Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp giảm nghèo tại huyện đắk mil, tỉnh đắk nông...

Tài liệu Giải pháp giảm nghèo tại huyện đắk mil, tỉnh đắk nông

.PDF
107
138
142

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRẦN XUÂN HÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH ĐĂK NÔNG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.01.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN HIỆP Đà Nẵng - Năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Trần Xuân Hà MỤC LỤC MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3 3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4 6. Tổng quan tài liệu ....................................................................................................4 7. Bố cục đề tài .............................................................................................................7 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO .................................................................................................................8 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO ............................................8 1.1.1. Những vấn đề về nghèo ...................................................................... 8 1.1.2. Quan niệm về giảm nghèo ................................................................ 19 1.1.3. Ý nghĩa vai trò công tác giảm nghèo ................................................ 20 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIẢM NGHÈO................................... 25 1.2.1. Nội dung cơ bản của công tác giảm nghèo ....................................... 25 1.2.2. Một số tiêu chí phản ánh giảm nghèo ............................................... 29 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO. .............. 30 1.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 30 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 31 1.3.3. Nguồn lực giảm nghèo ...................................................................... 32 1.3.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo ............................................................. 32 1.4. KINH NGHIỆM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC ............................................................................................................... 32 1.4.1. Tỉnh Lâm Đồng ................................................................................. 32 1.4.2. Huyện Kỳ Anh - Hà Tĩnh.................................................................. 33 1.4.3. Tỉnh Thanh Hóa ................................................................................ 35 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................................ 39 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH ĐĂK NÔNG THỜI GIAN QUA ............................................... 40 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN ĐĂK MIL........ 40 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 40 2.1.2. Khí hậu thời tiết ................................................................................ 41 2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 42 2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK MIL GIAI ĐOẠN 2011-2014 ......................................................................................................................... 51 2.2.1. Thực trạng nghèo .............................................................................. 51 2.2.2. Thu nhập bình quân của hộ nghèo .................................................... 56 2.2.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến nghèo của hộ nghèo ....................... 57 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO HUYỆN ĐĂK MIL GIAI ĐOẠN 2011-2014 ............................................................................................................ 59 2.3.1. Thực trạng công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm. ................... 59 2.3.2. Hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật và kinh nghiệm cho người nghèo................................................................................................. 60 2.3.3. Thực trạng thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo .............. 61 2.3.4. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người nghèo ............ 63 2.3.5. Tình hình thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.................................. 67 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO HUYỆN ĐĂK MIL GIAI ĐOẠN 2011-2014 .................................................................................................. 68 2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 68 2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế ...................................................................... 68 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... 70 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................ 72 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐĂK MIL THỜI GIAN ĐẾN ...................................................................................................................... 73 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU TRONG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐĂK MIL ĐẾN NĂM 2020 ............ 73 3.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 73 3.1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể ........................................................................ 73 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐĂK MIL ĐẾN NĂM 2020 ........................................................................................... 74 3.2.1 Phương hướng .................................................................................... 74 3.2.2. Mục tiêu giảm nghèo......................................................................... 75 3.2.3. Nhiệm vụ ........................................................................................... 77 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐĂK MIL........................... 77 3.3.1. Giải pháp về đào tạo nghề, giải quyết việc làm. ............................... 78 3.3.2. Hướng dẫn cách làm ăn, nhân rộng mô hình, chuyển giao kỹ thuật cho người nghèo. ......................................................................................... 79 3.3.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo ................. 80 3.3.4. Hoàn thiện các chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịnh vụ xã hội ........................................................................................................... 82 3.3.5. Đẩy mạnh chính sách bảo trợ xã hội ................................................. 88 3.3.6. Giải pháp công tác tổ chức thực hiện................................................ 88 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................. 93 KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 97 QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO) PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 99 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Tăng trưởng kinh tế huyện Đăk Mil giai đoạn 20022014 42 2.2 So sánh một số chỉ tiêu của huyện và tỉnh năm 2014 44 2.3 Cơ cấu kinh tế huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014 45 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 2.10 2.11 2.12 2.13 Tổng hợp dân số, nguồn lao động huyện Đăk Mil giai đoạn 2010 – 2014 Lao động theo ngành kinh tế huyện ĐăkMil giai đoạn 2010-2014 Thực trạng giáo dục mầm non và phổ thông trên địa bàn huyện Đăk Mil giai đoạn 2010-2014 Thực trạng về cơ sở, mạng lưới y tế huyện Đăk Mil giai đoạn 2010-2014 Tỷ lệ hộ nghèo các huyện, thị xã năm 2014 Số hộ nghèo của các xã, thị trấn thuộc huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014 Số hộ nghèo phát sinh của huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014 Thực trạng về nhà ở của hộ nghèo huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014 Thực trạng điều kiện sinh hoạt của hộ nghèo giai đoạn 2011-2014 Thu nhập bình quân đồng/người/tháng của hộ nghèo 46 47 48 49 51 53 54 55 55 56 huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014 2.14 2.15 2.16 2.17 2.18 2.19 2.20 3.1 Nguyên nhân dẫn dến nghèo của hộ nghèo huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014 Kết quả giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người nghèo huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014 Tổng hợp số liệu hỗ trợ phương tiện sinh kế cho hộ nghèo huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014 Kết quả giải ngân vốn vay xóa đói giảm nghèo huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014 Kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014 Kết quả hỗ trợ xây nhà cho người nghèo huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014 Kết quả hỗ trợ sửa chữa nhà cho người nghèo huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014 Chỉ tiêu giảm nghèo huyện Đăk Mil giai đoạn 2015 – 2020 Dự kiến nguồn lực để đảm bảo cấp thẻ bảo hiểm y tế 3.2 miễn phí cho người nghèo của huyện Đăk Mil trong 57 60 61 62 63 65 66 76 83 giai đoạn 2015 – 2020 3.3 Dự kiến nguồn lực để xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo huyện Đăk Mil giai đoạn 2015 – 2020 87 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu hình Tên hình Trang 1.1 Thể hiện vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói 23 2.1 Cơ cấu kinh tế huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014 45 2.2 Biểu đồ thể hiện thực trạng nghèo của các huyện và thị xã tỉnh Đăk Nông năm 2014 52 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là vấn đề vừa mang tính kinh tế, vừa để lại cho xã hội nhiều hậu quả nặng nề. Đói nghèo tạo ra vòng luẩn quẩn; đói nghèo thu nhập thấp dẫn đến trình độ giáo dục thấp, kéo theo cơ hội làm việc ít từ đó lại sinh ra đói nghèo. Đói nghèo đã và đang tồn tại như một thách thức đối với sự phát triển của các quốc gia, nó đem đến cho con người sự mặc cảm, tự ti và nỗi đau dai dẳng. Xóa đói giảm nghèo trở thành vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Ở Việt Nam, từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, tuy nền kinh tế có sự phát triển khá mạnh, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao, nhưng lại phải đương đầu với sự phân hóa giàu nghèo. Vì vậy, giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước. Nhiều nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo đã được ban hành và thực thi trong thời gian vừa qua. Vì vậy công tác giảm nghèo đã đạt được một số thành tựu quan trọng và được các tổ chức quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nước ta còn khó khăn, đó là: thoát nghèo không bền vững, nguy cơ tái nghèo cao; việc đầu tư phát triển kinh tế giữa các vùng chưa đồng đều; cơ hội việc làm người nghèo ngày càng khó khăn hơn do đổi mới công nghệ trong sản xuất, yêu cầu trình độ của người lao động ngày càng cao…Thực tế đó đòi hỏi chúng ta cần tiếp tục có những chính sách, giải pháp hữu hiệu hơn để công tác giảm nghèo đạt được những thành tựu cao hơn. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nhân dân ta với truyền thống đại đoàn kết dân tộc “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một” đã hưởng ứng nhiệt liệt 2 các phong trào mang tính cộng đồng trong việc tương thân, tương ái giúp nhau làm ăn, vượt qua đói nghèo do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động. Đăk Mil là một huyện thuộc tỉnh Đăk Nông là có diện tích 682,99 km2, dân số 99.500 người, gồm 19 dân tộc anh em. Về đơn vị hành chính, huyện Đăk Mil có 09 xã, 01 thị trấn: thị trấn Đăk Mil, xã Đăk Lao; Thuận An; Đức Minh; Đăk Săk; Long Sơn; Đức Mạnh; Đăk R’la; Đăk N’Drot; Đăk Găn. Những năm qua chương trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện được triển khai thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, đã tạo tiền đề để hộ nghèo cải thiện chất lượng cuộc sống vươn lên thoát nghèo. Trong giai đoạn 2011-2014, mỗi năm giảm được từ 0,8-1,5% hộ nghèo. Tuy nhiên kết quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Đăk Mil trong những năm qua chưa vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm nhưng không ổn định, tình trạng phát sinh hộ nghèo còn diễn ra hàng năm; đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn đang rất khó khăn nhất là vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thêm vào đó là địa bàn vùng đất đai rộng lớn dẫn đến số lượng dân nhập cư đến tỉnh Đăk Nông nói chung và huyện Đăk Mil nói riêng ngày càng nhiều, điều này đã góp phần làm tăng khoảng cách thu nhập giữa các nhóm dân cư và hầu như thành phần dân nhập cư (dân di cư tự do) dễ có nguy cơ bị nghèo hơn so với dân địa phương, vì vậy số lượng hộ nghèo luôn duy trì ở trong những giai đoạn nhất định. Qua kết quả điều tra và đã được tỉnh Đăk Nông thống nhất phê duyệt danh sách, kết quả điều tra cuối năm 2014, đầu năm 2015 huyện Đăk Mil có 1.684 hộ nghèo/22.882 hộ dân, chiếm tỷ lệ 7,36%. Tuy nhiên, Đăk Mil vẫn là huyện nghèo, đây là thách thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền huyện trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới. Vì vậy giảm nghèo là vấn đề đang được cả tỉnh Đăk Nông nói chung, huyện Đăk Mil nói riêng đặc biệt quan tâm. Việc đề xuất những giải pháp 3 giảm nghèo có tính khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu giảm nghèo ở huyện Đăk Mil là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Với lý do đó, tôi chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông" làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành kinh tế phát triển. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nhận thức về lý luận và thực tiễn về nghèo và công tác giảm nghèo, mục đích nghiên cứu chủ yếu của luận văn là: - Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về nghèo và giảm nghèo. - Phân tích thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo của huyện Đăk Mil, tìm ra những nhân tố tác động đến nghèo trên địa bàn huyện. - Đề xuất các giải pháp, các kiến nghị chủ yếu phù hợp với điều kiện, đặc điển kinh tế - xã hội của địa phương, nhằm đẩy mạnh công tác giảm nghèo tại huyện Đăk Mil đến năm 2020. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đánh giá chính xác về tình trạng nghèo và công tác giảm nghèo, đề tài cần trả lời các câu hỏi sau: - Nghèo là gì? - Giảm nghèo là gì? - Thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo ở huyện Đăk Mil giai đoạn 2011 – 2014 như thế nào? - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo trên địa bàn? - Để giảm nghèo cần thực hiện những biện pháp nào? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề về nghèo và công tác giảm nghèo. Những hộ nghèo ở huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông và áp dụng các chính sách giảm nghèo của tỉnh Đăk Nông và huyện Đăk Mil. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về vấn đề nghèo và công tác giảm nghèo ở huyện Đăk Mil năm 2011- 2014. Các giải pháp thực hiện chương trình giảm nghèo của huyện đến năm 2020 - Về dữ liệu: Trong luận văn, tác giả kế thừa nguồn số liệu về thực trạng nghèo do các xã, thị trấn thuộc huyện điều tra năm 2010, số liệu tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2014, và số liệu điều tra cuối năm 2014 đầu năm 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu Để xem xét vấn đề nghèo và giảm nghèo một cách khách quan, sát thực tiễn, luận văn dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Luận văn sử dụng biện pháp nghiên cứu cụ thể của kinh tế học và xã hội học như: Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, điều tra khảo sát, phân tích tổng hợp,… 6. Tổng quan tài liệu Từ khi lịch sử phát triển xã hội của loài người có sự phân chia giai cấp, vấn đề phân biệt giàu nghèo đã xuất hiện cho đến nay vẫn đang tồn tại như một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của từng quốc gia và toàn bộ nền văn minh hiện đại của nhân loại. Mục tiêu giảm nghèo luôn được đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam. Chính vì thế trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu nhiều đề tài, luận văn đề cập đến vấn đề này. Đồng thời còn có nhiều công trình khoa học khác nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nhiều khía 5 cạnh khác nhau. Có thể khẳng định, các công trình nghiên cứu về vấn đề nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở nước ta là rất phong phú. Thành quả của những công trình đó đã cung cấp những luận cứ khoa học, thực tiễn cho việc xây dựng, triển khai công tác xóa đói giảm nghèo trên toàn quốc và từng địa phương. Có thể lược khảo một số công trình như: - Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Tư duy phát triển hiện đại: Một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội 2003. Cuốn sách bao gồm những bài nghiên cứu và thảo luận của các học giả nổi tiếng thế giới về những vấn đề lý thuyết và thực tiễn phát triển. Cuốn sách biên dịch các công trình nghiên cứu thực tiễn, những lựa chọn chính sách nhằm cải thiện tốc độ và chất lượng của quá trình phát triển. - Bùi Quang Bình, Giáo trình Kinh tế phát triển, Nxb thông tin và truyền thông, 2012. Có nội dung “Phát triển và các phúc lợi cho con người”, theo đó đã có nhiều nội dung lý thuyết cũng như thực tiễn về phân phối thu nhập, đánh giá tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập và các lý thuyết về sự bất bình đẳng và nghèo khổ. - Lê Xuân Bá (cùng tập thể tác giả), Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 2001. Các tác giả đã phản ánh tổng quan về nghèo đói trên thế giới; đưa ra các phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện nay, nghèo đói ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiên về nghèo đói ở Quảng Bình. Qua đó đưa ra một số quan điểm, giải pháp chung về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. - Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Đăk Nông thứ X nhiệm kỳ 2010-2015. Nội dung chương trình, kế hoạch đã nêu được một cách tổng quát tình hình, thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2010-2014, cũng 6 như phương hướng, giải pháp giảm nghèo của tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2015 – 2020. - Trần Ngọc Hoàng, Xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum, luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại Học Đà Nẵng, 2011. Tác giả đã chọn phương pháp thống kê, chuyên gia, điều tra xã hội học và phương pháp định lượng vận dụng các mô hình kinh tế lượng tìm ra mối liên hệ giữa thu nhập với các tiêu chí khác như trình độ học vấn, quy mô, số lao động… xác định được những nhân tố tác động đến thu nhập, xác suất nghèo của hộ gia đình, từ đó đó đưa ra các giải pháp xóa đói giảm nghèo tại tỉnh Kon Tum. - Lê Thị Thu, Giải pháp giảm nghèo ở quận Thanh khê, thành phố Đà Nẵng, Trường Đại học Đà Nẵng, 2012. Tác giả đã chọn phương pháp nghiên cứu cụ thể của kinh tế học và xã hội học như phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử… Đánh giá những hạn chế tồn tại cũng như nguyên nhân hạn chế tồn tại trong công tác giảm nghèo, từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị về giảm nghèo ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Qua các báo cáo tổng kết từng năm, từng giai đoạn của huyện Đăk Mil đã có nhiều nội dụng nêu được thực trạng, quá trình tổ chức thực hiện và kết quả công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện. Đồng thời đã đề ra những giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về công tác giảm nghèo cho từng năm. Đây là cơ sở để tạo nên số liệu cũng như định hướng phù hợp cho mục tiêu của đề tài này. Mặc dù có nhiều dự án và nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo đối với huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông nhưng chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề này, huyện Đăk Mil có các báo cáo đánh giá hàng năm, tổng kết đánh giá từng giai đoạn. Tuy nhiên cũng chỉ dừng lại ở mức báo cáo thống kê, đánh giá. Huyện Đăk Mil là một điểm về kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk 7 Nông nên công tác giảm nghèo mang tính chất bức xúc và được cấp ủy, Đảng, chính quyền từ huyện Đăk Mil đến các xã, thị trấn cũng như mọi người dân đặc biệt quan tâm. Việc lựa chọn đề tài giải pháp giảm nghèo ở huyện Đăk Mil càng làm tăng thêm tính thiết thực trong giai đoạn hiện nay. 7. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan nội dung chính của Luận văn được trình bày trong 03 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nghèo và giảm nghèo. Chương 2. Thực trạng công tác giảm nghèo ở huyện Đăk Mil thời gian qua. Chương 3. Giải pháp giảm nghèo ở huyện Đăk Mil thời gian đến. 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO 1.1.1. Những vấn đề về nghèo a. Quan niệm về nghèo - Quan niệm trên thế giới Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và số lượng. Người nghèo của quốc gia này có thể có mức sống cao hơn mức sống trung bình của các quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn nhận và đánh giá đúng tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng cũng như nhận dạng được hộ nghèo tại từng thời điểm, đòi hỏi phải có sự thống nhất về khái niệm và tiêu chí để đánh giá nghèo tại từng thời điểm. Phải khẳng định một điều rằng hiện nay chưa có định nghĩa duy nhất về nghèo và chưa có một sự thống nhất tuyệt đối trong quan niệm về nghèo bởi vì quá trình nhận thức về nghèo của con người ngày càng đa dạng và phong phú, không những thế bản thân của người nghèo cũng thay đổi rất nhanh chóng trong suốt những thập kỷ qua. Để xây dựng các chủ trương, giải pháp xóa đói giảm nghèo cần phải có các quan niệm đúng về đói nghèo và có sự thống nhất chung và tương đối cho các quốc gia về các khái niệm nghèo đói. Nếu có sự khác nhau giữa các quốc gia thì đó chỉ là sự khác nhau về cách tiếp cận chứ không phải khác nhau về bản chất của đói nghèo. Thực tế thế giới thường dùng khái niệm nghèo khổ mà không dùng khái niệm đói nghèo như ở Việt Nam và nhận định nghèo khổ theo bốn khía cạnh là thời gian, không gian, giới và môi trường: 9 + Về thời gian: Phần lớn người nghèo khổ là người có mức sống dưới mức “chuẩn” trong một thời gian dài cũng có một số người nghèo khổ tình thế như những người thất nghiệp, những người mới nghèo do suy thoái kinh tế hoặc thiên tai, rủi ro… + Về không gian: Nghèo đói diễn ra chủ yếu ở nông thôn, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (vùng 3). Tuy nhiên tình trạng đói nghèo ở thành thị, trước hết ở các nước đang phát triển cũng có xu hướng gia tăng. + Về giới: Người nghèo là phụ nữ đông hơn nam giới. Nhiều hộ gia đình nghèo nhất do nữ giới là chủ hộ. Trong các hộ nghèo đói do đàn ông làm chủ hộ thì người phụ nữ vẫn khổ hơn nam giới. + Về môi trường: Phần lớn người thuộc diện đói nghèo đều sống ở những vùng khắc nghiệt mà ở đó tình trạng đói nghèo và xuống cấp của môi trường đều đang ngày càng trầm trọng thêm. Từ nhận dạng và tình hình trên tổ chức Liên hợp quốc đưa ra hai khái niệm về đói nghèo: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. + Nghèo tuyệt đối: Là bộ phận dân cư không được hưởng đầy đủ những nhu cầu cơ bản tối thiểu, những nhu cầu cơ bản đó là những đảm bảo tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục. + Nghèo tương đối: Là bộ phận dân cư được hưởng đầy đủ những nhu cầu cơ bản tối thiểu để duy trì cuộc sống. Tùy mức độ đảm bảo nhu cầu tối thiểu mà sự nghèo khổ của dân cư được chia thành nghèo và rất nghèo, hoặc nghèo bậc 1, bậc 2. Có khá nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói, tùy thuộc vào cách tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia mà có những khái niệm khác nhau về đói nghèo. 10 Theo quan điểm của tổ chức Liên hợp quốc: người nghèo là những người có thu nhập dưới đường ray ranh giới nghèo, được xác định bằng số tiền cho nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở… mà trước mắt là lương thực thực phẩm để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng 2.100 - 2.300 Calo/người/ngày. Khái niệm về đói nghèo được nêu ra tại Hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do Ủy ban kinh tế và xã hội của Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á – Thái bình dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993 cũng đáng được chú ý, Hội nghị này cho rằng; “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ và bao quát nên có thể coi đây là khái niệm chung nhất và có tính hướng dẫn về phương pháp nhận diện nét chính yếu phổ biến về đói nghèo của các Quốc gia. Tuy nhiên các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa chưa được xác định vì còn phải tính đến sự khác biệt về mặt chênh lệch giữa các điều kiện tự nhiên xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng miền khác nhau: ưu điểm của khái niệm này là: làm rõ được bộ phận dân cư nghèo đói là: tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương. Đây là khái niệm được nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam sử dụng. - Quan điểm đói nghèo của Việt Nam Căn cứ trên thực tế về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và hiện trạng đời sống trung bình phổ biến của dân cư hiện nay có thể đánh giá đói nghèo theo 4 tiêu chí chính: Thu nhập, nhà ở và tiện nghi sinh hoạt, tư liệu sản xuất và vốn liếng để dành. Song, ở nước ta do nền văn hóa và bản sắc dân tộc Việt Nam, nên quan niệm về đói nghèo không chỉ đơn thuần đề cập đến 11 vấn đề thu nhập vật chất mà còn liên quan đến khía cạnh bản sắc văn hóa, đạo đức, nhân văn… Trong các tiêu chí như thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chỉ tiêu gia đình, hưởng thụ văn hóa.. thì tiêu chí thu nhập kinh tế là đáng chú ý hơn cả. Ở nước ta chỉ tiêu đánh giá hộ gia đình giàu, nghèo, đói, có thể dựa trên chỉ tiêu chính là thu nhập bình quân nhân khẩu một tháng (hoặc năm) được đo lường bằng chỉ tiêu giá trị quy đổi hoặc hiện vật quy đổi. khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần túy. Đối với hộ dân cư ở nông thôn, thu nhập được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu thu nhập bình quân nhân khẩu/tháng là tiêu chí cơ bản nhất để xác định mức độ nghèo. Ngoài ra còn căn cứ vào tiêu chí phụ là dinh dưỡng bữa ăn, mặc, nhà ở và các điều kiện học tập, chữa bệnh, đi lại… Trong điều kiện giá cả không ổn định như nước ta hiện nay cần phải sử dụng hình thức hiện vật, phổ biến là quy ra gạo để xác định đói nghèo. Việc sử dụng hình thức hiện vật quy ước này có tác dụng loại bỏ được yếu tố giá cả, từ đó có thể so sánh mức thu nhập của người dân theo thời gian và không gian dễ dàng, thuận tiện. Đặc biệt đối với người nghèo nói chung và nông dân nghèo nói riêng, chỉ tiêu số lượng kg gạo bình quân đầu người/tháng rất có ý nghĩa thực tế. Một hộ có thu nhập cao thì nhất thiết không phải là nghèo và ngược lại. Còn mức độ chi tiêu và cơ cấu chi tiêu không thể thay thế thu nhập, vì chi tiêu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: sở thích, phong tục tập quán, điều kiện khí hậu, quan hệ thị trường. Tương tự như vậy, vấn đề mặc, nhà ở, phương tiện đi lại cũng không thể thay thế chỉ tiêu thu nhập, ngược lại chỉ có tác dụng bổ sung cho chỉ tiêu thu nhập. 12 Qua nhiều cuộc khảo sát, nghiên cứu và đi đến thống nhất ở các Bộ, ngành Trung ương. Bộ Lao động thương binh và xã hội đã đưa ra khái niệm đói nghèo ở Việt Nam như sau: Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Hộ đói là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái thất học, ốm đau không có tiền chữa trị, nhà cửa rách nát. Hộ nghèo là hộ thiếu ăn nhưng không đứt bữa, mặc không lành và không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất. Tóm lại: Nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối. Đói nghèo có nguồn gốc căn nguyên từ kinh tế nhưng với tư cách là hiện tượng tồn tại phổ biến ở các quốc gia trong tiến trình phát triển, nghèo đói thực chất là hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp, chứ không đơn thuần chỉ là hiện tượng kinh tế, cho dù các yếu tố đánh giá của nó trước hết và chủ yếu dựa trên các tiêu chí về kinh tế. Đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, là cơ sở của việc tìm kiếm đồng bộ các giải pháp xóa đói giảm nghèo ở nước ta. b. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo Chuẩn nghèo là công cụ để phân biệt người nghèo và người không nghèo. Hầu hết chuẩn nghèo được tính dựa vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những người được coi là nghèo khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chỉ tiêu) thấp hơn mức tối thiếu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo một khái niệm động, nó biến động theo không gian và thời gian. Về không gian, nó biến đổi theo trình độ phát triển kinh tế xã hội
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan