Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn...

Tài liệu Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện tủa chùa tỉnh điện biên

.PDF
92
4
66

Mô tả:

.. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN VĂN SƠN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN VĂN SƠN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8-62-01-15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng 1 năm 2018 Tác giả luận văn Trần Văn Sơn ii LỜI CẢM ƠN Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS Bùi Đình Hòa người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Tủa Chùa, các phòng ban chức năng của huyện; UBND các xã đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài. Thái Nguyên, tháng 1 năm 2018 Tác giả luận văn Trần Văn Sơn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2 3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2 4. Ý nghĩa của nghiên cứu...................................................................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3 1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường................... 3 1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN........................ 5 1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã ...................................................................... 10 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 21 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý NS của các nước trên thế giới ............................ 21 1.2.2. Kinh nghiệm quản lý NS của các địa phương trong nước ................... 25 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Tủa Chùa trong công tác quản lý chi NSX ........ 27 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 29 2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 29 2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 29 2.2.1. Cơ sở phương pháp luận ....................................................................... 29 2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................... 29 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 32 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 33 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 33 iv 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33 3.1.2. Đặc điểm KT - XH huyện Tủa Chùa .................................................... 39 3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong thực hiện chi ngân sách huyện Tủa Chùa- tỉnh Điện Biên ................................... 46 3.2. Thực trạng nguồn thu và nhiệm vụ chi cho cấp xã trên địa bàn huyện Tủa Chùa .................................................................................................... 47 3.2.1. Công tác quản lý thu ngân sách huyện Tủa Chùa ................................. 47 3.2.2. Quản lý công tác chi ngân sách ............................................................. 50 3.2.3. Công tác điều hành, quản lý cân đối ngân sách .................................... 51 3.3. Thực trạng về công tác quản lý chi ngân sách xã huyện Tủa Chùa .............. 52 3.3.1. Cơ cấu hệ thống QL chi NS ở cấp xã trên địa bàn huyện Tủa Chùa .... 52 3.3.3. Công tác quản lý nhiệm vụ chi.............................................................. 53 3.3.4. Nhận xét chung về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá trình quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Tủa Chùa ........................... 59 3.4. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cho cấp xã trên địa bàn huyện Tủa Chùa ..................................................................... 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 75 1. Kết luận ............................................................................................................ 75 2. Kiến nghị .......................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77 PHỤ LỤC ................................................................................................................ v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GTGT : Giá trị gia tăng GTSX : Giá trị sản xuất HĐND : Hội đồng nhân dân KT-XH : Kinh tế - Xã hội NS : Ngân sách NSNN : Ngân sách nhà nước NSX : Ngân sách xã NTM : Nông thôn mới PTTH : Trung học phổ thông QLNS : Quản lý ngân sách TNDN : Thu nhập doanh nghiệp THCS : Trung học cơ sở UBND : Ủy ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản XHCN : Xã hội chủ nghĩa vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Tủa Chùa qua các năm (2014 - 2016) .............................................................................. 34 Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2016 ................................................................................. 39 Bảng 3.3. Biến động dân số và lao động huyện Tủa Chùa giai đoạn 2015 - 2016 ................................................................................. 41 Bảng 3.4. Số trường học, lớp học và phòng học phổ thông ....................... 43 Bảng 3.5. Số giáo viên và học sinh phổ thông ............................................ 44 Bảng 3.6. Tỷ lệ học sinh chuyển cấp và hoàn thành cấp học phân theo cấp học và phân theo giới tính .................................................... 44 Bảng 3.7. Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế .................................. 45 Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe ........................................ 45 Bảng 3.9. Thu ngân sách huyện Tủa Chùa 2014-2016 ............................... 49 Bảng 3.10. Chi ngân sách địa phương........................................................... 50 Bảng 3.11. Tình hình chi ngân sách Thị trấn Tủa Chùa qua các năm 2014 - 2016 ................................................................................. 54 Bảng 3.12. Cơ cấu chi thường xuyên của thị trấn Tủa Chùa qua các năm 2014 - 2016 ................................................................................. 55 Bảng 3.13. Tình hình chi ngân sách Xã Mường Đun qua các năm 2014 - 2016 ..... 56 Bảng 3.14. Cơ cấu chi thường xuyên của Xã Mường Đun qua các năm 2014 - 2016 ................................................................................. 57 Bảng 3.15. Tình hình chi ngân sách Xã Tả Sìn Thàng ................................. 58 Bảng 3.16. Cơ cấu chi thường xuyên của Xã Tả Sìn Thàng qua các năm 2014 - 2016 ................................................................................. 59 Bảng 3.17: Đánh giá của cán bộ về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NSX trên địa bàn huyện Tủa Chùa giai đoạn ổn định ngân sách.(n=45) ................................................................................. 60 vii Bảng 3.18: Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ về định mức phân bổ NSX (n=45)................................................................................. 61 Bảng 3.19: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân phân bổ dự toán đối với một số nhiệm vụ chi chưa đúng với định mức (n=45).......................................................................................... 62 Bảng 3.20: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân của tình trạng lập dự toán chi chưa sát với thực tế (n=45) ................................ 63 Bảng 3.21: Tình hình vi phạm quyết toán ngân sách xã trên địa bàn huyện Tủa Chùa 3 năm 2014-2016 (n=12)................................. 64 Bảng 3.22: Tình hình vi phạm thu ngân sách tại các xã huyện Tủa Chùa trong 3 năm 2014-2016 (n=12) ................................................... 65 Bảng 3.23: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc chấp hành chi ngân sách chưa đúng quy định (n=45) ................ 66 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính quan trọng không thể thiếu để Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Xã là cấp chính quyền nhỏ nhất, gắn bó mật thiết đến người dân và là đại diện của Nhà nước giải quyết trực tiếp mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Ngân sách xã (NSX) là phương tiện vật chất đảm bảo sự hoạt động bình thường của chính quyền cấp xã, đồng thời là công cụ tài chính giúp chính quyền cấp xã thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao. Cùng với sự phát triển về kinh tế và đời sống của người dân ngày càng cao việc chi NSX cũng không ngừng tăng lên. Vì vậy đòi hỏi công tác quản lý NSX nói chung và quản lý chi NSX nói riêng phải có sự điều chỉnh để phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và đáp ứng được yêu cầu hoạt động của chính quyền nhà nước cấp xã. Huyện Tủa Chùa có 11 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích đất tự nhiên là 67.941 ha, chiếm 7,15% diện tích đất tự nhiên của tỉnh Điện Biên. Là một huyện vùng cao, có vị trí địa lý, địa hình phức tạp, dân cư phân tán sống ở những khu vực hẻo lánh, xa trung tâm, hiện nay Tủa Chùa đang gặp rất nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội. Xuất phát điểm thấp, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp, hạ tầng cơ sở, vật chất kỹ thuật còn thiếu và yếu kém, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao.Qua khảo sát cho thấy việc quản lý ngân sách cấp xã đã đáp ứng được cơ bản các yêu cầu theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật; Tuy nhiên, công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSX. Nhiều nội dung chi tiêu ngân sách còn sai chế độ, lãng phí trong chi tiêu hội nghị, chi tiếp khách, trong mua sắm và sử dụng tài sản công.Trình độ quản lý chi NS của các xã hạn chế dẫn đến nhiều sai sót 2 trong quản lý; mặt khác do còn mang nặng tư tưởng bao cấp của cơ chế "xin cho" nên chưa thực sự chủ động trong quản lý chi tiêu tài chính, chưa phát huy được hiệu quả khi sử dụng NSX. Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Tủa Chùa đặc biệt là tại các xã,thị trấn,tôi chọn đề tài:“ Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận - thực tiễn về ngân sách, công tác quản lý ngân sách nói chung và công tác quản lý chi NSX nói riêng. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2016. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSX phù hợp với điều kiện của huyện Tủa Chùa,tỉnh Điện Biên đến năm 2025. 3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên. - Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được thu thập trong các năm từ năm 2014- 2016. 4. Ý nghĩa của nghiên cứu Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Tủa Chùa và đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSX trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các độc giả quan tâm đến công tác quản lý chi NSNN nói chung và NSX nói riêng. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của NSNN NSNN là khái niệm quen thuộc theo nghĩa rộng mà bất kỳ người dân nào cũng biết được, song lại có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN: Theo quan điểm của Nga: NSNN là bảng thống kê các khoản thu và chi bằng tiền của Nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Một cách hiểu tương tự, người Pháp cho rằng: NSNN là toàn bộ tài liệu kế toán mô tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của Nhà nước trong một năm. Có thể thấy rằng các quan điểm trên đều cho thấy biểu hiện bên ngoài của NSNN và mối quan hệ mật thiết giữa Nhà nước và NSNN. Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Tại Việt nam, định nghĩa về NSNN được nêu rõ trong luật NSNN (2002): Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [12]. 1.1.1.2. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường a. Khái niệm cơ chế thị trường. Trong nền kinh tế hàng hoá có những quy luật kinh tế vốn có của nó hoạt động như: quy luật giá trị, quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ… và lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động đó. Các quy luật biểu hiện sự tác động của mình thông qua thị trường. Nhờ sự vận động của hệ thống giá cả thị trường mà diễn ra sự thích ứng tự phát giữa khối lượng và cơ cấu của sản xuất với khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội. 4 Có thể hiểu cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết kinh tế hàng hoá do sự tác động của các quy luật kinh tế, cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai. Cơ chế thi trường bao gồm các nhân tố cơ bản là cung cầu và giá cả thị trường [20]. b. Vai trò của NSNN trong Nền kinh tế chế thị trường. NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, xã hội. NSNN ngoài việc duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà nước còn phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. NSNN được sử dụng như là công cụ tác động vào cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ kinh doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế, thông qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu đãi, đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân không muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp; hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hoá, dịch vụ của tư nhân có khả năng thao túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với những hàng hoá mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo sự cân đối, công bằng trong nền kinh tế. Một vai trò được coi là không kém phần quan trọng của NSNN là giải quyết các vấn đề xã hội: bất công, ô nhiễm môi trường… Chẳng hạn trước vấn đề công bằng xã hội. Chống lại sự bất công là cần thiết cho một xã hội văn minh và ổn định, Chính phủ thường sử dụng các biện pháp tác động tới thu nhập để thiết lập lại sự công bằng xã hội. Điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân cư khác nhau bằng cách trợ cấp thu nhập cho những người có thu nhập thấp hoặc hoàn toàn không có thu nhập. Một cách khác, Chính phủ có thể sử dụng biện pháp tác động gián tiếp đến thu nhập bằng cách tạo khả năng tạo thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản thân, đây là biện pháp tích cực nhất, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân; nói cách khác, nó làm cho một số 5 người dân giàu lên mà không ai nghèo đi; hoặc qua chính sách thuế thu nhập, sử dụng mức thuế suất cao đối với người có thu nhập cao và ngược lại. Như vậy, vai trò của NSNN là rất lớn. Vấn đề đặt ra là việc tổ chức quy mô, cơ cấu và quản lý NSNN như thế nào để phát huy được vai trò của nó [19]. 1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN 1.1.2.1. Hệ thống ngân sách Nhà nước [12] Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Tại nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy Nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nước nhiều cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp. Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước, phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền Nhà nước ta hiện nay, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương: * Ngân sách trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung ương (sự nghiệp văn hoá, sự nghiệp an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đầu tư phát triển…). Nó còn là trung tâm điều hoà hoạt động ngân sách của địa phương. Trên thực tế, ngân sách trung ương là ngân sách của cả nước, 6 tập trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu có tính chất huyết mạch của cả nước. * Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp chính quyền bên dưới phù hợp với địa giới hành chính các cấp gồm có: Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Ngoài ngân sách xã chưa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách khác đều bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành. - Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cùng cấp. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện cần chủ động, sáng tạo trong việc động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách cấp mình. - Ngân sách xã có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà không thông qua một khâu trung gian nào. NSX là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ động khai thác các thế mạnh để phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn. 1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước [14] a. Khái niệm: Phân cấp quản lý NSNN là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trong việc quản lý, điều hành NSNN. b. Yêu cầu của phân cấp quản lý NSNN: - Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho mỗi cấp chính quyền được ổn định theo luật định. - Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác của Nhà nước, xác định rõ các mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp dưới, quan hệ giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. 7 - Nội dung phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với hiến pháp và luật pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi, quyền hạn và trách nhiệm về ngân sách tương xứng nhau. - Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách Trung ương, phê chuẩn quyết toán NSNN, HĐND các cấp được chủ động quyết định dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương. c. Nội dung phân cấp quản lý NSNN: Đây chính là việc giải quyết các mối quan hệ về quyền lực, quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN bao gồm các nội dung sau: - Giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN. - Giải quyết mối quan hệ mật thiết trong quá trình giao nhiệm vụ chi, nguồn thu và cân đối NSNN. - Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện quy trình NSNN. d. Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN: - Phân cấp ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế và tổ chức bộ máy hành chính. - Đảm bảo thể hiện vai trò chỉ đạo của ngân sách Trung ương và vị trí độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất. - Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách. Đối với nước ta, thực hiện phân cấp quản lý ngân sách từ ngân sách Trung ương đến ngân sách địa phương, bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND) theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND hiện hành, bao gồm: * Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 8 * Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn * Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu chi ngân sách. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động trong thực hiện nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho NSX. HĐND tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. 1.1.2.3. Năm ngân sách và chu trình ngân sách a. Năm ngân sách: Năm ngân sách chỉ khoảng thời gian mà trong đó dự toán thu, chi ngân sách đã được phê chuẩn có hiệu lực thực hiện. Thông thường trên thế giới năm ngân sách có thời gian là 12 tháng nhưng khác nhau về thời điểm bắt đầu và kết thúc. Ở Việt Nam, năm ngân sách gồm 12 tháng, bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 (tính theo năm dương lịch) [14]. b. Chu trình ngân sách: Chu trình ngân sách gồm ba giai đoạn: - Giai đoạn 1: Hình thành kế hoạch NSNN (thu, chi) - Giai đoạn hai: Chấp hành NSNN (thực hiện kế hoạch thu, chi) - Giai đoạn 3: Quyết toán NSNN [14]. 1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách. a. Nhân tố về chế độ quản lý tài chính công: Đó là sự ảnh hưởng của những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối hoạt động của các cơ quan Nhà nước trong quá trình quản lý ngân sách. Cụ thể là các văn bản quy định phạm vi, đối tượng thu, chi ngân sách của các cấp chính quyền; quy định, chế định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý ngân 9 sách của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách; quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan Nhà nước trong quá trình quản lý ngân sách và sử dụng quỹ ngân sách; quy định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu... Các văn này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý ngân sách trên một địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi Nhà nước phải ban hành những văn bản đúng đắn, phù hợp với điều thực tế thì công tác quản lý NSNN mới đạt được hiệu quả [14]. b. Nhân tố về bộ máy và cán bộ quản lý NSNN: Việc phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý; việc quy định mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận và cán bộ quản lý thu, chi, giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên với cấp dưới trong quá trình phân công phân cấp quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý NSNN. Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp tỉnh không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm dụng quyền hạn trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý NSNN. Nếu bộ máy và cán bộ có năng lực trình độ thấp, đạo đức bị tha hoá thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý NSNN [14]. c. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và xã hội: Quản lý ngân sách chịu ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập của người dân trên địa bàn. Khi trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập bình quân của người dân tăng thì huy động ngân sách cũng tăng, do đó quản lý NSNN ít phải đối mặt với mâu thuẫn giữa nhu cầu chi cao mà nguồn thu thấp như ở các địa phương có trình độ phát triển kinh tế thấp. Khi ý thức tuân thủ pháp luật và các chính sách Nhà nước của các tổ chức, cá nhân được nâng cao, năng lực sử dụng NSNN tại các tổ chức và cá nhân thụ hưởng NSNN được cải thiện thì việc sử dụng NSNN sẽ có hiệu quả cao hơn, mức độ vi phạm cũng sẽ thấp hơn. Ngược lại, khi trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình quân trên địa bàn còn thấp, cũng như ý thức về sử dụng NSNN 10 chưa cao thì sẽ tồn tại tình trạng ỷ lại Nhà nước, lạm dụng chi NSNN… làm cho quá trình quản lý NSNN khó khăn, phức tạp hơn [14]. 1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã 1.1.3.1. Chính quyền Nhà nước cấp xã Ngay từ khi mới giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm, chú trọng đến hệ thống tổ chức quản lý bộ máy Nhà nước. Trong Hiến pháp nước cộng hoà XHCN Việt Nam đã quy định hệ thống tổ chức quản lý bộ máy Nhà nước bao gồm bốn cấp: Cấp trung ương - cấp tỉnh - cấp quận (huyện) - cấp xã (xã). Cấp xã gồm: phường, xã, thị trấn - gọi chung là cấp xã (xã). Xã là đơn vị hành chính cơ sở của Nhà nước. Chính quyền Nhà nước cấp xã bao gồm HĐND và UBND xã. Trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà nước đang lãnh đạo công cuộc đổi mới trong cả nước, “lấy dân làm gốc”, phát triển kinh tế nhiều thành phần thì vấn đề tăng cường vai trò của chính quyền Nhà nước cấp xã cũng đang là một trong những yêu cầu cấp thiết nhất nhằm củng cố ngày càng vững mạnh Nhà nước XHCN, chính quyền cấp xã thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng và thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội do xã phụ trách; Quản lý dân số, lao động, hộ tịch, hộ khẩu, sinh tử, giá thú theo quy định hiện hành; Quản lý và thực hiện chính sách tài chính, thu thuế, thu nợ cho Nhà nước, xây dựng và quản lý ngân sách cấp xã theo đúng luật, chế độ, thể lệ của Nhà nước, theo quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh, thành phố; Kiểm tra đôn đốc các hộ, các cá nhân và các cơ sở sản xuất kinh doanh, chấp hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước; Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, chính sách quản lý thị trường, ngăn chặn mọi hành vi kinh doanh, buôn bán trái phép, đầu cơ tích trữ; Giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội, bảo vệ tài sản XHCN và tính mạng cho nhân dân [20]. 11 1.1.3.2. Khái niệm, bản chất, đặc điểm ngân sách xã a. Khái niệm ngân sách xã Theo quy định của Luật NSNN thì NSX là một cấp ngân sách hoàn chỉnh trong hệ thống NSNN hiện nay. NSX là một bộ phận của NSNN, là ngân sách của chính quyền cấp cơ sở do UBND xã xây dựng, tổ chức quản lý và thực hiện dưới sự giám sát của HĐND xã. NSX được xây dựng từ các nguồn thu, được phân cấp và các nội dung chi để thực hiện các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã. Như vậy, có thể hiểu NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý [12]. b. Bản chất của ngân sách xã Bản chất của NSNN nói chung, NSX nói riêng là hệ thống những mối quan hệ kinh tế Nhà nước và xã hội trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nước. Các quan hệ kinh tế này bao gồm: - Quan hệ kinh tế giữa chính quyền cấp xã và các tổ chức, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. - Quan hệ giữa ngân sách xã với các tổ chức tài chính trung gian với quỹ tín dụng nhân dân. - Quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các tổ chức xã hội. - Quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các hộ gia đình. c. Đặc điểm của ngân sách xã Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và là cấp ngân sách của chính quyền cơ sở, ngân sách xã có những đặc điểm sau: - Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của chính quyền cấp xã và được tổ chức thực hiện trên cơ sở những quy định, luật lệ thống nhất được Nhà nước ban hành.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất