..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM QUỐC CƯỜNG
GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM QUỐC CƯỜNG
GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: KINH TÊ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 8.62.01.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức và bậc đào tạo nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Phạm Quốc Cường
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt hơn 2 năm học tập cao học, với nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay
luận văn của tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ lòng
biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
- Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm, Đại học
Thái Nguyên; Khoa Kinh tế & PTNT cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Lãnh đạo UBND huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên, lãnh đạo Sở Kế
hoạch - Đầu tư và các chủ đầu tư đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Dương Văn Sơn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và đặc biệt là gia
đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu hoàn thiện đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................. iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ............................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .............................................................. vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả .............................................................. 4
1.1.2. Giới thiệu về chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 ................... 5
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................... 12
1.2.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan ............... 12
1.2.2. Kinh nghiệm thực hiện chương trình 135 ở một số địa phương
trong cả nước ......................................................................................... 15
1.2.3. Bài học kinh nghiệm thực hiện chương trình 135 đối với huyện
Mường Chà tỉnh Điện Biên ................................................................... 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................. 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................. 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 28
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................... 28
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................... 28
2.3. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 29
2.3.1. Tiếp cận nghiên cứu .................................................................... 29
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................. 29
2.4. Hệ thống chỉ tiêu thông tin nghiên cứu .......................................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............. 33
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................... 33
3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chương trình 135 huyện Mường Chà
tỉnh Điện Biên ....................................................................................... 35
3.2.1. Các văn bản, tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình 135 ..... 35
3.2.2. Các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 huyện Mường
Chà tỉnh Điện Biên ................................................................................ 37
3.2.3. Hiệu quả chương trình 135 trên địa bàn huyện Mường Chà tỉnh
Điện Biên............................................................................................... 40
3.3. Hiệu quả của chương trình 135 đối với các hộ điều tra tại huyện
Mường Chà tỉnh Điện Biên ................................................................... 49
3.4. Khó khăn, thách thức và yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
chương trình 135 huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên ........................... 62
3.4.1. Những khó khăn và thách thức của quá trình thực hiện chương
trình 135 huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên ........................................ 62
3.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đến hiệu quả hoạt động chương trình
135 tại huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên ............................................ 64
3.5. Mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình 135 tại huyện
Mường Chà, tỉnh Điện Biên .................................................................. 67
3.5.1. Mục tiêu....................................................................................... 67
3.5.2. Quan điểm ................................................................................... 67
3.5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình 135 tại huyện Mường
Chà, tỉnh Điện Biên ............................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 81
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
CSHT
:
Cơ sở hạ tầng
CT
:
Chương trình
ĐBKK
:
Đặc biệt khó khăn
THCS
:
Trung học cơ sở
UBDT
:
Uỷ ban dân tộc
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
WTO
:
Tổ chức thương mại thế giới
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số mẫu điều tra ..................................................................... 30
Bảng 3.1. Xã thuộc chương trình 135 đặc biệt khó khăn huyện Mường
Chà giai đoạn 2011-2015 ..................................................... 37
Bảng 3.2. Xã thuộc chương trình 135 và thôn đặc biệt khó khăn huyện
Mường Chà giai đoạn 2016-2020 ........................................ 38
Bảng 3.3. Kết quả hỗ trợ sản xuất trong giai đoạn 2011-2016 ............. 41
Bảng 3.4. Tổng vốn đầu tư hỗ trợ sản xuất và hộ hưởng lợi ................ 43
Bảng 3.5. Số lượng công trình cơ sở hạ tầng xây dựng giai đoạn 20112016 tại huyện Mường Chà .................................................. 44
Bảng 3.6. Đầu tư cơ sở hạ tầng giai đoạn 2011-2016 .......................... 46
Bảng 3.7. Một số thông tin ở cấp huyện về hiệu quả và tác động của
chương trình 135 huyện Mường Chà ................................... 51
Bảng 3.8. Một số thông tin ở cấp xã về hiệu quả và tác động của chương
trình 135 huyện Mường Chà ................................................ 54
Bảng 3.9. Một số thông tin ở cấp thôn về hiệu quả và tác động của
chương trình 135 huyện Mường Chà ................................... 56
Bảng 3.10. Đánh giá của cán bộ xã về yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động chương trình 135 ......................................................... 65
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1.
Tỷ lệ hộ nghèo qua các năm 2011-2016 .............................52
Hình 3.2.
Đánh giá của người dân về thay đổi chất lượng cuộc sống 57
Hình 3.3.
Nguyên nhân chính làm cho cuộc sống được cải thiện .......58
Hình 3.4.
Chương trình quan trọng nhất thực hiện tại địa phương .....59
Hình 3.5.
Tỷ lệ người biết về hoạt động của chương trình 135 ..........60
Hình 3.6.
Đánh giá của hộ thụ hưởng về hiệu quả và tác động của
chương trình 135 .................................................................61
Hình 3.7.
Đánh giá của người dân về khó khăn thách thức trong việc
thực hiện chương trình 135 huyện Mường Chà ..................63
Hình 3.8.
Đánh giá của cán bộ xã về yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động chương trình 135 ................................................65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia thành công nhất trên thế giới trong
công cuộc giảm nghèo và phát triển kinh tế trong vòng 2 thập kỷ vừa qua. Tỷ
lệ nghèo đã giảm từ 58% năm 1993 xuống khoảng 14% năm 2008. Cải cách về
đất đai và thương mại là những yếu tố chính giúp cho tăng trưởng kinh tế cao
và bền vững. Nhờ đó, cứ ba trong số bốn người nghèo đã thoát nghèo trong giai
đoạn này. Tuy nhiên, theo thời gian tốc độ giảm nghèo đang chậm lại và phần
lớn người nghèo sống ở khu vực nông thôn vùng sâu vùng xa, nơi cư trú chủ
yếu của đồng bào dân tộc thiểu số. Trong bối cảnh và tình hình mới, tốc độ
giảm nghèo đang chững lại, nhiều hộ cận nghèo có nguy cơ tái nghèo cao. Cùng
với những tác động đa chiều của khủng hoảng kinh tế thế giới, xóa đói giảm
nghèo đứng trước không ít thách thức, đặc biệt là các dân tộc miền núi, vùng
sâu vùng xa, vùng biên giới phía Tây Bắc nước ta.
Ngày 31/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định
135/1998/QĐ-TTg (gọi tắt là chương trình 135) là chương trình phát triển kinh
tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa nhằm thực hiện mục
tiêu “Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã
đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện đưa nông thôn
các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà
nhập với sự phát triển chung của cả nước; góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã
hội, an ninh quốc phòng”. chương trình 135 đến nay đã hoàn thành, sau 2 giai
đoạn thực hiện, giai đoạn 1 (1999 - 2005), giai đoạn 2 (2006 - 2010) và giai
đoạn 3 (2011-2015) và giai đoạn 2016-2020 đã được khởi động và đang được
thực hiện.
Điện Biên là một tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới phía Tây Bắc. Tổng
diện tích tự nhiên 9.563 km2 (trong đó 154.093,9 ha đất nông nghiệp;
2
602.021,6 ha đất lâm nghiệp). Chương trình 135 giai đoạn 2011-2015 được
thực hiện trên địa bàn tỉnh Điện Biên tại 101 xã, 22 thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Sau khi kết thúc giai đoạn 2011-2015 này, tỉnh Điện Biên đã đạt được những
thành tựu nhất định trong mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội. Tiếp tục thực hiện
theo Quyết định số 551 /QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ
phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu,
các thôn bản đặc biệt khó khăn, giai đoạn 2011-2015 và năm 2016.
Mường Chà là huyện miền núi, biên giới của tỉnh Điện Biên còn nhiều
khó khăn, kinh tế chậm phát triển, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ.
Trên địa bàn huyện Mường Chà, chương trình 135 giai đoạn 2011-2016 vừa
qua đã được triển khai như thế nào? Kết quả thực hiện chương trình này ra
sao? Hiệu quả và tác động của chương trình này như thế nào đến đời sống
kinh tế hộ cũng như phát triển kinh tế - xã hội địa phương? Cần làm gì và
làm như thế nào để tiếp tục thực hiện chương trình 135 trên địa bàn huyện
Mường Chà cũng như các nơi khác trong toàn tỉnh Điện Biên một cách có
hiệu quả? Cần những giải pháp nào để góp phần nâng cao hiệu quả chương
trình 135 giai đoạn 2017-2020?,… Vì vậy việc thực hiện đề tài: “Giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả chương trình 135 trên địa bàn huyện Mường
Chà, tỉnh Điện Biên” là rất cần thiết và cấp bách, vừa có ý nghĩa khoa học,
lại có ý nghĩa thực tiễn lớn phục vụ chương trình 135 giai đoạn 2017-2020
của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về chương trình 135 và tác
động của Chương trình trong giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
- Đánh giá những kết quả đã đạt được của chương trình 135 giai đoạn
2011-2016 vừa qua.
3
- Đánh giá một số hiệu quả và tác động của chương trình 135 đến giảm nghèo
và phát triển kinh tế - xã hội huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
- Phân tích khó khăn, thách thức và yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu
quả của chương trình 135 trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình 135,
góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội đối với địa bàn huyện miền
núi biên giới Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về chương
trình 135, hiệu quả và tác động của chương trình này trong giảm nghèo và phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn nghiên cứu huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là cơ sở dữ liệu, là căn cứ khoa
học đối với các nhà lãnh đạo, quản lý chương trình, lãnh đạo các ban ngành địa
phương nghiên cứu, sử dụng nhằm tổ chức thực hiện chương trình 135.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả
* Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả là khái niệm vừa rộng, lại vừa sâu, được sử dụng nhiều trong
thực tiễn đời sống xã hội, trong kinh tế và quản trị kinh doanh.
Hiệu quả là sự liên quan giữa nguồn lực đầu vào khan hiếm (như lao
động, vốn, máy móc,…) với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng. Hiệu
quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ
thuật, xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tương quan giữa các
biến số đầu ra thu được (outputs) so với các biến số đầu vào (inputs) đã được
sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra đó. Sự hiệu quả được định nghĩa là đạt
được một kết quả giống nhau nhưng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn
lực nhất.
Trong đời sống xã hội, theo quan niệm thật đơn giản thì hiệu quả được
hiểu là kết quả thực mà việc làm mang lại. Do đó trong phạm vi luận văn này,
hiệu quả của chương trình 135 được hiểu là những kết quả thực mà chương
trình 135 đã mang lại từ những đầu tư (vốn, vật chất, kỹ thuật,…). Những kết
quả này có thể bao gồm cả những tác động, hiệu quả của chương trình 135 đã
đem lại từ những đầu tư của chương trình này.
* Chương trình 135
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
dân tộc thiểu số và miền núi (gọi tắt là: "chương trình một - ba - năm"), là một
trong các chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt
Nam triển khai bắt đầu từ năm 1998. Chương trình được biết đến rộng rãi dưới tên
gọi Chương trình 135 do Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê
duyệt thực hiện chương trình này có số hiệu văn bản là 135/1998/QĐ-TTg. Theo
5
kế hoạch ban đầu, chương trình sẽ kéo dài 7 năm và chia làm hai giai đoạn; giai
đoạn 1 từ năm ngân sách 1998 đến năm 2000 và giai đoạn 2 từ năm 2001 đến
năm 2005 (Judy L. Baker, 2002). Tuy nhiên, đến năm 2006, Nhà nước Việt
Nam quyết định kéo dài chương trình này thêm 5 năm, và gọi giai đoạn 19972006 là giai đoạn I. Tiếp theo là giai đoạn II (2006-2010). Giai đoạn III từ
2016-2020 theo Quyết định 551 ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hiệu quả của chương trình 135
Chương trình 135 đã xây dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu
quan trọng, góp phần làm thay đổi bộ mặt xã hội nông thôn vùng dân tộc, góp
phần tích cực trong công tác phát triển văn hoá, giáo dục và y tế, giao lưu trao
đổi hàng hoá giữa các xã trong vùng, tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội trên
địa bàn các xã đặc biệt khó khăn; Các tuyến đường giao thông liên xã, liên bản
được mở rộng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân, thúc đẩy
giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội; hệ thống thuỷ lợi được xây dựng đã nâng cao
năng lực tưới, mở rộng diện tích đất sản xuất giúp các xã đặc biệt khó khăn ổn
định lương thực; tăng số người được sử dụng điện; số trường, lớp học được xây
dựng kiên cố với quy mô nhà cấp III, cấp IV và trang thiết bị phục vụ cho giáo
viên và học sinh được đầu tư tương đối đầy đủ, nhanh chóng khắc phục được
tình trạng thiếu lớp học, góp phần tích cực tăng tỷ lệ các em trong độ tuổi đến
trường đi học; Việc thực hiện chương trình 135 kết hợp với việc lồng ghép các
chương trình, dự án khác trên địa bàn đã góp phần xoá đói, giảm nghèo, thực
hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đã giúp cho một số hộ đồng bào dân tộc
có tập quán sản xuất nương rẫy, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, canh tác một vụ
nay biết làm ruộng nước, thâm canh tăng vụ, biết áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong canh tác, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn công
nghiệp; đưa giống cây trồng, vật nuôi mới, năng suất cao, chất lượng tốt vào
sản xuất thay cho giống địa phương, tăng thêm thu nhập cho hộ gia đình, tạo
động lực để vươn lên thoát nghèo.
1.1.2. Giới thiệu về chương trình 135 giai đoạn 2016-2020
6
Tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII, Quốc hội đã ra Nghị quyết số
100/2015/QH13 về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, từ 16 chương trình, thì giai đoạn 2016 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia rút lại còn 2 chương trình (gồm Chương
trình xây dựng Nông thôn mới và Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững), trong đó chương trình 135 là một chương trình nằm trong chương
trình giảm nghèo bền vững. Ngoài 2 hợp phần hiện tại (hợp phần hỗ trợ phát
triển sản xuất và hợp phần hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng) thì chương trình 135
giai đoạn 2016 - 2020 có thêm hợp phần hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ
cơ sở và cộng đồng.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt danh sách 2.275 xã đặc
biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu của 48 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương vào diện đầu tư của chương trình 135 năm giai đoạn 2016-2020.
Mục tiêu cụ thể của chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 là góp phần tăng
thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo trên địa bàn tới năm 2020 gấp
3,5 lần so với năm 2011, tương đương với 26 triệu đồng/người/năm; góp phần
giảm tỷ lệ hộ nghèo 4%/năm ở các xã, thôn. Đến năm 2020, cơ bản các xã, thôn,
bản có đường giao thông đi lại thuận lợi quanh năm; 100% trung tâm xã, hộ gia
đình có điện lưới quốc gia đáp ứng 70% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích cây
trồng hàng năm; phấn đấu có 30% số xã thuộc chương trình 135 hoàn thành các
mục tiêu chương trình.
Trong đó, ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư 2.240 xã của 44 tỉnh; ngân
sách địa phương đầu tư 35 xã của 4 tỉnh/thành phố: Quảng Ninh, Hà Nội, Khánh
Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu. Các tỉnh có nhiều xã khó khăn được đưa vào diện đầu
tư của Chương trình 135 là Cao Bằng 148 xã, Hà Giang 141 xã; Lào Cai 113
xã; Thanh Hóa 115 xã; Lạng Sơn 111; Sơn La 102 xã; Điện Biên 98 xã,... Tổng
vốn đầu tư 21.000 tỷ đồng. Nguồn vốn chương trình sẽ hỗ trợ người dân về
giống cây con phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở và người
dân về quản lý thực hiện Chương trình và các chính sách dân tộc, xây dựng cơ
7
sở hạ tầng thiết yếu. Mục tiêu nhằm tăng thu nhập bình quân đầu người của hộ
nghèo đến năm 2020 gấp 3 đến 5 lần so với năm 2011, tương đương 26 triệu
đồng/người/ năm, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo 4% mỗi năm, phấn đấu tất cả
hộ gia đình có điện lưới quốc gia, đáp ứng 70% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích
cây trồng hàng năm.
Thủ tướng Chính phủ cũng vừa phê duyệt danh sách 80 xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu của 23 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
hoàn thành mục tiêu chương trình 135 năm 2015. Trong đó, tỉnh có nhiều xã
hoàn thành mục tiêu chương trình 135 là Bình Phước và Thái Nguyên, mỗi tỉnh
có 12 xã; Lào Cai 7 xã; Sóc Trăng 8 xã; Trà Vinh 7 xã,...
Năm 2014-2015, chương trình 135 đầu tư cho 2.331 xã (ngân sách trung
ương đầu tư 2.295 xã, ngân sách địa phương đầu tư 36 xã), 3.509 thôn, bản đặc
biệt khó khăn (ngân sách trung ương đầu tư 3.448 thôn, bản; ngân sách địa
phương đầu tư 61 thôn, bản) với tổng số vốn từ ngân sách nhà nước là 7.790 tỷ
đồng. Trong hai năm 2014 - 2015, việc phân bổ vốn của chương trình 135 từ
ngân sách Trung ương cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã biên
giới các thôn bản đặc biệt khó khăn mang tính cào bằng dẫn đến sự không công
bằng giữa các vùng miền có điều kiện, kinh tế xã hội khác nhau. Nguồn vốn từ
Trung ương chưa thực sự tập trung đầu tư vào nơi có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn nhất. Vì vậy, rất cần thiết xây dựng các tiêu chí phân bổ vốn để khắc
phục những hạn chế đó.
Theo Văn phòng Điều phối chương trình 135 Uỷ ban Dân tộc, giai đoạn
2016 - 2020 có 7 tiêu chí để xác định việc phân bổ vốn, gồm: Tiêu chí đối với
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; tiêu chí về thôn đặc biệt
khó khăn; tiêu chí về dân số (số nhân khẩu); tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo, số hộ
nghèo của tỉnh; tiêu chí về số xã thôn hoàn thành mục tiêu; tiêu chí về tỷ lệ giải
ngân; tiêu chí về chấp hành chế độ báo cáo.
8
Nhằm phát huy hiệu quả, khắc phục những hạn chế của chương trình
trong những giai đoạn trước, giai đoạn 2016-2020, chương trình 135 đưa ra 7
cơ chế, giải pháp để thực hiện gồm: Phân bổ vốn theo tiêu chí; các xã, thôn,
bản đặc biệt khó khăn sẽ được rà soát, đánh giá theo tiêu chí nhất định giữa giai
đoạn để bổ sung hoặc đưa ra khỏi Chương trình; tăng cường khen thưởng vật
chất và tinh thần đối với những địa phương thực hiện tốt chương trình 135; nội
dung hỗ trợ sản xuất gắn với Nghị quyết số 14/2014/NQ-CP; phân cấp cho xã
làm chủ đầu tư; đổi mới công tác lập kế hoạch, xây dựng kế hoạch thực hiện
chương trình 135 trong trung hạn, lồng ghép với kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội của xã; thí điểm cơ chế đặc thù.
Đối với hợp phần hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, chương trình 135 đầu
tư nguồn lực cho các công trình bức thiết, đặc biệt là giao thông nông thôn,
thủy lợi; đầu tư xây dựng công trình nước sạch, dẫn nước từ giếng, từ bể nước
về tới nhà dân; tăng cường sự giám sát của cộng đồng, nhất là đội ngũ người
có uy tín đối với các công trình xây dựng; giao cho xã làm chủ đầu tư nhằm
nâng cao trách nhiệm của địa phương trong xây dựng, quản lý, sử dụng và duy
tu bảo dưỡng công trình. Về hợp phần hỗ trợ phát triển sản xuất, các đại biểu
kiến nghị cần tăng cho vay, giảm cho không, như vậy sẽ giúp người dân nâng
cao ý thức, trách nhiệm với nguồn vốn và tự ý thức vươn lên; chuyển giao khoa
học kỹ thuật cho người dân; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông
nghiệp như ứng dụng công nghệ sinh học, tiếp cận các mô hình sản xuất đạt
hiệu quả kinh tế cao và nhân rộng trên địa phương, đưa giống tốt, năng suất cao
vào sản xuất.
Theo thông tin từ văn phòng chương trình 135 và các chương trình, dự
án giảm nghèo: Giai đoạn 2016 - 2020 mục tiêu của chương trình 135 là: Tăng
cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt
khó khăn; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của
người dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.
9
Nội dung của chương trình 135 giai đoạn này bao gồm hai hợp phần quan
trọng là: Hỗ trợ sản xuất và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng.
a) Hỗ trợ phát triển sản xuất: Tập trung giải quyết các nội dung sau đây:
- Bổ sung và nâng cao kiến thức phát triển kinh tế hộ gia đình, áp dụng
các tiến bộ khoa học vào sản xuất, tiếp cận tín dụng, thông tin thị trường, sử
dụng đất đai hiệu quả;
- Hỗ trợ giống, phân bón, vật tư phục vụ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi
có giá trị kinh tế;
- Hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản;
- Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm;
- Hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển sản xuất, tạo điều kiện cho người
dân tham quan, học tập, nhân rộng mô hình;
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chỉ đạo hỗ trợ phát triển
sản xuất, cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; dịch vụ bảo vệ thực
vật, thú y; vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng: Tập trung giải quyết các nội dung sau:
- Hoàn thiện hệ thống đường giao thông nông thôn phục vụ sản xuất,
kinh doanh và dân sinh;
- Hoàn thiện hệ thống các công trình bảo đảm cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất, kinh doanh;
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa trên địa bàn xã gồm: Trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa, nhà
sinh hoạt cộng đồng ở xã, thôn, bản;
- Hoàn thiện các công trình để bảo đảm chuẩn hóa trạm y tế xã;
- Hoàn thiện hệ thống các công trình để bảo đảm chuẩn hóa giáo dục trên
địa bàn xã; xây dựng lớp tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, trang bị
bàn ghế, điện, nước sinh hoạt, công trình phụ trên địa bàn thôn, bản;
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã, thôn, bản;
10
- Các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất phù hợp
với phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số;
- Duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng cơ sở.
Cũng theo thông tin chương trình 135 và các chương trình, dự án giảm
nghèo cho biết: Ủy ban Dân tộc (UBDT) và Bộ Kế hoạch & Đầu tư đã ban hành
văn bản hướng dẫn cụ thể việc lồng ghép để tạo điều kiện thuận lợi cho địa
phương triển khai thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao; cần ban hành văn
bản hướng dẫn kịp thời để địa phương thuận lợi trong triển khai chương trình
135 giai đoạn tới; nên đầu tư có trọng điểm để giải quyết triệt để từng vấn đề
cấp thiết. UBDT sẽ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng văn bản
hướng dẫn cụ thể để tạo thuận lợi cho các địa phương khi triển khai thực hiện;
có cơ chế khuyến khích để hướng đầu tư, lồng ghép chương trình 135 với các
chương trình khác ở địa phương được nhiều hơn; đào tạo nâng cao năng lực
sao cho phù hợp với đối tượng để góp phần giúp đồng bào thoát nghèo nhanh
và bền vững; việc phân cấp sẽ có cơ chế mở tuỳ thuộc vào thực tế địa phương
để lựa chọn cơ quan thường trực và trong giai đoạn 2016-2020 sẽ phân cấp
mạnh xuống cấp xã; khuyến khích với các địa phương có thể cân đối được
nguồn lực và giao cho tỉnh làm chủ đầu tư để có mức đầu tư cao hơn cho địa
bàn thuộc chương trình 135.
Theo thông tin chương trình 135 và các chương trình, dự án giảm nghèo:
Quá trình thực hiện chương trình 135 các giai đoạn trước đã đạt được những
kết quả quan trọng, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Về nguồn vốn, dù đã có
chủ trương phân bổ dựa trên mức độ khó khăn và điều kiện kinh tế - xã hội cụ
thể của địa phương, nhưng thực tế chưa thực hiện được. Bên cạnh đó, việc phân
bổ vốn giữa các hợp phần/tiểu dự án cũng chưa được linh hoạt. Có tình trạng
các địa phương cân đối nguồn lực theo cách nếu địa bàn đó đã thụ hưởng
chương trình 135 thì sẽ hạn chế các nguồn lực khác.
11
Đối với hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, kiểu “cấp phát” ở một số
dự án đã góp phần dẫn đến tâm lý ỷ lại, hạn chế sự chủ động của đối tượng
hưởng lợi trong phát huy kiến thức bản địa để phát triển sản xuất, nâng cao
thu nhập.
Với mục tiêu thúc đẩy giảm nghèo nhanh và bền vững tại các xã đặc biệt
khó khăn (ĐBKK), xã biên giới, an toàn khu và thôn bản ĐBKK, chương trình
135 sẽ gồm 3 tiểu dự án: Tiểu dự án 1 là xây dựng cơ sở hạ tầng cấp xã, thôn
bản phục vụ sản xuất và nâng cao đời sống của người hưởng lợi theo phương
châm xã/thôn bản có công trình, dân có việc làm và thu nhập, do cộng đồng
thực hiện. Chỉ với các công trình có giá trị cao, yêu cầu kỹ thuật phức tạp mới
lựa chọn nhà thầu, còn với các công trình giao cho cộng đồng tự triển khai thì
sẽ đơn giản hoá thủ tục đầu tư, thanh quyết toán.
Tiểu dự án 2 là hỗ trợ phát triển sản xuất tăng thu nhập, khuyến khích hỗ
trợ theo tổ nhóm sinh kế cả trong nông nghiệp và phi nông nghiệp. Tiểu dự án
3 là xoá bỏ cơ chế cho không, tăng cường đóng góp của người hưởng lợi trong
các hoạt động. Giai đoạn này có thêm một hợp phần là nâng cao năng lực cho
cán bộ xã và cộng đồng để đáp ứng yêu cầu làm chủ đầu tư, tham gia vào lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động.
Từ năm 2016, về mặt tổ chức chỉ còn một ban chỉ đạo chung cho 2
chương trình mục tiêu quốc gia, với sự tham gia của các bộ, ngành và ở phía
địa phương cũng chỉ có một ban chỉ đạo, giao Bộ Kế hoạch - Đầu tư cơ chế đặc
thù rút gọn.
Mặc dù chương trình chưa được phê duyệt nhưng Chính phủ đã phân bổ
kinh phí cho các địa phương, với tổng mức gần 90%. Chính phủ cũng đã chỉ
đạo các bộ, ngành có hướng dẫn tạm thời để các địa phương chủ động triển
khai. Ủy ban Dân tộc cũng đã ban hành văn bản số 146 hướng dẫn các địa
phương triển khai chương trình 135 với nguồn lực đã được phân bổ.
- Xem thêm -