Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại c...

Tài liệu Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh huế

.PDF
119
384
56

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Triệu Huy. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau khi nghiên cứu. Học viên Nguyễn Thị Anh Đào i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên từ nhiều người. Lời cảm ơn đầu tiên, tôi xin được bày tỏ một cách chân thành đến TS. Hoàng Triệu Huy đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian qua để hoàn thành luận văn này. Tôi trân trọng cảm ơn các giảng viên của Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu từ lý luận đến thực tiễn trong thời gian học tập tại quý trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu cũng như hỗ trợ về các nghiệp vụ liên quan trong quá trình thực hiện luận văn. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè – những người đã luôn chia sẻ và tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cổ vũ, động viên tôi không ngừng cố gắng vươn lên. Tuy có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian có hạn nên luận văn khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong quý thầy cô và bạn bè đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 28 tháng 09 năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Anh Đào ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ tên học viên: Nguyễn Thị Anh Đào Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2015 - 2017 Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Triệu Huy Tên đề tài: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUẾ 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, các ngân hàng thương mại tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động quản lý rủi ro tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện hơn mà lại không chấp nhận những phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động tín dụng của mình. Do đó, yêu cầu đặt ra là phải kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu này, các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Huế cần phải phân tích, nhận dạng, đo lường được các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Từ đó đề ra các giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1 Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu; Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh. 2.2 Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Đồng thời luận văn cũng đã phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng VCB – CN Huế. Từ đó, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng VCB – CN Huế. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii MỤC LỤC..................................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vii PHẦN I.ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 5. Kết cấu đề tài...........................................................................................................4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................5 A.CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................................5 1.1. Rủi ro tín dụng (RRTD) ......................................................................................5 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ..................................................................................5 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng....................................................................................7 1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng................................................................8 1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng.............................................................................10 1.1.5. Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng ...........................................................11 1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ...........................................12 1.2.1. Quan điểm về quản lý rủi ro tín dụng .............................................................12 1.2.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng.....................................................................14 1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng ...................................26 B. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................................29 1.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng trong và ngoài nước ..........................................................................................................................29 iv 1.1.1. Trong nước ......................................................................................................29 1.1.1. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Techcombank (Việt Nam) ..29 1.1.2. Ngoài nước ......................................................................................................32 1.1.2.1. Kinh nghiệm quảnlý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Citibank (Mỹ)............32 1.1.2.2. Kinh nghiệm quảnlý rủi ro tín dụng của Ngân hàng ANZ (Australia) ........34 1.1.2.3 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng ING (Hà Lan) ............35 1.2. Bài học đối với hệ thống Ngân hàng ngoại thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng thuơng mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – chi nhánh CN Huế nói riêng .......................................................................................................................36 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG ..........................................................39 VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ...............................................................................39 2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Huế .................................................................................................................39 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam .......39 2.1.2. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế .................................................................................................................40 2.2. Thực trạng hoạt động rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Huế ...........................................................................46 2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng................................................46 2.2.2. Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến RRTD tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Huế ...............................57 2.2.3. Những ưu điểm và tồn tại của hoạt động QTRRTD của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Huế....................................................71 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ........................................................................................79 3.1. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng cho các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh CN Huế nói riêng...........................................................................................................................79 v 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh CN Huế ..........................................................81 3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro tín dụng để phòng ngừa rủi ro ......................................................................................................81 3.2.2 Nhóm giải pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro......................................................90 3.2.3. Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện môi trường QTRRTD...............94 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................100 1. Kết luận ...............................................................................................................100 2. Kiến nghị .............................................................................................................101 2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước.............................................................................101 2.1.1. Về công tác cung cấp thông tin .....................................................................101 2.1.2 Hoàn thiện hệ thống pháp Luật và nâng cao sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong quá trình hoạt động ...............................................................................101 2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................................102 2.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cố phần Ngoại thương Việt Nam ........103 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................105 QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 + 2 BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Cơ cấu lao động VCB Huế qua 3 năm 2014-2016..............................43 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của VCB Huế qua 3 năm 2014-2016...........44 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Huế qua 3 năm 2014 - 2016 .............................................................................................................46 Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ của VCB Huế qua 3 năm 2014-2016............................48 Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2014-2016 .................................................50 Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu theo thời hạn cho vay qua các năm 2014-2016..............51 Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế qua các năm 2014-2016...........52 Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ theo thành phần kinh tế qua các năm 2014-2016 53 Bảng 2.9: Tỷ lệ nợ xấu theo loại hình đảm bảo tiền vay qua các năm 2014-2016 .............................................................................................................53 Bảng 2.10: Mức trích lập dự phòng rủi ro qua các năm 2014-2016......................55 Bảng 2.11: Kết quả khảo sát các nguyên nhân rủi ro khách quan từ môi trường kinh doanh ...........................................................................................57 Bảng 2.12: Kết quả khảo sát các nguyên nhân rủi ro chủ quan từ phía khách hàng và đối tác của khách hàng ...................................................................62 Bảng 2.13: Kết quả khảo sát các nguyên nhân rủi ro chủ quan từ phía Vietcombank .......................................................................................67 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy tại VCB Huế .............................................................42 vii PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng là một trong những bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán. Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro. Rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng cần được quản lý và kiểm soát trong giới hạn cho phép nhằm giảm thiểu tổn thất, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngân hàng, giúp các ngân hàng tăng trửởng bền vững. Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động quản lý rủi ro tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện hơn mà lại không chấp nhận những phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động tín dụng của mình. Do đó, yêu cầu đặt ra là phải kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu này, các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Huế cần phải phân 1 tích, nhận dạng, đo lường được các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Từ đó đề ra các giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng. Đó cũng chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Huế” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát: Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của VietcomBank chi nhánh Huế để đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng; Từ đó, đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng cho ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế.  Mục tiêu cụ thê:  Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý rủi ro.  Phân tích thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế.  Đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro cho ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về quản lý hoạt động quản lý rủi ro tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế.  Đối tượng điều tra: các nhà quản lý, kiểm soát viên nội bộ và cán bộ tín dụng làm việc lâu năm tại ngân hàng hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế.  Phạm vi nghiên cứu:  Về mặt nội dung: Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế;  Về mặt không gian: Nghiên cứu về công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Huế.  Về mặt thời gian: + Số liệu thứ cấp phân tích thực trạng trong giai đoạn 2014-2016. 2 + Số liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 2/2017 Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: 4. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập số liệu:  Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu từ các ngân hàng sau đó tiến hành phân tích và xử lý số liệu đó để thấy rõ sự biến động về tình hình quản lý rủi ro tại các ngân hàng nhằm đáp ứng mục đích nghiên cứu đề tài.  Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Xây dựng bảng câu hỏi về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại đã được lựa chọn để khảo sát thực trạng về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Đồng thời thảo luận, phỏng vấn với một số nhà quản lý, kiểm soát viên nội bộ và cán bộ tín dụng làm việc lâu năm tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Huế như: Trưởng Phó Phòng Tín dụng Doanh nghiệp và Phòng Tín dụng Cá nhân, kiểm toán viên, Ban Tái Thẩm định và Quản lý rủi ro tín dụng, Phòng Quản lý Tín dụng, Phòng Quản lý rủi ro, Phòng Pháp chế và Kiểm soát Tuân Thủ để đúc kết được những thông tin xác thực và trọng yếu.  Phương pháp phân tích số liệu:  Đối với số liệu thứ cấp: - Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu để so sánh. - Phương pháp loại trừ: là phương pháp xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng các loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.  Đối với số liệu sơ cấp: Sử dụng phần mềm Excel để phân tích số liệu sơ cấp. 3 5. Kết cấu đề tài PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế.. PHẦN III: KẾT LUẬN 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI A.CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Rủi ro tín dụng (RRTD) 1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng. Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro trong hoạt động cho vay nói riêng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng: Theo Timothy (2006, tr32): “Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”. Theo Thomas (2005, tr123): “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng”. 5 Còn theo Henie Van Greuning (2005, tr66): “Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng”. Theo Điều QĐ493 của Thống đốc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam thì rủi ro tín dụng được định nghĩa là “là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Như vậy rủi ro tín dụng phát sinh khi một hoặc các bên trong hợp đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính thực hiện nghiệp vụ vay tiền của người này để cho ngƣời khác vay. Như vậy rủi ro tín dụng đối với ngân hàng xuất phát từ cả hai phía là người cho vay (chủ nợ của ngân hàng) và người đi vay (con nợ của ngân hàng). Trường hợp thứ nhất là người gửi tiền (người cho ngân hàng vay) muốn rút tiền mà ngân hàng lại không thanh toán được, thực ra bản chất đấy là rủi ro thanh khoản nhưng nó lại liên quan mật thiết đến trường hợp thứ hai là ngân hàng không thu được đầy đủ các khoản cho vay bao gồm cả khoản gốc và lãi, hoặc việc thanh toán các khoản nợ (gồm gốc và lãi vay) không đúng hạn. Điều này xảy ra khi khách hàng vay tiền của ngân hàng không có khả năng trả nợ hoặc cố ý không trả nợ. Ngoài ra rủi ro tín dụng được biểu hiện là tỷ lệ nợ quá hạn cao. Ở các nước tỷ lệ này lên đến 5% tổng dư nợ thì được coi là báo động. Ở nước ta tỷ lệ này dao động trong khoảng 10 –11% tổng dư nợ. Vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng là công tác quan trọng, không thể thiếu của các ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác. 6 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng 1.1.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro  Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ. - Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. - Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. - Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.  Rủi ro danh mục: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của NH, được phân thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. - Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng vay. - Rủi ro tập trung: là trường hợp NH tập trung cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định,... 1.1.2.2. Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro  Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.  Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác. 7 1.1.2.3. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng  Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.  Rủi ro do không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi vay mất khả năng chi trả, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh nghiệp để thu nợ.  Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ… 1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng  Nguyên nhân từ phía Ngân hàng. Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín dụng xảy ra là do những nguyên nhân sau: - Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân hàng. - Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ Ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. - Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn nên việc đánh giá các dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay. - Cán bộ Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh doanh như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu khi giải ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng. - Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi nhuân cao hơn những khoản vay lành mạnh. - Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác. 8 - Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hàng.  Nguyên nhân từ phía khách hàng. - Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho Ngân hàng. - Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo còn hạn chế. - Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định. - Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm...dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng. - Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của Ngân hàng, dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.  Nguyên nhân khác - Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh tế không ổn định.... khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không thể ứng phó kịp. - Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng. - Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng. - Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ Ngân hàng. - Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như Ngân hàng. - Sự bất bình đẳng trong đối sử của Nhà nước dành cho các NHTM khác nhau. - Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển đất nước. 9 1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng  Đối với nền kinh tế: Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lãi. Do đo, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay vẫn là quyền sở hữu của những người gửi tiền vào ngân hàng. Bơi vây, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng gặp phải rủi ro hay phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.  Đối với ngân hàng: Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát vê mặt tài chính mà ngân hàng phải gánh chịu liên quan tới việc người vay vốn không trả đúng hạn hay không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kêt trong hợp đồng. Nói như vậy hàm ý rủi ro tín dụng có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của ngân hàng. Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận 10 của ngân hàng bị giảm sút, kế họach sử dụng vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đây, ngân hàng không có đủ vốn để trả cho người gửi tiên thi ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm. Kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực của sự phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.  Đối với khách hàng: Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn (lãi) cho ngân hàng thì họ gần như không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín. Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt chặt cho vay hay thậm chí phải thu hẹp quy mô hoạt động. Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được khoản tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản. 1.1.5. Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng Quá trình tiếp xúc, kiểm tra thường xuyên khách hàng vay, cán bộ ngân hàng có thể nhận biết dấu hiệu của những khoản cấp tín dụng có vấn đề:  Khách hàng cung cấp thông tin thiếu trung thực hoặc có ý lảng tránh hoặc 11 thoái thác trả lời cán bộ ngân hàng; Sao nhãng và thiếu những cuộc thảo luận trước chuẩn bị cho việc thanh toán các khoản phải trả theo kỳ;  Thay đổi tài khoản ngân hàng; số dư tài khoản tại ngân hàng giảm;  Thay đổi trong thái độ, thói quen cá nhân của những người chủ chốt của công ty; thay đổi trong thái độ đối với ngân hàng hoặc cán bộ ngân hàng, đặc biệt là khi họ tạo cảm giác thiếu tính hợp tác; những nhân vật chủ chốt của công ty ốm hoặc chết; những thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật chủ chốt;  Doanh thu bán hàng giảm, không đáp ứng được những đơn đặt hàng; lợi nhuận giảm; các khoản thu tiền về chậm, lưu chuyển tiền mặt ròng giảm;  Nhiều tài sản không hoạt động (nhàn rỗi), hàng tồn kho gần như không bán đƣợc; giá trị của tài sản giảm;  Nhờ cậy vào chỉ một khách hàng hoặc một nhà cung cấp, tập trung doanh số vào một mặt hàng nhất định; áp dụng chính sách chiết khấu bất bình thường; những thay đổi trong chính sách mua bán chịu; xuất hiện những thỏa hiệp cho những khoản phải thu; sự thay đổi đáng kể về giá trị của từng đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mà có thể làm mất cân bằng năng lực sản xuất hiện hành;  Xuất hiện những khác biệt đáng kể giữa hoạt động kinh doanh và ngân sách;mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và doanh thu ròng; tỷ lệ phần trăm của chi phí trên tổng doanh thu tăng lên; doanh thu bán hàng tăng lên nhưng lợi nhuận giảm đi; sự gia tăng không cân xứng của chi phí quản lý so với mức tăng của doanh thu bán hàng;  Thay đổi về phạm vi kinh doanh; bố trí nhà máy và thiết bị không hợp lý; kém cỏi trong việc duy trì vận hành và bảo hành máy móc thiết bị sử dụng; mất mát những dây chuyền sản xuất chính, quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn cung cấp; mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc mất nhà cung ứng chính. 1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.2.1. Quan điểm về quản lý rủi ro tín dụng Các thuật ngữ “quản lý rủi ro” và “quản lý rủi ro” đôi khi vẫn được sử dụng 12 thay thế cho nhau mà không có phân biệt một cách rõ ràng, thậm chí một số người cho rằng quản lý và quản lý rủi ro thực chất là một. Trên thực tế, mặc dù có cùng mục tiêu là tối thiểu hóa tổn thất, đảm bảo mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả song quản lý rủi ro và quản lý rủi ro vẫn có sự khác biệt về cách tiếp cận và về cấp độ quản lý. Quản lý rủi ro là việc sử dụng các công cụ, kỹ thuật và quy trình cần thiết vào các bước tác nghiệp cụ thể nhằm hạn chế tối đa khả năng xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu trên giác độ của ngân hàng, để đạt được mục tiêu quản lý rủi ro, các ngân hàng có thể “né tránh” rủi ro thông qua lựa chọn khách hàng giao dịch với những điều kiện và yêu cầu cao hơn hay lựa chọn những danh mục đầu tư an toàn hơn. Nghiên cứu trên giác độ quản lý nhà nước, quản lý rủi ro có thể được thực hiện thông qua các quy định về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, khống chế giới hạn hoạt động ngân hàng trong “vùng” được cho là an toàn và hiệu quả. Quản lý rủi ro mạnh mẽ và hiệu quả hơn quản lý rủi ro thông qua việc chủ động chấp nhận và kiểm soát rủi ro ở mức độ nhất định trong mối quan hệ với thu nhập. Quản lý rủi ro là hệ thống các biện pháp xác định và đo lường rủi ro, kiểm soát và báo cáo rủi ro, lựa chọn và chấp nhận mức độ rủi ro để ra các quyết định kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đã định về hiệu quả và an toàn. Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn đi kèm với rủi ro vì vậy cách tiếp cận của quản lý rủi ro là không chấp nhận rủi ro, chỉ lựa chọn những hoạt động kinh doanh của ngân hàng ở trạng thái rủi ro không thể xảy ra là không hoàn toàn phù hợp. Tiếp cận của quản lý rủi ro là chủ động chấp nhận rủi ro: Lựa chọn một tập hợp các hoạt động kinh doanh với mức độ và phạm vi rủi ro, từ đó đưa ra các biện pháp quản trị không chỉ để hạn chế tổn thất của rủi ro xảy ra mà còn đảm bảo tỷ suất lợi nhuận cho ngân hàng mới thực sự là khách quan và khoa học. Quản lý rủi ro không chỉ là những công cụ, biện pháp quản lý nhằm hạn chế rủi ro mà còn bao gồm cả những hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro như: tiến hành đo lường, phân tích rủi ro, giám sát, báo cáo rủi ro. Thực tế cho thấy những ngân hàng nào có khả năng chủ động chấp nhận rủi ro, đo lường và 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan