Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho phát triển bền vững huyện sóc sơn...

Tài liệu Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho phát triển bền vững huyện sóc sơn

.PDF
82
95
136

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành phát triển bền vững với đề tài “Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng cho phát triển bền vững huyện Sóc Sơn” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS. Nguyễn Đình Chúc đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Học viện Khoa học Xã hội, khoa Phát triển bền vững đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường , UBND huyện Sóc Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. TÁC GIẢ Đàm Khắc Tùng MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG TRONG KHUNG KHỔ PHÁT TRIỂN ...................... 4 BỀN VỮNG ............................................................................................................... 4 1.1. Môt số khái niệm có liên quan ........................................................................ 4 Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. ................................................................................................................ 6 1.2. Ô nhiễm môi trường......................................................................................... 6 1.3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường. ............................................ 8 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường........... 10 1.5. Các công cụ thực hiện giải pháp .................................................................... 11 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN SÓC SƠN .......................................................................................................................... 14 2.1. Khái quát về ô nhiễm môi trường tại Việt Nam hiện nay.............................. 14 2.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 16 2.3.Tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của huyện Sóc Sơn........................ 21 2.4. Đánh giá chung .............................................................................................. 26 2.5. Thực trạng môi trường huyện Sóc Sơn .......................................................... 28 2.6. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường .............................................................. 53 2.7. Các vấn đề môi trường chính ......................................................................... 61 2.8. Các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Sóc Sơn ..................... 64 Chƣơng 3. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HUYỆN SÓC SƠN .............................. 67 3.1. Bối cảnh công tác bảo vệ môi trường của huyện Sóc Sơn trong thời gian tới ............................................................................................................................... 67 3.2. Một số giải pháp cho giảm thiểu ô nhiễm môi trường huyện Sóc Sơn ......... 69 3.3. Đề xuất và kiến nghị ...................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 78 DANH MỤC BẢNG BIẺU Bảng 2.1 : Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp Huyện Sóc Sơn năm 2016 ............... 33 Bảng 2.2: Vị trí quan trắc các tuyến đường giao thông huyện Sóc Sơn .................. 36 Bảng 2.3: Kết quả quan trắc tại các tuyến đường giao thông huyện Sóc Sơn ......... 37 Bảng 2.4: Kết quả quan trắc không khí tại khu công nghiệp Nội Bài ...................... 45 Bảng 2.5: Kết quả quan trắc tại khu vực Sân bay Nội Bài ....................................... 49 Bảng 2.6: Bảng khối lượng chất thải chăn nuôi huyện Sóc Sơn năm 2015 ............. 56 Bảng 2.7: Nguồn phát sinh một số tác nhân gây ô nhiễm không khí ....................... 59 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu 2.1: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu CO tại các tuyến đường giao thông trên địa bàn huyện Sóc Sơn năm 2016 .............................................................................................. 38 Biểu đồ 2.2: So sánh chỉ tiêu NO2 tại các tuyến đường giao thông trên địa bàn huyện Sóc Sơn năm 2016 ......................................................................................................... 38 Hình 2.3: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu SO2 tại các tuyến đường giao thông trên địa bàn huyện Sóc Sơn năm 2016 .............................................................................................. 39 Hình 2.4: Biểu đồ so sánh Bụi lơ lửng tại các tuyến đường giao thông trên địa bàn huyện Sóc Sơn năm 2016 .............................................................................................. 39 Hình 2.5: Biểu đồ so sánh tiếng ồn tại các tuyến đường giao thông trên địa bàn huyện Sóc Sơn năm 2016 ......................................................................................................... 40 Hình 2.6: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu CO tại KLH xử lý chất thải Nam Sơn .................... 42 Hình 2.7: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu NH3 tại KLH xử lý chất thải Nam Sơn .................. 42 Hình 2.8: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu H2S tại KLH xử lý chất thải Nam Sơn ................... 43 Hình 2.9: Biểu đồ so sánh Bụi lơ lửng tại KLH xử lý chất thải Nam Sơn .................... 43 Hình 2.10: Biểu đồ so sánh tiếng ồn tại KLH xử lý chất thải Nam Sơn ....................... 44 Hình 2.11: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu CO tại các vị trí KCN Nội Bài – Sóc Sơn............ 46 Hình 2.12: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu NO2 tại các vị trí KCN Nội Bài – Sóc Sơn .......... 47 Hình 2.14: Biểu đồ so sánh Bụi lơ lửng tại các vị trí KCN Nội Bài – Sóc Sơn ............ 48 Hình 2.15: Biểu đồ so sánh tiếng ồn tại các vị trí KCN Nội Bài – Sóc Sơn ................. 48 Hình 2.16. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu CO tại Khu vực Sân bay Nội Bài ......................... 50 Hình 2.17: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu NO2 tại Khu vực Sân bay Nội Bài ....................... 50 Hình 2.18. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu SO2 tại Khu vực Sân bay Nội Bài ........................ 51 Hình 2.19: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu NH3 tại Khu vực Sân bay Nội Bài ....................... 51 Hình 2.20: Biểu đồ so sánh chỉ tiêu H2S tại Khu vực Sân bay Nội Bài ........................ 52 Hình 2.21: Biểu đồ so sánh Bụi lơ lửng tại Khu vực Sân bay Nội Bài ......................... 52 Hình 2.22: Biểu đồ so sánh tiếng ồn tại Khu vực Sân bay Nội Bài .............................. 53 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sóc Sơn là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp huyện Phổ Yên (Thái Nguyên), phía Đông Bắc giáp huyện Hiệp Hoà (Bắc Giang), phía Đông Nam giáp huyện Yên Phong (Bắc Ninh), phía Nam giáp huyện Đông Anh, phía Tây giáp huyện Mê Linh và thị xã Phúc Yên (Vĩnh Phúc). Diện tích đất tự nhiên 306,5 km2 , trong đó: đất sản xuất nông nghiệp là 13.559 ha, đất lâm nghiệp là 4.557 ha. Toàn huyện có 25 xã, 1 thị trấn được chia thành 3 khu vực: 9 xã đồi gò, 8 xã vùng trũng và 8 xã vùng giữa. Dân số của huyện trên 32 vạn người. Sóc Sơn là đầu mối giao thông quan trọng ở phía bắc của Thủ đô Hà Nội với nhiều tuyến đường giao thông quan trọng như: Quốc lộ 2; Quốc lộ 3; Quốc lộ 18, đường Bắc Thăng Long Nội Bài, Quốc lộ 3 mới Hà nội - Thái Nguyên, đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai,… đặc biệt Sóc Sơn có Cảng khàng không Quốc tế Nội Bài là đầu mối giao thông lớn, quan trọng của quốc gia. Với cơ sở hạ tầng ngày một hoàn thiện, cùng sự xuất hiện của các trung tâm công nghiệp (Trung tâm công nghiệp Nội Bài), các cụm công nghiệp, các làng nghề được đầu tư phát triển, đã biến Sóc Sơn từ một huyện thuần nông, với nông nghiệp là chủ yếu thì giờ đây, cơ cấu kinh tế Sóc Sơn đã được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa. Tuy nhiên chính việc phát triển nhanh các ngành công nghiệp, dịch vụ, các nhà máy, khu công nghiệp mọc lên ngày một tăng cao dẫn đến việc ô nhiễm môi trường tại huyện Sóc Sơn đang là một vấn đề nhức nhối . Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có Khu liên hợp xử lý rác thải lớn nhất Hà Nội : “ Khu liên hợp xử lý rác thải Nam Sơn “ cũng cần phải có thêm những biện pháp giảm thiểu lượng ô nhiễm thải ra môi trường, cải thiện môi trường sống cho người dân cũng như góp phần phát triển bền vững kinh tế và xã hội. Do vậy tôi chọn đề tài “Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho phát triển bền vững huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Các báo cáo, hệ thống số liệu, bản đồ, tài liệu về môi trường, địa hình, thủy văn, dân số.. Các thông tư, chính sách được ban hành, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển môi trường, kinh tế- xã hội của huyện. 1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Nghiên cứu, phân tích làm rõ tình hình môi trường tại huyện Sóc Sơn và đề xuất các giải pháp chính sách giảm thiểu tình hình ô nhiễm môi trường, đảm bảo phát triển bền vững tại huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ thực trạng vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường huyện Sóc Sơn trong khung khổ phát triển bền vững. - Xác định các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường - Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tuyên truyền, chính sách, kỹ thuật nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường, đảm bảo phát triển bền vững tại huyện Sóc Sơn,TP Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng ô nhiễm môi trường tại huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội 4.2. Phạm vi nghiên cứu  Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình ô nhiễm môi trường tại huyện Sóc Sơn, xác định các nguyên nhân và đề ra các giải pháp chính sách nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường.  Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình môi trường huyện Sóc Sơn giai đoạn 2016 – 2017.  Không gian: Luận văn nghiên cứu các vấn đề ô nhiễm môi trường và các giải pháp giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn các xã thuộc huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu đặt ra luận văn bao gồm: - Vấn đề ô nhiễm môi trường và vai trò của các giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường trong việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững ? - Thực trạng các vấn đề môi trường tại huyện Sóc Sơn tại thời điểm hiện tại như thế nào để hướng đến phát triển bền vững ? - Nguyên nhân chính của tình hình ô nhiễm môi trường tại huyện Sóc Sơn. 2 - Các giải pháp nào có thể áp dụng nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường tại huyện Sóc Sơn 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tại địa bàn : Các văn bản chính sách, pháp luật, các tài liệu và báo cáo nghiên cứu đã được công bố liên quan đến phát triển bền vững , ô nhiễm môi trường, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và môi trường huyện Sóc Sơn sẽ được thu thập, phân tích và tổng quan nhằm xây dựng khung khổ phân tích, làm rõ các vấn đề và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã được đề ra. - Phương pháp thống kê: luận văn sử dụng các số liệu thống kê thứ cấp được thu thập về tình hính phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh và ô nhiễm môi trường tại huyện Sóc Sơn để phân tích, làm rõ các xu hướng, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và thực tiễn ô nhiễm môi trường tại địa phương. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Luận văn áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu với các cán bộ huyện Sóc Sơn chịu trách nhiệm về phát triển kinh tế, xã hội và quản lý môi trường. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm rõ thực tế tình hình ô nhiễm môi trường, quản lý môi trường tại 1 huyện ; luận văn xác định các nguyên nhân chủ yếu gây ra các vấn đề ô nhiễm môi trường tại địa bàn huyện Sóc Sơn Luận văn đưa ra các giải pháp chính xác áp dụng trên địa bàn huyện nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường. 7. Kết cấu nội dung của luận văn Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn về vấn đề ô nhiễm môi trường trong khung khổ phát triển bền vững Chương 2. Thực trạng ô nhiễm môi trường huyện Sóc Sơn Chương 3. Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường phục vụ phát triển bền vững huyện Sóc Sơn 3 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG TRONG KHUNG KHỔ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. Môt số khái niệm có liên quan 1.1.1. Phát triển bền vững Có thể nói rằng mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ phát triển. Nhưng con người cũng như tất cả mọi sinh vật khác không thể đình chỉ tiến hoá và ngừng sự phát triển của mình. Con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tới môi trường. Do đó, năm 1987 Uỷ ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc đã đưa ra khái niệm Phát triển bền vững: "Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai". Để xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc: 1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng. 2. Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người. 3. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất. 4. Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được. 5. Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất. 6. Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân. 7. Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình. 8. Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển và bảo vệ. 9. Xây dựng 1 khối liên minh toàn cầu 1.1.2. Môi trường 4 Theo Luật bảo vệ môi trường 2014 : “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” 1.1.3. Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại * Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. * Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. * Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo... Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội... Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định không 5 thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định. Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. 1.2. Ô nhiễm môi trƣờng 1.2.1. Ô nhiễm môi trường Theo Luật bảo vệ môi trường 2014 :”Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.” 1.2.2.Các dạng ô nhiễm chính 1.2.2.1. Ô nhiễm môi trường đất Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất. Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu người giảm. Riêng chỉ với ở Việt Nam, thực tế suy thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại và nghiêm trọng. 1.2.2.2. Ô nhiễm môi trường nước  Nƣớc có thể bị phú dƣỡng do ô nhiễm Ô nhiễm môi trường nước là sự biến đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lý – hóa học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng các sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các 6 chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu. Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp thải ra sông, ra biển mà chưa qua xử lý; các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân, sinh vật trong khu vực. Các loại chất độc hại đó lại bị đưa ra biển và là nguyên nhân xảy ra hiện tượng "thủy triều đỏ", gây ô nhiễm nặng nề và làm chết các sinh vật sống ở môi trường nước. 1.2.2.3. Ô nhiễm môi trường không khí Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây mùi khó chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do bụi. Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Ô nhiễm khí đến từ con người lẫn tự nhiên. Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng. Ô nhiễm từ xe gắn máy cũng là một loại ô nhiễm khí đáng lo ngại. Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương mù", gây nhiều bệnh cho con người. Nó còn tạo ra các cơn mưa axít làm huỷ diệt các khu rừng và các cánh đồng. Điều đáng lo ngại nhất là con người thải vào không khí các loại khí độc như: CO2, đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu thì chất khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính là cacbonic (CO2), nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà kính, mêtan (CH4) là 13%, nitơ 5%, CFC là 22%, hơi nước ở tầng bình lưu là 3%... 7 Nếu không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính thì trong vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan Keckes). Có nhiều khả năng lượng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ sau. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60 °C (G.I.Plass), và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30 °C. Theo các tài liệu khí hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm qua nhiệt độ Trái Đất tăng 0,40 °C. Tại hội nghị khí hậu tại châu Âu được tổ chức gần đây, các nhà khí hậu học trên thế giới đã đưa ra dự báo rằng đến năm 2050 nhiệt độ của Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,50 °C nếu như con người không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện tượng hiệu ứng nhà kính. Một hậu quả nữa của ô nhiễm khí quyển là hiện tượng lỗ thủng tầng ôzôn. CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ôzôn. Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số loại chất độc hại khác thì tầng ôzôn sẽ bị mỏng dần rồi thủng.  Các loại ô nhiễm khác  Ô nhiễm phóng xạ  Ô nhiễm tiếng ồn, bao gồm tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng ồn công nghiệp  Ô nhiễm sóng, do các loại sóng như sóng điện thoại, truyền hình... tồn tại với mật độ lớn. Làm cho con người bị ảnh hưởng nhiều đến não bộ hơn, khiến cơ thể con người chịu nhiều tác động khác do ảnh hưởng bởi các loại sóng này.  Ô nhiễm ánh sáng, hiện nay con người đã sử dụng các thiết bị chiếu sáng một cách lãng phí ảnh hưởng lớn tới môi trường như ảnh hưởng tới quá trình phát triển của động thực vật. 1.3. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng. Về khái niệm tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật Tiêu chuẩn, Quy chuẩn Kỹ thuật (TCQCKT) xác định như sau: Trước khi Luật TCQCKT được ban hành, thì các TCVN bị bắt buộc áp dụng khi chính thức công bố. Sau khi Luật TCQCKT có hiệu lực, chỉ có QCVN mới bị bắt buộc áp dụng, còn các TCVN chỉ là khuyến khích tự nguyện áp dụng. Theo Luật BVMT 2005 thì tiêu chuẩn môi trường được chia thành 2 nhóm: Nhóm tiêu chuẩn chất lƣợng môi trƣờng xung quanh + Nhóm tiêu chuẩn môi trường (TCMT) đối với đất phục vụ cho các mục đích về sản 8 xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và mục đích khác; + Nhóm TCMT đối với nước mặt và nước dưới đất phục vụ các mục đích về cung cấp nước uống, sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, tưới tiêu nông nghiệp và mục đích khác; + Nhóm TCMT đối với nước biển ven bờ phục vụ các mục đích về nuôi trồng thuỷ sản, vui chơi, giải trí và mục đích khác; + Nhóm TCMT đối với không khí ở vùng đô thị, vùng dân cư nông thôn; + Nhóm tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng, bức xạ trong khu vực dân cư, nơi công cộng. Nhóm tiêu chuẩn chất thải + Nhóm tiêu chuẩn về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, nước thải sinh hoạt và hoạt động khác; + Nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp; khí thải từ các thiết bị dùng để xử lý, tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế và từ hình thức xử lý khác đối với chất thải; + Nhóm tiêu chuẩn về khí thải đối với phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị chuyên dụng; Các QCVN về môi trƣờng QCVN 12:2008/BTNMT – QCKT quốc gia về nước thải công nghiệp dệt may; QCVN 13:2008/BTNMT – QCKT quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy; QCVN 14:2008/BTNMT – QCKT quốc gia về nước sinh hoạt; QCVN 15:2008/BTNMT – QCKT quốc gia về dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong đất; QCVN 19: 2009/BTNMT - QCKT quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ; QCVN 20: 2009/BTNMT - QCKT quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ; QCVN 21: 2009/BTNMT - QCKT quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất phân bón hóa học; QCVN 22: 2009/BTNMT - QCKT quốc gia về khí thải công nghiệp nhiệt điện; QCVN 23: 2009/BTNMT - QCKT quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất xi măng; 9 QCVN 24: 2009/BTNMT - QCKT quốc gia về nước thải công nghiệp; QCVN 25: 2009/BTNMT - QCKT quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Đầu tiên, đó chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng của nhiều người dân. Nhiều người nghĩ rằng những việc mình làm là quá nhỏ bé, không đủ để làm hại môi trường. Một số người khác lại cho rằng việc bảo vệ môi trường là trách nhiệm của nhà nước, của chính quyền mà không phải là của mình. Số khác lại nghĩ rằng việc môi trường đã bị ô nhiễm thì có làm gì đi chăng nữa cũng không đáng kể, và việc ô nhiễm môi trường cũng không ảnh hưởng gì tới mình nhiều... Việc phá hoại môi trường của một người tuy chỉ ảnh hưởng nhỏ nhưng tập hợp nhiều người lại là lớn.Trách nhiệm bảo vệ môi trường tuy cũng có một phần là của nhà nước nhưng đa phần lại là của người dân. Một yếu tố khác ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường chính là sự thiếu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường và việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng. Theo thống kê của Bộ Tư pháp, hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, thiếu chi tiết, tính ổn định không cao, tình trạng văn bản mới được ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế... trong việc bảo vệ môi trường. Quyền hạn pháp lí của các tổ chức bảo vệ môi trường, nhất là của lực lượng Cảnh sát môi trường chưa thực sự đủ mạnh, nên đã hạn chế hiệu quả hoạt động nắm tình hình, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Các cở sở pháp lí, chế tài xử phạt đối với các loại hành vi gây ô nhiễm môi trường và các loại tội phạm về môi trường vừa thiếu, vừa chưa đủ mạnh, dẫn đến hạn chế tác dụng giáo dục, phòng ngừa, răn đe đối với những hành vi xâm hại môi trường. Rất ít trường hợp gây ô nhiễm môi trường bị xử lí hình sự; còn các biện pháp xử lí 10 khác như buộc phải di dời ra khỏi khu vực gây ô nhiễm, đóng cửa và đình chỉnh hoạt động của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường cũng không được áp dụng nhiều, hoặc có áp dụng nhưng các cơ quan chức năng thiếu kiên quyết, doanh nghiệp trây ỳ nên cũng không có hiệu quả. Các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đối với công tác bảo vệ môi trường, dẫn đến buông lỏng quản lí, thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát về môi trường. Công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường của các cơ quan chức năng đối với các cơ sở sản xuất dường như vẫn mang tính hình thức, hiện tượng “phạt để tồn tại” còn phổ biến. Công tác thẩm định và đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư còn tồn tại nhiều bất cập và chưa được coi trọng đúng mức, thậm chí chỉ được tiến hành một cách hình thức, qua loa đại khái cho đủ thủ tục, dẫn đến chất lượng thẩm định và phê duyệt không cao. Ngoài ra, công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường trong xã hội còn hạn chế, dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong việc tham gia gìn giữ và bảo vệ môi trường. 1.5. Các công cụ thực hiện giải pháp 1.5.1. Công cụ luật pháp và chính sách Công cụ luật pháp chính sách hay còn gọi là các công cụ pháp lý bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật (pháp lệnh, nghị định, quy định, các tiêu chuẩn môi trường, giấy phép môi trường ...), các kế hoạch, chiến lược và chính sách môi trường quốc gia, các ngành kinh tế và các địa phương. Ở Việt Nam, Luật Bảo vệ Môi trường được Quốc hội thông qua ngày 27/12/1993 là văn bản quan trọng nhất về bảo vệ môi trường. Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường và Nghị định 26/CP ngày 26/4/1996 về xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường. Nhiều khía cạnh bảo vệ môi trường cũng được đề cập trong các văn bản pháp luật khác (gọi là luật về các thành phần môi trường) như Luật Khoáng sản, Luật Phát triển và bảo vệ rừng, Luật Dầu khí, Luật Hàng hải, Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật Tài nguyên nước, Pháp lệnh đê điều, Pháp lệnh về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Pháp lệnh về bảo vệ các công trình giao thông... 11 1.5.2.Công cụ kinh tế Công cụ kinh tế hay còn gọi là công cụ dựa vào thị trường là các công cụ chính sách được sử dụng nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt động của các cá nhân và tổ chức kinh tế để tạo ra các tác động ảnh hưởng đến hành vi của các tác nhân kinh tế theo hướng có lợi cho môi trường. 1.5.3.Công cụ kỹ thuật quản lý môi trường Các công cụ kỹ thuật quản lý môi trường có thể bao gồm các đánh giá môi trường, kiểm toán môi trường, các hệ thống quan trắc (monitoring) môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật được coi là những công cụ hành động quan trọng của các tổ chức trong công tác bảo vệ môi trường. Thông qua việc thực hiện các công cụ kỹ thuật, các cơ quan chức năng có thể có những thông tin đầy đủ, chính xác về hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đồng thời có những biện pháp, giải pháp phù hợp để xử lý, hạn chế những tác động tiêu cực đối với môi trường. Các công cụ kỹ thuật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tuân thủ các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường. 1.5.4. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của quần chúng. Các nhiệm vụ bảo vệ môi trường có được hoàn thành hay không phụ thuộc một phần lớn vào nhận thức và ý thức môi trường của toàn xã hội. Do đó, giáo dục và truyền thông môi trường cũng là một công cụ quản lý môi trường gián tiếp và rất cần thiết, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Giáo dục môi trường “Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái" Mục đích của giáo dục môi trường là nhằm vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào giữ gìn, bảo tồn và sử dụng môi trường theo cách bền vững cho cả thế hệ hiện tại và tương lai. 12 Giáo dục môi trường cũng bao hàm cả việc học tập cách sử dụng những công nghệ mới nhằm tăng sản lượng kinh tế và tránh những thảm hoạ môi trường, xoá nghèo đói, tận dụng các cơ hội và đưa ra những quyết định khôn khéo trong việc sử dụng tài nguyên. Truyền thông môi trường Truyền thông được hiểu là một quá trình trao đổi thông tin, ý tưởng, tình cảm, suy nghĩ, thái độ giữa các cá nhân hoặc nhóm người. “Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác xã hội hai chiều nhằm giúp cho những người có liên quan hiểu được các yếu tố môi trường then chốt, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng và cách tác động vào các vấn đề có liên quan một cách thích hợp để giải quyết các vấn đề về môi trường” 13 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN SÓC SƠN 2.1. Khái quát về ô nhiễm môi trƣờng tại Việt Nam hiện nay 2.1.1. Môi trường không khí Đối với môi trường không khí tại các đô thị, áp lực ô nhiễm chủ yếu do hoạt động giao thông vận tải, xây dựng, từ các cơ sở sản xuất công nghiệp nội đô, hoạt động đun nấu, sinh hoạt của dân cư, quá trình xử lý rác thải và các nguồn ô nhiễm từ ngoại thành chuyển vào. Hầu hết các đô thị lớn của nước ta đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm không khí ngày càng gia tăng. Mức độ ô nhiễm giữa các đô thị rất khác biệt phụ thuộc vào quy mô đô thị, mật độ dân số, đặc biệt là mật độ giao thông và tốc độ xây dựng. Các đô thị nhỏ, các đô thị ở khu vực miền núi có môi trường không khí còn khá trong lành. Các chất khí SO2 , CO về cơ bản vẫn có giá trị đạt quy chuẩn cho phép, riêng khí O3 , NO2 đã có dấu hiệu ô nhiễm trong một số năm gần đây. Ghi nhận cục bộ tại một số thời điểm, ô nhiễm NO2 xuất hiện tại khu vực giao thông trong một số đô thị lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hạ Long và có xu hướng tăng. 2.1.2 Môi trường nước Trong những năm qua, hoạt động cấp nước tại các đô thị đã có chuyển biến tích cực, hệ thống cấp nước ngày càng được cải thiện, hầu hết các thành phố, thị xã đã có hệ thống cấp nước. Tính đến tháng 6/2015, cả nước có gần 100 doanh nghiệp cấp nước, quản lý trên 500 hệ thống cấp nước lớn, nhỏ tại các đô thị toàn quốc. Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch là 81%, mức sử dụng nước sinh hoạt bình quân đạt 105 lít/người/ngày đêm. Tuy nhiên, tình hình cấp nước đô thị vẫn còn nhiều bất cập do tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, cộng với sự gia tăng dân số, nên việc đầu tư phát triển cấp nước chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu, phạm vi bao phủ dịch vụ cấp nước còn thấp, chất lượng dịch vụ cấp nước cũng chưa ổn định. Tỷ lệ thất thoát nước trong hệ thống cấp nước đô thị của nước ta còn cao, trung bình khoảng 26 - 29%. Chất lượng nước của một số trạm cấp nước còn chưa đáp ứng tiêu chuẩn quy định. Môi trường nước khu vực đô thị đang chịu sức ép rất lớn từ các nguồn thải từ các hoạt động sinh hoạt của người dân và các hoạt động phát triển kinh tế, điển hình là 14 nước thải sinh hoạt, nước thải y tế và nước thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Tỷ lệ phần trăm lượng nước thải được xử lý còn khá thấp đã ảnh hưởng lớn đến hiện trạng chất lượng môi trường nước ở đô thị. Tại các sông chảy qua khu vực đô thị, chất lượng nước một số đoạn sông đã bị suy giảm. Đối với những sông có lưu lượng nước lớn, khả năng tự làm sạch tốt, chất lượng nước sông khá ổn định, điển hình như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai. Đối với những sông có lưu lượng nước nhỏ hơn, khả năng phục hồi hạn chế, chất lượng nước bị suy giảm đáng kể ở các khu vực chảy qua nội thành, nội thị, điển hình như sông Nhuệ, sông Cầu, sông Sài Gòn... Phần lớn chất lượng nước dưới đất khu vực đô thị còn tương đối tốt, chủ yếu tập trung ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây nguyên. Tuy nhiên tại một số khu vực đô thị, thành phố lớn, ghi nhận nước dưới đất đã bị ô nhiễm và suy thoái. Điển hình như ô nhiễm Amoni, kim loại nặng (Mn, As, Pb) ở đồng bằng Bắc Bộ; vấn đề nhiễm mặn ở một số khu vực thuộc duyên hải miền Trung, hạ lưu sông Đồng Nai, các tỉnh ven biển ĐBSCL. Nước biển tại một số đô thị ven biển đã có hiện tượng ô nhiễm chất hữu cơ, TSS, dầu mỡ khoáng như Quảng Ninh, Đà Nẵng… Đặc biệt, việc tập trung phát triển các khu kinh tế ven biển trong thời gian gần đây đã dẫn đến nguy cơ xảy ra ô nhiễm và sự cố môi trường do hoạt động kiểm soát, xử lý chất thải không được quản lý chặt chẽ. 2.1.3. Môi trường đất Quỹ đất đô thị tăng trong thời gian qua đã góp phần hình thành hệ thống mạng lưới đô thị phân bố tương đối hợp lý trên các vùng lãnh thổ cả nước, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hiện nay, tỷ lệ đất dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng còn thấp (chiếm khoảng 29,78%), nhiều đô thị chỉ chiếm khoảng 10 - 15% diện tích đất đô thị. Phần lớn diện tích đất dành cho công trình nhà ở, khu văn phòng. Bên cạnh đó, diện tích đất dành cho đất cây xanh, diện tích mặt nước (ao, hồ), diện tích đất sân chơi và các công trình công cộng khác còn thiếu, chưa đáp ứng các yêu cầu về phát triển đô thị bền vững. Chuyển đổi mục đích sử dụng ở khu vực đô thị diễn ra tập trung ở 3 nhóm đất: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Đáng chú ý là sự gia tăng diện tích của nhóm đất phi nông nghiệp 15 do nhu cầu mở rộng diện tích đất đô thị từ các loại đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, trong các đô thị còn xảy ra thực trạng nhiều diện tích mặt nước, cây xanh bị san lấp, chuyển đổi; nhiều dự án quy hoạch diện tích dành cho công trình công cộng bị sử dụng sai mục đích. Môi trường đất tại các khu đô thị có nguy cơ bị ô nhiễm do chịu tác động từ nước thải sinh hoạt, các chất thải của hoạt động công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt và các bãi chôn lấp rác thải, đặc biệt là các đô thị lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng. Một số đô thị còn chịu ảnh hưởng từ các điểm chứa chất độc hóa học tồn lưu, điển hình là khu vực sân bay Đà Nẵng. 2.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu 2.2.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Sóc Sơn 2.2.1.1. Vị trí địa lý Sóc Sơn là huyện ngoại thành Thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 40 km về phía Bắc, có tổng diện tích tự nhiên 30.651,30 ha, bao gồm 26 đơn vị hành chính: 25 xã và 01 thị trấn. Có vị trí địa lý: - Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên; - Phía Nam giáp huyện Đông Anh; - Phía Đông giáp huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh; - Phía Tây giáp huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. Huyện có vị trí cửa ngõ của Thủ đô Hà Nội: cửa ngõ phía Bắc theo Quốc lộ 3, cửa ngõ phía Tây theo Quốc lộ 2, cửa ngõ phía Đông theo Quốc lộ 18. Đây là địa bàn có vị trí thuận lợi với hệ thống giao thông đối ngoại khá phát triển, đặc biệt là cảng hàng không quốc tế Nội Bài, các trục quốc lộ Hà Nội - Thái Nguyên, Bắc Ninh - Hà Nội - Việt Trì, vì vậy nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh nền kinh tế - xã hội. Sóc Sơn là vùng bán sơn địa với 3 loại địa hình chính: vùng đồi gò, vùng giữa và vùng đồng bằng ven sông. - Vùng đồi gò của Sóc Sơn: Là hệ thống núi thấp và đồi gò, là một phần kéo dài về phía Đông của dãy núi Tam Đảo, có độ cao trung bình 200-300 m so với mặt nước biển. Nơi có địa hình cao 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan