TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN TH Ơ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN H ÀNG
NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TDCT
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Giáo viên hướng dẫn:
Th.s QUANG MINH NH ẬT
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN PHẠM ANH THI
Mã số SV: 4043855
Lớp: Ngoại Thương 02 _K 30
Cần Thơ - 2007
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU ---------------------------------------------------- 1
1.1.Lý Do chọn đề Tài --------------------------------------------------------------- 1
1.1.1.Sự cần thiết nghiên cứu ----------------------------------------------------- 1
1.1.2.Căn cứ khoa học và thực tiễn --------------------------------------------- 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ------------------------------------------------------------ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ---------------------------------------------------------------- 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ------------------------------------------------------------------- 2
1.3.Phạm vi nghiên cứu-------------------------------------------------------------- 3
1.4.Phương Pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------- 3
1.5.Lược khảo tài liệu---------------------------------------------------------------- 4
CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN ---------------------------------------------- 5
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.1. Những vấn đề chung về Thanh Toán Quốc Tế------------------------------ 5
2.1.1. Thanh Toán Quốc Tế là gì ------------------------------------------------ 5
2.1.2 . Vai trò của Thanh Toán Quôc Tế trong ngoại thương --------------- 5
2.1.3 Các phương thức thanh toán chủ yếu trong thương mại quốc tế ----- 6
a. Phương thức T/T ------------------------------------------------------------- 6
b. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment) --------------------------- 7
c. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit) --------10
2.2.Phương Thức Thanh Toán Tính Dụng Chứng Từ --------------------------10
2.2.1 Khái niệm -------------------------------------------------------------------15
2.2.2 Bản chất và nguyên lý thực hành ---------------------------------------15
2.2.2.1. Bản chất của tín dụng chứng từ ------------------------------------15
2.2.2.2. lợi ích của tín dụng chứng từ---------------------------------------17
2.2.3 Các thành phần tham gia quá trình thanh toán Tín Dụng Chứng Từ --17
2.2.3.1. Người yêu cầu (Applicant) -------------------------------------------- 17
2.2.3.2. Ngân hàng phát hành (Issuing bank)----------------------------------17
2.2.3.3. Người thụ hưởng (Beneficiary)----------------------------------------17
Trang 1
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
2.2.3.4. Ngân hàng thông báo (Advíing bank ----------------------------------17
2.2.3.5. Ngân hàng xác nhận (Confirming bank) ------------------------------18
2.2.3.6. Ngân hàng được chỉ định (Nomiated bank)-----------------------18
2.2.3.7. Ngân hàng bồi thường (Reimbursing bank) ----------------------18
2.2.4 Quy trình thanh toán Tín Dụng Chứng Từ --------------------------------19
2. 2.5 L/C (Letter of Credit – L/C) -----------------------------------------------20
a. Khái niệm L/C -----------------------------------------------------------------20
b. Tính chất của L/C -------------------------------------------------------------20
c. Nội dung chủ yếu của L/C----------------------------------------------------21
d. Các loại L/C chủ yếu----------------------------------------------------------26
2.2.6. Thuận lợi, bất lợi của phương thức TDCT đối với các bên-----------30
a. Đối với người xuất khẩu -----------------------------------------------------30
b. Đối với người nhập khẩu ----------------------------------------------------31
c. Đối với ngân hàng ------------------------------------------------------------31
2. 2.7. Sự khác nhau giữa UCP 500 & UCP 600 -------------------------------32
CHƯƠNG 3:TÌNH HÌNH VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
Trung tâm
Học TỪ
liệuTRONG
ĐH Cần
Thơ TOÁN
@ TàiHÀNG
liệu học
tậpKHẨU
và nghiên
cứu
CHỨNG
THANH
NHẬP
TẠI NGÂN
HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU CHI NHÁNH
CẦN THƠ ---------------------------------------------------------------------------38
3.1. Khái Quát Về Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu (Eximbank)
Chi Nhánh Cần Thơ -----------------------------------------------------------------38
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. -------------------------------------38
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của ngân hàng-----39
3.1.2.1. Chức Năng Và Nhiệm Vụ -------------------------------------------39
3.1.2.2. Nguyên Tắc Hoạt Động ---------------------------------------------42
3.1.3. Cơ cấu tổ chức & bộ máy nhân sự ------------------------------------- 42
3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban-------------------------------42
3.1.5 Phương hướng hoạt động của Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Chi
Nhánh Cần Thơ ----------------------------------------------------------------------45
3.1.5.1 Cơ hội và thách thức ------------------------------------------------45
3.1.5.2 Tình hình kinh doanh của ngân hàng TMCP Eximbank chi nhánh
Cần Thơ từ năm 2005-2007 --------------------------------------------------------47
Trang 2
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
3.1.5.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới -----------------------48
3.2. Thực Trạng Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Tín Dụng Chứng Từ Tại
Eximbank Cần Thơ----------------------------------------------------------------- 48
3.2.1 Quy trình chứng từ nhập khẩu -------------------------------------------48
3.2.1.1. Tiếp nhận và kiểm tra xin mở L/C ---------------------------------48
3.2.1.2 Xác định mức ký quỹ và nguồn vốn thanh toán LC --------------51
3.2.1.3 Mở LC và thu phí -----------------------------------------------------52
3.2.1.4 Sửa đổi LC -------------------------------------------------------------53
3.2.1.5 Hủy LC -----------------------------------------------------------------53
3.2.1.6 Kiểm tra và xử ký bộ chứng từ --------------------------------------53
3.2.1.7 Giao chứng từ----------------------------------------------------------56
3.2.1.8. Bảo lãnh nhận hàng--------------------------------------------------57
3.2.2. Phân tích hoạt động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Chi Nhánh Cần Thơ --------------------------------------------------58
3.2.2.1. Kêt quả hoạt động Thanh Toán Quốc Tế --------------------------58
3.2.2.2. Phân tích doanh số Thanh Toán Quốc Tế theo các phương thức thanh
Trung tâm
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
toán Học
------------------------------------------------------------------------------------62
3.2.2.3. Phân tích hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín
dụng chứng từ ------------------------------------------------------------------------65
3.2.2.4 Phân tích doanh số thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức Tín
Dụng Chứng Từ ---------------------------------------------------------------------72
3.2.3. Một số tình huống cụ thể thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức
TDCT tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ----------------------------73
3.2.4. Nhận xét về hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức
TDCT ---------------------------------------------------------------------------------73
3.2.4.1 Những kết quả đạt được -----------------------------------------------73
3.2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân ---------------------------------------75
CHƯƠNG 4:GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU CHI NHÁNH CẦN THƠ… ----------------------------------------------------------------------------------------78
4.1. Rủi ro đối với nhà nhập khẩu và ngân hàng --------------------------------78
Trang 3
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
4.1.1.Rủi ro đối với nhà nhập khẩu ---------------------------------------------78
4.1.2.Rủi ro đối với ngân hàng -------------------------------------------------78
4.2. Một số giải pháp----------------------------------------------------------------79
4.2.1.Giải pháp đối với nhà nhập khẩu ----------------------------------------79
4.2.2.Giải pháp đối với ngân hàng --------------------------------------------- 81
4.2.2.1. Hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ đảm bảo theo
các chuẩn mực quốc tế--------------------------------------------------------------81
4.2.2.2 Tăng cường đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức thanh toán quốc tế
đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ cho nhân viên ngân hàng --------81
4.2.2.3. Các biện pháp để tăng cường nguồn ngoại tệ cho ngân hàng-----83
4.2.2.4 Mở rộng hơn nữa chiến lược marketing------------------------------86
4.2.2.5 Xác định mức ký quỹ hợp lý-------------------------------------------87
4.2.2.6. Đa dạng hóa các loại LC được mở ----------------------------------88
4.2.27 Tăng cường củng cố mối quan hệ đối ngoại--------------------------89
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ -----------------------------90
5.1 KẾT LUẬN ----------------------------------------------------------------------90
Trung tâm
HọcNGHỊ
liệu ĐH
Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
5.2 KIẾN
---------------------------------------------------------------------91
5.2.1.Kiến nghị đối với khách hàng -------------------------------------------91
5.2.2.Kiến nghị đối với ngân hàng -------------------------------------------- 91
5.2.3.Kiến nghị đối với nhà nước --------------------------------------------- 92
Trang 4
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
Chương 1 :
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu:
Trong ngoại thương, vấn đề thanh toán tiền hàng là vấn đề hết sức quan
trọng vì người xuất khẩu và nhập khẩu ở hai quốc gia khác nhau, đơn vị tiền tệ,
luật pháp và ngôn ngữ có thể khác nhau và có thể chưa tin cậy nhau…Chính vì
vậy hoạt động thanh toán quốc tế càng có vai trò vô cùng to lớn đối với việc phát
triển kinh tế đối ngoại, tăng trưởng kinh tế xã hội, góp phần nâng cao đời sống
dân cư của quốc gia. Đối với mỗi ngân hàng thương mại, thanh toán quốc tế góp
phần rất lớn trong việc tạo nên hiệu quả hoạt động tại mỗi ngân hàng.
Thanh Toán Quốc Tế là mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng phát triển. Giải quyết tốt vấn đề hiệu quả hoạt động
Thanh Toán Quốc Tế, sẽ góp phần quan trọng và thiết thực tạo tiền đề để các
ngân hàng có được những bước đi ban đầu cần thiết khi bước vào sân chơi bình
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
đẳng của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh vực tài chính ngân hàng đang
diễn ra trên toàn thế giới. Đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên chính thức thứ
150 của WTO. Trong các phương thức Thanh Toán Quốc Tế, Tín Dụng Chứng
Từ đã trở thành phương thức thanh toán thông dụng nhất toàn cầu, chính là do
đặc điểm ưu việt của nó so với các phương thức khác. Vì tín dụng chứng an toàn
hơn, tiện lợi hơn và thích hợp với bối cảnh kinh doanh quốc tế hiện nay.
Qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu chi
nhánh Cần Thơ, đặc biệt là lĩnh vực Thanh Toán Quốc Tế em đã thấy được
những tìm năng to lớn của ngân hàng, cùng với những khó khăn trong lĩnh vực
Thanh Toán Quốc Tế nói chung và Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ xuất nhập
khẩu nói riêng. Chính những điều đó em đã quyết định chọn đề tài: “ Giải Pháp
Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức Tín
Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Chi Nhánh Cần Thơ”, với
mong muốn góp ý kiến nhằm cải thiện hoạt động thanh toán Tín Dụng Chứng
Từ, đồng thời từng bước phát huy lợi thế, nâng cao thị phần cạnh tranh của ngân
hàng so với các ngân hàng khác
Trang 1
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn :
Xuất phát từ thực tế hiện nay nước ta đã là thành viên của tổ chức WTO, đã
mở cửa hội nhập, nhu cầu sản xuất và mua bán ngày càng nhiều, đặc biệt là hoạt
động xuất nhập khẩu. Hoạt động này sẽ làm thay đổi bộ mặt của đất nước về kinh
tế - chính trị - xã hội theo những chiều hướng khác nhau”. Do đó, cần có một
biện pháp hữu hiệu để nâng cao hoạt động này nhằm đưa đất nước ngày càng
phát triển. Nhất là trong giai đoạn hiện nay tình trạng lạm phát ngày một tăng và
một trong những biện pháp tốt nhất là đẩy mạnh hoạt động thanh toán Tín Dụng
Chứng Từ trong Xuất Nhập Khẩu, vì đây là phương tiện đơn giản, tiện lợi nhất
bởi cách trở địa lý là trở ngại lớn nhất ngăn cản sự hợp tác giữa các nước với
nhau. Để có hiểu sơ bộ về vấn đề này thì em chỉ có thể dựa vào tình hình Thanh
Toán Quốc Tế của một ngân hàng để phân tích và em đã chọn ngân hàng
Eximbank Cần Thơ vì đây là một ngân hàng lớn và mạnh trong lĩnh vực này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Trung tâmTrên
Học
ĐHtích
Cần
Tàitoán
liệu
học
tậpngân
và nghiên
cơ liệu
sở phân
thựcThơ
trạng @
thanh
quốc
tế của
hàng xuấtcứu
nhập
khẩu chi nhánh Cần Thơ qua các năm từ năm 2005-2007. Qua đó em sẽ đưa ra
một số giải pháp nhằm cải thiện thanh toán Tín Dụng Chứng Từ, đồng thời nâng
cao thị phần của ngân hàng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
Phân tích doanh số Thanh Toán Quốc Tế theo các hình thức thanh toán
quốc tế
Phân tích doanh số thanh toán hàng nhập theo phương thức Tín Dụng
Chứng Từ.
Và một vài trường hợp cụ thể hoạt động thanh toán nhập khẩu bằng Tín
Dụng Chứng Từ tại Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Chi Nhánh Cần Thơ.
Đưa ra nhận xét về ngân hàng, đề ra một số giải pháp và kiến nghị
1.3 . Phạm vi nghiên cứu:
Với thời gian có hạn từ 11/02/08 – 25/04/08 em đã thực tập tại ngân hàng
Eximbank chi nhánh Cần Thơ với mục đích có thể hiểu biết thêm thực tế để hoàn
thiện hơn kiến thức của mình. Trong quá trình thực tập ở đây em đã tìm hiểu về
Trang 2
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
phương thức thanh toán Tín Dụng Chứng Từ và thấy ở đó những thuận lợi cũng
như những bất cập của phương thức này. Do đó, em quyết định chọn đề tài trên
để làm đề tài luận văn cho mình và cũng để hiểu sâu hơn về lĩnh vực này nhằm
để bổ sung cho vốn kiến thức của mình.
Tuy nhiên, hoạt động của ngân hàng rất rộng lớn và phong phú nên không
thể nghiên cứu tất cả các hoạt động của ngân hàng và do kiến thức có hạn, dung
lượng bài luận hạn chế, một số số liệu không thể thu thập được và một số nguyên
nhân khách quan khác nên bài luận văn của em chỉ có thể phản ánh được một số
thực trạng Thanh Toán Quốc Tế và giải pháp đẩy mạnh hoạt động thanh toán
hàng nhập khẩu bằng phương thức Tín Dụng Chứng Từ tại ngân hàng Xuất
Nhập Khẩu chi nhánh cần Thơ.
Trong quá trình nghiên cứu, tuy đã có những cố gắng, nỗ lực của bản thân
nhưng do kiến thức còn hạn chế và nguồn tài liệu không thể cập nhật. Do đó, em
chỉ có thể đưa ra ý kiến chủ quan của em, nên không thể tránh khỏi những sai sót
nhất định. Rất mong được sự thông cảm và góp ý từ quí thầy cô và các anh chị
của ngân hàng Eximbank cùng với các bạn sinh viên.
Trung tâm Học
ĐHthành
Cầncảm
Thơ
Em liệu
xin chân
ơn! @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.4 Phương Pháp nghiên cứu :
Khi thực tập tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu chi nhánh Cần Thơ, ngoài
việc thu thập số liệu trực tiếp của ngân hàng, em còn thu thập thêm một số
số liệu bên ngoài thông qua sách báo và một số trang web và một số vấn
đề tìm hiểu được trong thời gian thực tập cũng như là sự góp ý chân thành
của thầy hướng dẫn và các anh chị phòng Thanh Toán Quốc Tế.
Trên cơ sở đó em sử dụng phương pháp so sánh số kết cấu kết hợp với
phương pháp đồ thị để phân tích lợi nhuận của ngân hàng tăng giảm qua
các năm để tìm ra những nguyên nhân cụ thể.
Ngoài ra em còn vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn kết hợp so
sánh số chênh lệch để xem xét nhân tố nào tác động theo chiều hướng tốt
hay xấu? Qua đó chỉ ra những nguyên nhân cụ thể để làm sang tỏ hơn vấn
đề nghiên cứu.
Trang 3
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
Bên cạnh đó em đã sử dụng phương pháp phân tích tình huống để làm
sáng tỏ hơn những vấn đề đã phân tích.
Tham khảo tài liệu, tạp chí, báo chí, các kiến thức trang bị ở trường đại
học, và một số vấn đề thực tế tìm hiểu được trong thời gian thực tập tại
ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ .
1.5 Lược khảo tài liệu:
Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng một số tài liệu như sau: “Thanh
toán quốc tế-TS Đỗ Linh Điệp-Học viện ngân hàng-Đại học kinh tế; Thanh Toán
Quốc Tế Và Hối Đoái –Dương Hữu Hạnh-NXB Thống Kê; Tài liệu Tín dụng
chứng từ-Hồ Trung Bưu; Tạp chí ngân hàng; Năng Lực Cạnh Tranh Của Các
Ngân Hàng Thương Mại Trong Xu Thế Hội Nhập-PGS,TS Nguyễn Thị QuyNXB Lý Luận Chính Trị; Nghiệp Vụ Ngân Hàng Quốc Tế- PGS,TS Lê Văn TềNXBThống Kê; Kỹ Thuật Ngoại Thương-Cao Học Kinh Tài Dương Hữu HạnhNXBThống Kê và một số trang Web; Báo cáo hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực Thanh Toán Quốc Tế năm 2005, 2006, 2007 - Eximbank chi nhánh Cần
Thơ”…..
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Tài liệu, sách cung cấp cho em những kiến thức cơ bản về Thanh Toán
Quốc Tế cùng một số vấn đề liên quan đề cập trong đề tài.
Những tạp chí và một số trang web giúp em có được những số liệu, cũng
như những nhận định khách quan hơn về vấn đề cần nghiên cứu.
Trang 4
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
Chương 2 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ:
2.1.1. Thanh Toán Quốc Tế là gì?
Cùng với xu hướng phát triển của thế giới, các quan hệ kinh tế, chính trị, xã
hội… giữa các nước ngày càng phát triển. Trong quan hệ mua bán giao dịch giữa
các nước với nhau do khác nhau về ngôn ngữ, tập quán, do xa nhau về khoảng
cách địa lý, nên việc thanh toán khó có thể tiến hành trực tiếp mà phải thông qua
các tổ chức trung gian tài chính là các ngân hàng với mạng lưới hoạt động rộng
khắp thế giới. Kỹ thuật truyền tin và hệ thống thông tin hiện đại của các ngân
hàng đã phát triển cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại của thế
giới. Bất kỳ một khoản chi, thanh toán, T/T, chuyển vốn và lợi nhuận của các nhà
sản xuất khẩu, các nhà đầu tư đầu cơ, của dân cư, các tổ chức tài chính quốc tế,
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
của chính phủ thuộc các nước khác nhau thông qua ngân hàng điều được tiến
hành dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả cao.
Như vậy thanh toán quốc tế là việc tiến hành các nghĩa vụ tiền tệ, nảy sinh
trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chưc hay cá nhân nước
này với tổ chức hay cá nhân nước khác hoặc giữa một quốc gia với tổ chức quốc
tế thông qua quan hệ giữa các định chế tài chính – ngân hàng có liên quan.
2.1.2 . Vai trò của Thanh Toán Quôc Tế trong ngoại thương.
Thanh toàn quốc tế là khâu cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng
hoá, nếu như quy trình thanh toàn được tiến hành một cách liên tục nhanh chống
thuận lợi, sẽ có tác động thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán và nâng cao hiệụ quả
sử dụng vốn của các đơn vị xuất nhập khẩu. Thực hiện tốt thanh toán quốc tế sẽ
có tác động khuyến khích các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh, gia tăng khối lượng hàng hoá mua bán, mở rộng giao dịch
giữa các quốc gia với nhau.
Trang 5
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
Thực hiện tốt thanh toán quốc tế có tác dụng tập trung quản lý và sử dụng
ngoại tệ một cách có mục đích, hiệu quả theo yêu cầu của nền kinh tế, đồng thời
tạo điều kiện thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối.
Thực hiện tốt thanh toán quốc tế còn tạo điều kiện thực hiện và quản lý có
hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách ngoại
thương đã đề ra.
Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán
giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và
giảm bớt chi phí cho khách hàng. Thực hiện tốt thanh toán sẽ tạo điều kiện nâng
cao nghiệp vụ và mở rộng quy mô hoạt động cho ngân hàng, nâng cao uy tín của
ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế.
2.1.3 Các phương thức thanh toán chủ yếu trong thương mại quốc tế.
Phương thức thanh toán là một cách thức nhất định, thông qua đó người
mua trả tiền nhận hàng và người bán nhận tiền giao hàng, thông qua đó thoả mãn
nhu cầu của cả hai bên.
Để phù hợp với tính đa dạng và phong phú của mối quan hệ thương mại
Trung tâm
liệutaĐH
Cần
Tài liệu
học tập
và nghiên
quốcHọc
tế, người
đã thiết
lậpThơ
những@
phương
thức thanh
toán khác
nhau. Tuỳcứu
theo
những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể, các bên đối tác trong mối quan hệ thương
mại, sẽ lựa chọn và thoả thuận với nhau cùng sử dụng một phương thức thích
hợp.
Các phương thức thanh toán được sử dụng chủ yếu trong thương mại quốc
tế là: T/T, ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ….
2. 1.3.1 Phương thức T/T.
a. Khái niệm.
T/T là một phương thức thanh toán trong đó khách hàng (có yêu cầu T/T)
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định trong một khoản thời gian nhất
định
Trang 6
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
b. Hình thức T/T:
- T/T bằng thư (Mail tranfer – M/T)
T/T bằng thư là hình thức T/T, trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng
được thể hiện trong nội dung một bức tư, mà ngân hàng này gởi cho ngân hàng
thanh toán qua bưu điện.
Trong phương thức T/T bằng thư, thư T/T là chỉ thị của ngân hàng T/T,
đối với ngân hàng thanh toán, yêu cầu ngân hàng này chi trả một khoản tiền đã
được ấn định cụ thể cho người thụ hưởng được chỉ định trong thư.
- T/T bằng điện (Telegraphic Tranfer – T/T)
T/T bằng điện là hình thức T/T trong do lệnh thanh toán của ngân hàng
T/T được thể hiện trong bức điện, mà ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh
toán. Điện T/T được truyền thông qua Telex hoặc mạng liên lạc viễn thông như
SWIFT – Hiệp hội liên lạc viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn thế giới).
Nhìn chung, giữa hai hình thức T/T nêu trên, mỗi hình thức đều có những
ưu, nhược điểm riêng, như với M/T chi phí thấp nhưng thời gian thanh toán
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
chậm, còn T/T thì ngược lại. Tuy nhiên, với những ưu điểm vượt trội của mình,
hình thức T/T điện thông qua mạng SWIFT ngày càng trở nên thông dụng và
chiếm tỷ trọng cao trên thế giới. Do đó, tùy hoàn cảnh cụ thể khách hàng có thể
lựa chọn hình thức T/T thích hợp.
Ngoài ra các ngân hàng còn sử dụng hình thức T/T bằng Séc ngân hàng
(Bank Cheque), T/T Séc là mệnh lệnh thanh toán do một ngân hàng ký phát cho
một ngân hàng khác để yêu cầu ngân hàng này thanh toán ngay một số tiền nhất
định cho người thụ hưởng
Tóm lại, phương thức T/T là một phương thức thanh toán đơn giản về thủ
tục và thanh toán tương đối nhanh. Trong phương thức này, thường thì nhà nhập
khẩu sau khi nhận hàng rồi mới thanh toán tiền, do đó việc nhận được tiền hay
không phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí và khả năng thanh toán của người nhập
khẩu. Vì thế lựa chọn và sử dụng phương thức thanh toán này trong nhiều trường
hợp quyền lợi của bên xuất khẩu có thể không được đảm bảo, rủi ro không được
thanh toán cao. Nhà xuất khẩu cần cân nhắc kỹ lưỡng và thận trọng về đối tác
Trang 7
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
của mình, về uy tín, năng lực tài chính trước khi quyết định chọn phương thức
thanh toán T/T.
2.1.3.2 Phương thức nhờ thu (Collection of Payment):
a. Khái niệm:
Theo quy tắc thống nhất về nhờ thu (URC522) “Nhờ thu” có nghĩa là các
ngân hàng tiếp nhận các chứng từ (chứng từ tài chính, chứng từ thương mại) theo
đúng các chỉ thị đã nhận được để:
- Thanh toán và /hoặc chấp nhận thanh toán.
- Giao chứng từ để được thanh toán và /hoặc chấp nhận thanh toán.
- Giao các chứng từ theo các điều kiện khác đặt ra.
b. Các hình thức nhờ thu:
b.1 Nhờ thu trơn (Clean Collection):
Theo điều 2 quy tắc thống nhất về nhờ thu URC522: “Nhờ thu trơn có
nghĩa là nhờ thu các chứng từ tài chính, không kèm theo chứng từ thương mại”.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Nhược điểm của phương thức nhờ thu trơn là không đảm bảo quyền lợi
cho bên xuất khẩu, vì giữa việc nhận hàng và thanh toán của người nhập khẩu
không có sư ràng buộc với nhau. Người nhập khẩu có thể nhận hàng rồi không
chịu trả tiền hoặc chậm trễ thanh toán, cũng có thể không muốn nhận hàng và
không thanh toán vì nhiều lý do. Ngược lại cũng có bất lợi đối với người nhập
khẩu chẳng hạn khi hối phiếu đòi tiền đến trước, phải thanh toán khi chưa biết
hàng hóa chuyển giao có đạt yêu cầu và đúng hợp đồng hay không?
Vì vậy phương thức này chủ yếu áp dụng cho các khách hàng có độ tín
nhiệm, có mức độ tín nhiệm, có mức độ tin tưởng cao, có thiện chí trong giao
dịch thương mại và thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
b.2. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection):
Theo quy tắc thống nhất về nhờ thu URC522 – Nhờ thu kèm chứng từ
được định nghĩa như sau:
Trang 8
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
“Nhờ thu kèm chứng từ có nghĩa là nhờ thu: Chứng từ tài chính có kèm
theo chứng từ thương mại, Chứng từ thương mại không có kèm theo chứng từ tài
chính ”. Nhờ thu kèm chứng từ có thể được thực hiện theo hai dạng thức sau đây:
* Nhờ thu kèm chứng từ với điều kiện D/P (Documents agaisnt Payment):
thanh toán đổi chứng từ.
Theo điều kiện này, ngân hàng xuất trình /ngân hàng thu hộ được chỉ định
rằng chỉ giao bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu sau khi họ đã thực hiện
việc thanh toán tiền trên hối phiếu.
Theo dạng phương thức D/P, cũng có thể sử dụng hối phiếu có kỳ hạn
(Usance Bill) khi người nhập khẩu được ngân hàng thu hộ xuất trình hối phiếu có
kỳ hạn để ký chấp nhận, họ chưa được ngân hàng trao bộ chứng từ để nhận hàng
ngay, chỉ khi hối phiếu được thanh toán, ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho
người nhập khẩu đi nhận hàng.
* Nhờ thu kèm chứng từ với điều kiện D/A (Documents agaisnt
Acceptance): chấp nhận hối phiếu đổi lấy bộ chứng từ.
Trung tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo điều kiện này, ngân hàng thu hộ được chỉ thị, yêu cầu người nhập
khẩu ký chấp nhận trả tiền trên hối phiếu, nghĩa là thừa nhận nghĩa vụ trả tiền của
mình đối với người thụ hưởng trên hối phiếu. Sau khi người nhập khẩu ký chấp
nhận trả tiền trên hối phiếu, nghĩa là thừa nhận nghĩa vụ trả tiền của mình đối với
người thụ hưởng trên hối phiếu. Sau khi người nhập khẩu làm thủ tục chấp nhận
hối phiếu, ngân hàng thu hộ sẽ trao chứng từ hàng hóa để người nhập khẩu đi
nhận hàng.
So với nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo quyền lợi cho bên
xuất khẩu hơn, vì giữa việc thanh toán tiền và nhận hàng của người nhập khẩu đã
có sự ràng buộc chặt chẽ và được coi là tiền đề của nhau
Vai trò của ngân hàng trong nhờ thu kèm chứng từ không chỉ là trung gian
thu hộ tiền một cách đơn thuần như ở phương thức nhờ thu trơn mà còn là người
có quyền quyết định đối với việc nhận hàng của bên nhập khẩu.
Tuy nhiên, với hình thức nhờ thu kèm chứng từ ngân hàng vẫn chưa
thể khống chế thực hiện nghĩa vụ trả tiền của người nhập khẩu đối với người xuất
Trang 9
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
khẩu. Do đó trong chừng mực nhất định quyền lợi của bên xuất khẩu vẫn chưa
thực sự đảm bảo, khả năng rủi ro trong thanh toán vẫn còn tiềm ẩn và là mối lo
ngại của các nhà xuất khẩu khi quyết định lựa chọn phương thức thanh toán này.
2.1.3.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ :
Qua nghiên cứu nội dung của phương thức thanh toán đã trình bày ở trên,
mỗi phương thức đều bộc lộ một số hạn chế nhất định, từ đó đã tạo ra một số giới
hạn về phạm vi sử dụng thích hợp của chúng.
Xuất phát từ những hạn chế đó, cùng với những đặc điểm ưu việt của
phương thức tín dụng chứng từ so với phương thức khác như an toàn hơn, tiện lợi
hơn. Tín dụng chứng từ đã trở thành một phương thức thanh toán quốc tế được
sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất, trong hoạt động thanh toán thương mại quốc tế
hiện nay.
2.2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ:
2.2.1 Khái niệm:
Tín dụng chứng từ (document Credit) là cam kết của ngân hàng theo yêu
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cầu của người nhập khẩu trả tiền hàng cho người xuất khẩu, hoặc chấp nhận hối
phiếu do người xuất khẩu ký phát trong thời gian quy định và trong phạm số tiền
của tín dụng, khi người xuất khẩu xuất trình chứng từ hàng hóa phù hợp với điều
kiện và điều khoản của tín dụng đó.
Theo điều 2 UCP 500 của Phòng Thương Mại Quốc Tế (ICC) đã định
nghĩa như sau :”Tín dụng gọi hoặc mô tả như thế nào, theo đó ngân hàng (ngân
hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và chỉ thị của khách hàng (người yêu
cầu mở l/C) hay đại diện cho chính ngân hàng đó:
Thanh toán cho hoặc theo lệnh của người thứ ba (người thụ hưởng) hoặc
chấp nhận và thanh toán các hối phiếu do người hưởng thụ lập, hoặc
Cho phép ngân hàng khác thanh toán, chấp nhận và thanh toán hối phiếu
đó hoặc,
Cho phép các ngân hàng khác giao dịch khi các chứng từ quy định được
xuất trình đúng với mọi điều khoản và điều kiện của tín dụng.”
Trang 10
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
2.2.2 Bản chất và nguyên lý thực hành:
2.2.2.1. Bản chất của tín dụng chứng từ:
Về bản chất, Tín Dụng Chứng Từ là một dạng cam kết có điều kiện của
ngân hàng bản chất này khẳng định 5 đặc điểm quan trọng của Tín Dụng Chứng
Từ:
Đây là một cam kết của ngân hàng
Đây là cam kết thanh toán
Đây là cam kết nhân danh người ủy nhiệm
Đây là cam kết có điều kiện, phụ thuộc vào bên thứ ba đáp ứng một số
điều kiện quy định.
Trong Tín Dụng Chứng Từ, ngân hàng dùng uy tín cũng như năng lực tài
chính vững mạnh của mình để thay thế người mua trong cam kết thanh toán cho
người bán. Mặt khác do chức năng hoạt động của ngân hàng là trung gian tài
Trung tâm
liệuhàng
ĐHkhông
Cần dính
Thơlíu@
liệu
họchiện
tậphợp
vàđồng
nghiên
cứu
chínhHọc
nên ngân
đếnTài
nghĩa
vụ thực
thương
mại
giữa các bên. Hệ quả của điều này là ngân hàng cũng không thể chịu trách nhiệm
về hàng hóa giao dịch cụ thể. Thay vào đó, ngân hàng cũng sẽ cung cấp dịch vụ
đặc thù của mình (cho vay “uy tín”) để thực hiện vai trò trung gian trong giao
dịch thương mại, và chỉ chịu trách nhiệm trên cơ sở xử ký chứng từ liên quan đến
hàng hóa chứ không phải bản thân hàng hóa.
Với bản chất là một cam kết thanh toán Chắc Chắn và Có Điều Kiện của
ngân hàng, tín dụng chứng từ thức đòi hỏi phải tuân thủ triệt để nguyên lý.
- Độc Lập: Cam kết thanh toán của ngân hàng là một cam kết chắc chắn,
không phụ thuộc vào giao dịch liên quan đến hàng hóa. Điều này có nghĩa là giao
dịch tín dụng chứng từ mặc dù dựa trên cơ sở xử lý chứng từ, và không liên quan
đến hàng hóa.
- Phù Hợp: Ngân hàng thực hiện cam kết thanh toán của mình khi và chỉ
khi bên bán (thụ hưởng) đáp ứng đúng các điều kiện quy định về việc xuất trình
chứng từ). Bất kỳ một sai sót nào của bên này trong việc đáp ứng điều kiện quy
Trang 11
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
định cũng đều là cơ sở mặc nhiên để ngân hàng từ chối thực hiện cam kết. Hệ
quả nguyên lý này là nghiệp vụ ngân hàng trong việc xử lý chứng từ và điều kiện
thanh toán quy định hết sức chặt chẽ và theo đúng các chuẩn mực quốc tế về
hành xử nghiệp vụ.
2.2.2.2.Lợi ích của tín dụng chứng từ:
Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ được sử dụng rất rộng rãi
trong lĩnh vực ngân hàng. Đó là hình thức thanh toán linh hoạt, bảo đảm tính an
toàn cho các giao dịch thương mại quốc tế. Trên thực tế, tín dụng chứng từ bắt
đầu phát triển từ thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918). Các nhà
xuất khẩu ở Bắc Mỹ, do khoảng cách địa lý xa xôi, đã yêu cầu đối tác ở châu Âu
mở thư tín dụng để bảo đảm khả năng thanh toán.
Tín dụng chứng từ được nhiều công ty, ngân hàng ưu tiên lựa chọn vì nó
đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu của thương mại quốc tế.
- Thứ nhất, do các đối tác ký kết hợp đồng thường có trụ sở ở những quốc
gia khác nhau nên giữa các bên vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, phương
thức tín dụng chứng từ giúp loại bỏ rào cản đó.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Thứ hai, trong giao dịch tín dụng chứng từ, luôn có sự hiện diện của các
ngân hàng đại diện của hai bên đối tác, cùng với những yêu cầu khắt khe về bộ
chứng từ, những yếu tố đó sẽ dung hòa lợi ích đối nghịch giữa các bên trong hợp
đồng.
2.2.3 Các thành phần tham gia quá trình thanh toán Tín Dụng Chứng Từ:
2.2.3.1. Người yêu cầu (Applicant) :
Còn gọi là người mua (Buyer), người nhập khẩu (Importer), người mở
L/C (opener), người trả tiền (Accountee), người chủ yếu (principal) hay người
được hưởng (Accreditor).
2.2.3.2. Ngân hàng phát hành (Issuing bank):
Hay ngân hàng mở tín dụng phát hành tín phiếu theo yêu cầu của người
xin mở tín dụng.
Trang 12
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
2.2.3.3. Người thụ hưởng (Beneficiary):
Còn gọi là người bán, người xuất khẩu, người ký phát hối phiếu và L/C
được mở cho người này hưởng.
2.2.3.4. Ngân hàng thông báo (Advíing bank):
Ngân hàng thông báo Tín Dụng Chứng Từ có thể là ngân hàng chi nhánh
hoặc ngân hàng đại lý cho ngân hàng mở L/C. Ngân hàng thông báo là ngân hàng
ở tại nước người hưởng lợi, được ngân hàng phát hành ủy nhiệm chuyển lại Tín
Dụng Chứng Từ đã được phát hành cho người thụ hưởng mà không có trách
nhiệm thanh toán bộ chứng từ cho người thụ hưởng.
2.2.3.5. Ngân hàng xác nhận (Confirming bank):
Ngân hàng xác nhận là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng
ngân hàng phát hành L/C đảm bảo việc trả cho người nhập khẩu, trong trường
hợp ngân hàng mở L/C không có khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận
thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ quốc tế.
Nó có thể chính là ngân hàng thông báo, hoặc một ngân hàng khác, do người
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
xuất khẩu yêu cầu và được chỉ định trong tín dụng thư.
2.2.3.6. Ngân hàng được chỉ định (Nomiated bank):
Ngân hàng được chỉ định là ngân hàng được chỉ định trong tín dụng thư,
cho phép ngân hàng đó thực hiện việc thanh toán, chiết khấu, hoặc chấp nhận bộ
chứng từ của người thụ hưởng phù hợp với quy định của tín dụng chứng từ. Tùy
theo nhiệm vụ được chỉ định mà tên gọi của ngân hàng này có thể là:
Ngân hàng chỉ định thanh toán (nominated paying bank)
Ngân hàng chỉ định chiết khấu (nominated negotiating bank)
Ngân hàng chỉ định chấp nhận (nominated accepting bank)
2.2.3.6. Ngân hàng bồi thường (Reimbursing bank):
Ngân hàng bồi hoàn là ngân hàng được ngân hàng phát hành ủy nhiệm
thực hiện thanh toán giác trị tín dụng thư cho ngân hàng được chỉ định thanh toán
hoặc chiết khẩu
Trang 13
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
Thông thường, ngân hàng này chỉ tham gia giao dịch trong trường hợp
giữa ngân hàng phát hành và ngân hàng được chỉ định không có quan hệ tài
khoản trực tiếp với nhau.
2.2.4 Quy trình thanh toán Tín Dụng Chứng Từ:
Ngân hàng
phát hành
(Issuing Bank)
(2)
(8)
Ngân hàng
phát hành
(Issuing Bank)
(6)
(7)
(9)
(4)
(6)
(7)
(1)
Người yêu cầu mở tín
dụng thư (Applicant)
(5)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
(3)
1: Quy
trình@
thanh
toánliệu
tín dụng
chứng
Trung tâm Học liệu ĐHHình
Cần
Thơ
Tài
học
tậptừ và nghiên cứu
Chú thích:
(1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng thương mại với điều
khoản thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
(2) Nhà nhập khẩu, căn cứ hợp đồng thương mại, lập đơn xin mở tín dụng
chứng từ thư cho người nhập khẩu hưởng tại ngân hàng phục vụ mình
(3) Căn cứ nội dung đơn xin mở tín dụng thư, nếu đáp ứng yêu cầu, ngân
hàng phát hành sẽ lập L/C và phát hành tín dụng thư cho người thụ hưởng thông
qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người nhập khẩu.
(4) Khi nhận được yêu cầu thông báo L/C, ngân hàng thông báo sẽ thông
báo và chuyển L/C cho người xuất khẩu
(5) Người xuất khẩu sau khi kiểm tra L/C, nếu chấp nhận nội dung L/C đã
mở thì giao hành, nếu không thì đề nghị ngân hàng phát hành tu chỉnh lại tín
dụng thư.
Trang 14
Giải Pháp Đẩy Mạnh Hoạt Động Thanh Toán Hàng Nhập Khẩu Bằng Phương Thức TDCT
(6) Sau khi giao hàng hóa, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán
theo quy định của L/C, và thông qua ngân hàng thông báo người xuất khẩu xuất
trình bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành để yêu cầu được thanh toán tiền.
(7) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu phù hợp
với quy định trong L/C thì tiến hành trả tiền (hoặc chấp nhận). Nếu không phù
hợp ngân hàng từ chối thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thông qua ngân
hàng thông báo.
(8) Ngân hàng phát hành giao bộ chứng từ thanh toán cho người nhập
khẩu và yêu cầu thanh toán bồi hoàn.
(9) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những
điều quy định của tín dụng thư thì hoàn trả tiền cho ngân hàng, nếu thấy không
phù hợp có quyền từ chối trả tiền cho ngân hàng.
2.2.5 L/C (Letter of Credit – L/C):
2.2.5.1 Khái niệm:
L/C là văn bản, do một ngân hàng phát hành theo yêu cầu của khách hành
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
là người xin mở tín dụng thư, trong đó ngân hàng cam kết trả một số tiền nhất
định, trong một thời hạn nhất định cho người thụ hưởng, với điều kiện người này
xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với điều khoản và điều kiện đã quy
định trong L/C.
2.2.5.2. Tính chất của L/C:
L/C được lập ra trên cơ sở hợp đồng thương mại cũng như các loại hợp
đồng khác. Tuy nhiên khi L/C đã được mở ra, thì nó lại hoàn toàn độc lập với các
hợp đồng đó. Bởi lẽ, khi thanh toán ngân hàng chỉ căn cứ vào các chứng từ đã
quy định, chứ không căn cứ vào hợp đồng. Nếu nhà xuất khẩu giao hàng không
phù hợp với hợp đồng đã ký kết, thì mọi tranh chấp sẽ do hai bên mua bán tự giải
quyết, các ngân hàng được miễn trách nhiệm. Điều 3 của UCP có ghi “Về bản
chất, tín dụng như là những giao dịch riêng biệt với hợp đồng thương mại và các
loại hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể làm cơ sở cho tín dụng thư,
nhưng các ngân hàng, bất luận trong trường hợp nào cũng khôn liên quan đến,
Trang 15
- Xem thêm -