động.
Bàng 1.1: tổng quan về nguồn nhân lực:
Số người
18 – 30
180
31 – 40
90
Phân theo độ tuổi
41 – 50
20
Trên 50
5
Trên cử nhân
2
Phân theo trình Cử nhân, cao đẳng
30
Lao động lành nghề
100
độ
Lao động phổ thông
163
200
Loại hợp đồng ký Dài hạn
Ngắn hạn
95
kết
Thời vụ
0
Tổng cộng: 295 nhân viên
Tỷ lệ (%)
61.02
30.51
6.78
1.69
0.68
10.17
33.90
55.25
67.80
32.20
0
Theo số liệu cho thấy số lượng lao động trẻ tuổi chiếm tỷ lệ khá cao (61.02%) trong
công ty. Công ty có một nguồn lao động dồi dào với đội ngũ nhân viên trẻ đầy sáng tạo,
góp phần thúc đẩy gia tăng sản xuất. Có khoản 10.85% nhân viên làm việc tại văn phòng,
đa phần số lượng nhân viên là lao động phổ thông chiếm 55.25%. Họ là những người có
kinh nghiệm và làm việc dài hạn cho công ty. Hầu hết các nhân viên đều được đào tạo để
có thề đáp ứng tốt các nhu cầu về cách sử dụng công nghệ kỹ thuật cao.
1.3.4.2Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị
Ngoài các yếu tố về nguồn lực thì cơ sở vật chất, máy móc thiết bị không kém phần
quan trọng vì các yếu tố này sẽ góp phần quan trọng đối với một doanh nghiệp sản xuất.
Công ty Hồng Dũng là một công ty có đầy đủ cơ sở vật chất như máy móc, trang thiết
bị cần thiết cho quá trình sản xuất. Ngoài hoạt động sản xuất công ty còn có đầy đủ các
phương tiện cho hoạt động kinh doanh như: xe ô tô vận chuyển hàng hóa và các dụng cụ
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 15
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
cần cho công tác bán hàng. Tại các nhà máy đều có máy khuôn mẫu và các máy móc cần
thiết.
Nhà máy 1: là nơi sản xuất các ống nhựa và các phụ kiện về ống nhựa.
Nhà máy 2: là nơi chuyên sản xuất tấm trần và cửa nhựa.
Tại công ty máy móc thiết bị đều nhập từ các nước khác với công nghệ kỹ thuật tiên
tiến hỗ trợ đắc lực cho công việc sản xuất và chế tạo sản phẩm. Chính vì có các cơ sở vật
chất, máy móc thiết bị tiên tiến đã giúp cho nhân viên công ty dễ tiếp cận và được đào tạo
tay nghề thông qua quá trình làm việc, chính vì vậy mà năng suất của công ty không
ngừng cải thiện trong những năm qua.
1.3.4.3 Tình hình nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản của sản xuất, đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu
cả về mặt số lượng và chất lượng, quy cách, thời hạn và sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu
là vấn đề quan trọng nhằm tăng sản lượng, tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm.
Với mục tiêu về chất lượng và tính năng của sản phẩm càng chú trọng hơn khi sử
dụng cũng như việc lựa chọn nguyên vật liệu và yếu tố để cấu thành sản phẩm. Phần lớn
nguyên vật liệu của công ty đều nhập từ trong nước và chỉ một số hóa chất cần thiết phải
nhập từ nước ngoài.
Ngày nay nền kinh tế đang từng bước phát triển thì nhu cầu và mong muốn của khách
hàng về sản phẩm mà họ sử dụng càng cao, vì thế để đáp ứng được những diều này thì
công ty đã thực hiện việc lựa chọn nguyên vật liệu có chất lượng an toàn và độ phân giải
nhiệt cao như: bột nhựa HPVC, các hóa chất kết dính, các loại, hạt nhựa PE, HDPE, ...
Quy trình sản xuất:
Để sản xuất ra các thanh nhựa định hình, phải dùng bột nhựa HPVC đó là nguyên sinh
của nhựa PVC, qua quá trình trộn, ủ với các phụ gia phù hợp. Mỗi một nhà sản xuất có
những công thức phối liệu khác nhau để ra được nhiều cấp độ sản phẩm. Hỗn hợp nguyên
liệu được gia nhiệt và qua máy ép đùn, mỗi định dạng thanh có bộ khuôn (gồm hệ thống
khuôn nóng và khuôn lạnh) khác nhau. Thanh nhựa sẽ được đùn ra liên tục, người ta cắt
theo chiều dài phù hợp của từng sản phẩm, thông thường là 4 hoặc 6m/thanh.
1.3.4.4tình hình tài chính
Nguồn tài chính là nền móng cơ bản cho sự hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Công ty đã xác định được chi phí bỏ ra cho mình để lợi nhuận như thế nào, bởi vậy
trong nhiều năm gần đây nguồn vốn của công ty luôn tăng trưởng.
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 16
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
Bảng 1.2: tổng số vốn kinh doanh của công ty (2008 – 2010)
Đơn vị tính: nghìn đồng
NĂM
2008
CHỈ TIÊU
2009
2010
Vốn cố định
1.743.268
1.975.164
1.994.548
Vốn lưu động
1.756.732
1.924.836
2.305.452
3.500.000
3.900.000
4.300.000
Tổng vốn kinh
doanh
Qua bảng 1.2 ta có thể thấy nguồn vốn của công ty luôn tăng theo thời gian. Điều này
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua có hiệu quả. Công ty đã
biết huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, các sản phẩm dịch vụ do công ty kinh
doanh đem lại lợi nhuận cao, do đó công ty đã đem một phần lợi nhuận vào vốn kinh
doanh. Vốn cố định cũng tăng do ban lãnh đạo công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm máy
móc thiết bị mới nhằm nâng cao năng suất cũng như chất lượng hoạt động.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG DŨNG
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì vai trò của hoạt động Marketing là rất quan
trọng trong mọi chiến lược của công ty. Công ty TNHH Hồng Dũng đã hoạch định chiến
lược Marketing cho công ty gồm các chiến lược sau:
2.1 Chiến lược sản phẩm
Công ty đã áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến để tăng chất lượng sản phẩm sao cho
tốt nhất, sản phẩm mang lại nhiều tính năng sử dụng cho mục đích nhu cầu của người tiêu
dùng, cùng với đó là sự đa dạng về chủng loại để thông qua sản phẩm mà công ty có thể
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 17
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
khẳng định chính mình. Đó là chiến lược cho sự phat triển lâu dài về sản phẩm của công
ty.
Công ty TNHH Hồng Dũng luôn nhận thức được rằng chất lượng không chỉ là sức
sống của doanh nghiệp mà cũng là của xã hội, sự tồn tại và phát triển của công ty tùy
thuộc vào việc công ty đem lại cho khách hàng những sản phẩm gì và như thế nào.
Công ty đã dùng hình ảnh của sản phẩm mà quảng bá thương hiệu của mình vì thế
công ty luôn chú trọng vào chất lượng của sản phẩm. Chính vì vậy mà khâu kỹ thuật là
yếu tố rất quan trọng của công ty, nếu chỉ cần một sơ xuất nhỏ thì cả lô sản phẩm đều
phải hủy bỏ.
Trong nhiều năm qua công ty Hồng Dũng luôn giữ được uy tín với khách hàng trong
lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng nhựa. Công ty đã không ngừng cải tiến và tạo ra
nhiều sự đổi mới cho sản phẩm của mình để hướng đến mục tiêu và thỏa mãn được nhu
cầu của khách hàng hiện tại cũng như trong tương lai.
2.1.1 Chiến lược chủng loại
Công ty đã áp dụng vào các đặc tính của sản phẩm để đem lại sự đa dạng về chủng
loại nhằm thực hiện mục tiêu tiện ích khi sử dụng sản phẩm.
Trong những năm gần đây công ty đã cho ra hàng loạt các loại sản phẩm mới với
nhiều kiểu dáng và tính năng khác nhau. Công ty đã nghiên cứu thị trường và tìm hiểu
được nhu cầu của người tiêu dùng, họ luôn mong muốn sản phẩm phải đáp ứng được
trong mọi thời tiết, địa hình và sự linh hoạt về ứng dụng. Chính vì thế mà công ty đã đưa
ra các giải pháp về sản phẩm, đa phần công ty luôn tập trung những sản phẩm có kích cỡ
không quá lớn để thuận tiện cho việc lắp đặc cũng như sửa chữa khi có sự cố xảy ra.
Trong thị trường nền kinh tế hiện nay đang cạnh tranh gay gắt đã tạo ra cho công ty
những sự thay đổi về sản phẩm để nhằm mục đích tồn tại và khẳng định thương hiệu của
mình.
Đây là các dòng sản phẩm đặc trưng của công ty:
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 18
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
Ba chạc 90 độ
Nối ren ngoài
Nối góc 90 độ
Ba chạc chuyển bậc
Ống nong trơn
Ống trơn
Nối ren trong
Cửa Pano đặc
Không chỉ chú trọng về chất lượng, tính năng và sự đa dạng của sản phẩm mà công ty
còn cho ra các sản phẩm có màu sắc, đẹp làm cho khách hàng có thiện cảm và sự ưng ý
khi lần đầu tiếp xúc với sản phẩm. Không những vậy mà công ty còn quan tâm đến trọng
lượng của sản phẩm để thuận tiện cho việc lắp ráp và vận chuyển.
Công ty đã đặc ra mục tiêu lâu dài không những đem sản phẩm của mình lan rộng
trong nước mà còn dần mở rộng thị phần ra các nước lân cận và cả thế giới. Có 40% sản
phẩm của công ty xuất khẩu qua các nước Campuchia, Lào, Thái Lan, Nhật Bản …
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 19
Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing của c. ty TNHH Hồng Dũng
Trong những năm tiếp theo công ty đã xác định sẽ đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu để
khẳng định thương hiệu của mình với những cam kết sản phẩm có chất lượng phù hợp
với chính sách bán hàng hợp lý, hướng tới sự phát triển toàn diện.
2.1.2 Chiến lược hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng của sản phẩm
Kinh tế nước ta đang từng bước phát triển đã thúc đẩy sự lạm phát cao đã làm cho sự
mất giá của đồng tiền , chính vì vậy mà bất cứ ai khi đã bỏ ra một chi phí để sở hữu bất
kỳ sản phẩm nào thì đều quan tâm đến đặc tính của nó. Sản phẩm mà họ mua về sẽ có
những tiện ích gì khi sử dụng và sự đa dạng cũng như sự thuận tiện của sản phẩm.
Chính vì hiểu được những mong muốn đó công ty đã không ngừng nâng cao tính năng
của sản phẩm. Áp dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công ty đã cho ra các sản phẩm
có nhiều đặc tính sử dụng có thể áp dụng trong xây dựng, sinh hoạt của xã hội và trong
công nghiệp như: nối góc, ba cạnh, nối ren, ống xoắn ruột gà, tấm ống trần, … rất tiện
dụng cho nhiều mục đích sử dụng cho người tiêu dùng và khách hàng. Công ty đã không
ngừng cải tiến về đặc tính của sản phẩm để có thể thay thế cho các sản phẩm kim loại
trước đây rất cồng kềnh, trọng lượng lớn và rất tốn kém.
Error! Hyperlink reference not valid.
Đặc tính sản phẩm:
Ống nhựa H. PVC HỒNG DŨNG dần thay thế cho các loại ống kim loại có nhiều đặc
tinh ưu việt: Nhẹ hơn ống thép 5 lần, bền với axit, muối, dầu khoán, không bị rỉ sét, ăn
mòn. Hệ số ma sát nhỏ do mặt ngoài và mặt trong láng bóng. Dễ vận chuyển, lắp đặt đơn
giản, nhanh gọn, giá cả phù hợp.
Ứng dụng:
Ống nhựa H. PVC HỒNG DŨNG dùng để dẩn nước uống, nước sinh hoạt, dẩn hóa
chất,lắp đặt hệ thống bơm, đóng giếng khai thác nước ngầm, thoát nước cho xây dựng,
công nghiệp, làm ống cách điện và tưới tiêu nông nghiệp.
SVTH: Huỳnh Nhật Trường
Page 20