..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO TRỌNG THẾ
GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN MƯỜNG ẢNG TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2025
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO TRỌNG THẾ
GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN MƯỜNG ẢNG TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2025
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Đào Trọng Thế
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi đã nhận được giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô. Tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô, đặc biệt là cô giáo TS.
Nguyễn Thị Yến đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ
Huyện ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên và bà con nhân dân huyện Mường Ảng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong việc thu thập tài liệu để thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia
đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời
có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Đào Trọng Thế
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................ 4
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu, cơ cấu kinh tế ....................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế ................................................................... 4
1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế .......................................................................... 6
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế ................... 9
1.1.5. Vai trò của các thành phần kinh tế Việt Nam ....................................... 11
1.1.6. Một số tiêu chí cơ bản để đánh giá cơ cấu kinh tế ................................ 14
1.1.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................... 15
1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................... 18
1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La........ 18
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định............. 20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Mường Ảng ....................................... 23
1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan ................................................... 24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 25
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 25
2.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 25
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 26
2.3.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 27
2.3.4. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 28
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 33
3.1.3. Dân số .................................................................................................... 34
3.1.4. Lao động và chất lượng lao động. ......................................................... 36
3.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ......................................................... 38
3.1.6. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Mường Ảng năm
2012 - 2016 ............................................................................................ 43
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Mường Ảng năm
2014 - 2016 ............................................................................................. 45
3.2.1. Chính sách nhà nước thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện
Mường Ảng năm 2014 - 2016................................................................. 45
3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp......... 47
3.2.3. Cơ cấu kinh tế của huyện Mường Ảng năm 2014- 2016 theo thành
phần kinh tế ............................................................................................. 65
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
Mường Ảng năm 2014 - 2016................................................................. 69
3.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên ..................................................... 69
3.3.2. Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội ........................................................ 70
3.4. Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Mường
Ảng năm 2014 - 2016.............................................................................. 73
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 76
v
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 77
3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ......................................................... 80
3.5. Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện
Mường Ảng đến năm 2025 ..................................................................... 80
3.5.1. Phương hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Mường Ảng
đến năm 2020 ........................................................................................... 80
3.5.2. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện Mường Ảng .......... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA ...................................... 90
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCKT
Cơ cấu kinh tế
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
CDCCKT
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
GDP
Gross Domestic Product- Tổng sản phẩm trong nước
HĐND, UBND
Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
NXB
Nhà xuất bản
NTM
Nông thôn mới
PTNT
Phát triển nông thôn
QĐ- TTg
Quyết định thủ tướng
TTHC
Thủ tục hành chính
SXKD
Sản xuất kinh doanh
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Mường Ảng năm 2014-2016 ...... 33
Bảng 3.2:
Cơ cấu kinh tế huyện Mường Ảng năm 2014-2016 ................... 34
Bảng 3.3:
Dân số huyện Mường Ảng năm 2014-2016 ............................... 37
Bảng 3.4:
Tình hình sử dụng đất huyện Mường Ảng năm 2014-2016 ....... 39
Bảng 3.5:
Tổng hợp kết quả rà soát các tiêu chí NTM huyện Mường
Ảng năm 2014 - 2016 ................................................................. 44
Bảng 3.6:
Giá trị và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt huyện Mường Ảng
năm 2014 - 2016 (tính theo giá hiện hành) ................................. 49
Bảng 3.7:
Cơ cấu diện tích, sản lượng cây trồng huyện Mường Ảng
năm 2014- 2016 .......................................................................... 51
Bảng 3.8:
Số lượng gia súc, gia cầm huyện Mường Ảng năm 2012 2016............................................................................................. 56
Bảng 3.9:
Giá trị và cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi huyện Mường Ảng
năm 2014 - 2016 ......................................................................... 58
Bảng 3.10: Giá trị sản xuất và cơ cấu lâm nghiệp huyện Mường Ảng
năm 2014 - 2016 ......................................................................... 60
Bảng 3.11: Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
huyện Mường Ảng năm 2014 - 2016.......................................... 62
Bảng 3.12:
Giá trị sản xuất ngành dịch vụ huyện Mường Ảng năm 2014 - 2016....... 64
Bảng 3.13: Số lượng, giá trị và cơ cấu GTSX của các thành phần kinh
tế huyện Mường Ảng năm 2014- 2016 ....................................... 66
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn là một nội dung chủ yếu, quan trọng
trong đường lối đổi mới và phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Sau
gần 30 năm đổi mới, cơ cấu kinh tế cả nước và ở từng địa phương đã chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng đang là vấn đề được các
nước trong khu vực và trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hết sức
quan tâm. Vấn đề phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn đã được
Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm và đề cập trong định hướng phát triển
nền kinh tế đất nước trong năm hiện nay bằng những hành động hết sức thiết
thực và cụ thể nhằm thay đổi cả về lượng và chất trong cơ cấu kinh tế nhằm
đưa nền kinh tế nước ta từng bước phát triển bền vững. Trong phát triển nông
nghiệp thì chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hóa là một nội dung
không thể thiếu vì nước ta có trên 70% dân số sống bằng nghề nông. Để cụ
thể hóa chủ trương của Đảng trong định hướng phát triển kinh tế được nêu
trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI các địa phương cần căn cứ
vào điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội cụ thể để xây dựng một số ngành nghề
mũi nhọn, từ đó làm thay đổi nhịp độ phát triển các ngành nghề và sẽ xây
dựng được một cơ cấu kinh tế hợp lý. Tuy nhiên, cho đến nay, những yếu
kém cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và tại huyện Mường Ảng
nói riêng vẫn chưa được khắc phục đó là nền kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào các
ngành có lợi thế về tài nguyên và lao động chi phí thấp. Tỷ trọng các loại dịch
vụ có giá trị gia tăng cao như tài chính tín dụng, giáo dục, y tế, bảo hiểm...
còn nhỏ hoặc chưa có, tỷ trọng công nghiệp chế biến trong tổng giá trị sản
xuất tăng không đáng kể; trong khi tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp và khai
khoáng cũng giảm chưa nhiều. Trên thực tế, chính quyền cấp huyện hầu như
chỉ chú trọng việc phát triển kinh tế địa phương mình theo các mô hình phát
triển, cơ cấu kinh tế tương tự nhau; ít chú trọng đến việc xây dựng một cơ cấu
2
kinh tế dựa trên các lợi thế cạnh tranh của địa phương mình trên cơ sở định
hướng phát triển vùng kinh tế phù hợp điều kiện của địa phương. Mặt khác
chưa quan tâm nhiều tới mối quan hệ hữu cơ của các ngành kinh tế, phát triển
những ngành có tiềm năng, lợi thế để làm động lực phát triển các ngành khác,
từ đó thúc đẩy ngược lại cho sự phát triển của ngành tiềm năng. Điều này dẫn
đến tình trạng các địa phương chưa phát huy hiệu quả các nguồn lực cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho việc sử dụng các nguồn lực ở từng địa
phương kém hiệu quả, trong đó có huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên.
Xuất phát từ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên trong
những năm qua, tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên đến năm 2025” làm đề tài
nghiên cứu của luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
- Nghiên cứu thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
Mường Ảng tỉnh Điện Biên.
- Xác định yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên.
- Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Mường Ảng
tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên đến năm 2025.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp hoàn thiện hơn cơ sở
lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là căn cứ quan trọng để
huyện Mường Ảng tỉnh Điện Biên có thể tham khảo khi xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế năm 2018- 2025. Ngoài ra đề tài cũng là một tài
liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu cho sinh viên và học viên trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu, cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Cơ cấu
“Cơ cấu” là cách tổ chức các thành phần, nhằm thực hiện một chức
năng của chỉnh thể nào đó. “Cơ cấu” là một phạm trù của triết học, nó thể
hiện cấu trúc bên trong cũng như tỉ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận cấu
thành một hệ thống và là thuộc tính của một hệ thống nhất định. Nền kinh tế
của một quốc gia được xem xét như một hệ thống với nhiều bộ phận hợp
thành. Các bộ phận này, có mối quan hệ mật thiết với nhau theo một trật tự
nào đó trong một năm lịch sử cụ thể. Nói một cách đơn giản có thể xem đó là
một bộ khung của khái niệm cơ cấu kinh tế. Cơ cấu là những bộ phận cấu
thành một hệ thống và là thuộc tính của hệ thống đó, trong đó có các bộ phận
cấu thành nên hệ thống này chiếm một tỉ trọng nhất định và có mối quan hệ
với nhau giữa các bộ phận trong hệ thống.
1.1.1.2. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp
với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất. Khi
phân tích cơ cấu, phải chú ý đến cả hai khía cạnh là chất lượng và số lượng,
cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỉ lệ về số lượng của những quá trình
sản xuất xã hội. “Cơ cấu kinh tế” là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận
kinh tế với vị trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương
đối ổn định hợp thành.
1.1.2. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là vấn đề có nội dung rộng, biểu hiện mối quan hệ giữa
sản xuất và lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Mối quan hệ đó không chỉ là
mối quan hệ riêng lẻ của từng bộ phận cấu thành nên nền kinh tế (bao gồm
các lĩnh vực kinh tế, các khâu tổ chức sản xuất và phân phối trao đổi tiêu
5
dùng), các khu vực kinh tế (nông thôn, thành thị) và các thành phần kinh tế
(Nhà nước, hộ gia đình, tập thể, vốn đầu tư nước ngoài). Hiểu một cách đầy
đủ, CCKT là tổng thể một hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố quan hệ chặt
chẽ với nhau, tác động lẫn nhau trong không gian và thời gian nhất định, phù
hợp với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế. CCKT là một hệ thống ràng
buộc, có các đặc trưng chủ yếu là mang tính khách quan và tính lịch sử. Đồng
thời, cơ cấu kinh tế là một hệ thống động, gắn với sự biến đổi phát triển
không ngừng của các yếu tố và các bộ phận cấu thành. Muốn phát huy tác
dụng của CCKT, CCKT phải trải qua một quá trình, một thời gian nhất định.
Thời gian này dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại CCKT. Vì
vậy, các loại cơ cấu thường không tồn tại một cách cố định bất biến mà có sự
thay đổi, chuyển dịch, phù hợp với biến động của điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội trong từng năm lịch sử nhất định.
Như vậy, CCKT không những quy định về số lượng và tỉ lệ, giữa các
yếu tố và bộ phận cấu thành biểu hiện về lượng (là sự tăng trưởng của hệ
thống), mà còn thể hiện những mối quan hệ cơ cấu giữa các yếu tố biểu hiện
về chất (là sự phát triển của hệ thống). Mối quan hệ giữa lượng và chất trong
cơ cấu của nền kinh tế thực chất là biểu hiện về tăng trưởng và phát triển của
nền kinh tế đó. Một nền kinh tế chỉ có thể ổn định và tăng trưởng bền vững
khi có cơ cấu cân đối và hợp lý. Do đó nghiên cứu CCKT là nhằm nhận biết
cấu trúc của nền kinh tế và phát hiện xu hướng vận động của nền kinh tế theo
từng thời kỳ để có những tác động cần thiết, thúc đẩy các xu hướng tích cực
hay hạn chế những tiêu cực để đạt những mục tiêu đã định trước. Khi nghiên
cứu CCKT có một ý nghĩa rất lớn đối với thực tiễn phát triển kinh tế trong
từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia nói chung, từng vùng
và từng địa phương nói riêng. Ở nước ta, Nghị Quyết đại hội Đảng lần thứ VI
đã chỉ rõ: Nền kinh tế quốc dân có một cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ cấu kinh tế
mà trong đó các ngành, các vùng, các thành phần, các hoạt động sản xuất phải
6
được bố trí cân đối, liên kết với nhau, phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế xã hội để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định.
1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế bao gồm những bộ phận cấu thành như: Cơ cấu ngành,
cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế.
1.1.3.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành là quan hệ gắn bó với nhau theo những tỉ lệ nhất định
giữa các ngành sản xuất, trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng như giữa các
ngành nghề và các doanh nghiệp trong các ngành.
Cơ cấu ngành là bộ phận then chốt trong CCKT, vì cơ cấu ngành quyết
định trạng thái chung và tỉ lệ đầu vào, đầu ra của nền kinh tế quốc dân.
Theo hệ thống tài khoản quốc gia, nền kinh tế thị trường được phân làm
3 nhóm ngành (Khu vực) là:
- Khu vực I (KVI) gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (đối với
nhiều nước khác là các ngành khai thác trực tiếp tài nguyên thiên nhiên).
- Khu vực II (KVII) gồm công nghiệp và xây dựng (đối với nhiều nước
khác là các ngành chế biến).
- Khu vực III (KVIII) là ngành dịch vụ
Trong ba khu vực này bao gồm 21 ngành cấp 1. Các ngành cấp 1 lại
được chia nhỏ thành các ngành cấp 2. Trong khi các ngành cấp 2 lại được chia
nhỏ thành các ngành sản phẩm. Có nhiều mức phân ngành khác nhau, tùy
theo mức tập trung hay chi tiết hóa đến mức nào mà có thể chúng được tập
hợp các ngành tương ứng. Đối với nước ta, theo Quyết định số 10/2007/QĐTTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành hệ thống ngành
kinh tế của Việt Nam, nền kinh tế nước ta được chia thành 21 ngành cấp 1; 88
ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 ngành kinh tế cấp 4; 642
ngành kinh tế cấp 5.
Quan điểm của nước ta hiện nay, các ngành cấu thành nên khu vực I,
khu vực II, khu vực III như sau:
7
- KVI gồm có nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Trong đó nông
nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp; còn lâm nghiệp
có trồng, chăm sóc rừng và khai thác lâm sản; Thủy sản có đánh bắt và nuôi
trồng thủy hải sản.
- KVII gồm công nghiệp và xây dựng. Trong đó công nghiệp lại phân
làm nhiều ngành thuộc 3 nhóm: Công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế
biến; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước.
- KVIII là tập hợp của nhiều ngành liên quan đến dịch vụ với chung
một đặc điểm là các sản phẩm được tạo ra không tồn tại dưới dạng hình thái
vật thể bao gồm khách sạn và nhà hàng; vận tải kho bãi và thông tin liên lạc;
tài chính tín dụng; hoạt động khoa học và công nghệ; các hoạt động liên quan
tới kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt
động cứu trợ xã hội; hoạt động văn hóa, Đảng, Đoàn thể, thể thao; Đối với
nền kinh tế quốc dân, CDCCKT theo hướng CNH - HĐH là sự chuyển dịch
các ngành kinh tế thuộc khu vực I, II, III theo chiều hướng tăng dần tỉ trọng
các ngành thuộc KVII và KVIII, giảm dần tỉ trọng của các ngành thuộc KVI.
1.1.3.2. Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế gắn liền với các loại hình sở hữu nhất định về
tư liệu sản xuất. Tùy theo phương thức sản xuất mà có các thành phần kinh tế
chiếm địa vị chi phối hay chủ đạo và các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại.
Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
gồm kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân và cá thể) và
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế được xác định với
vai trò khác nhau trong đó lấy kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể làm nền
tảng và đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là động lực thúc đẩy sự phát
triển và tăng trưởng của nền kinh tế. Thành phần kinh tế này bao trùm các
ngành kinh tế then chốt gắn liền với việc quản lý tài nguyên của đất nước, với
an ninh quốc phòng và với các lĩnh vực quan trọng khác.
8
Kinh tế tập thể có ý nghĩa quan trọng với nhiều hình thức tổ chức trên
cơ sở tham gia tự nguyện, bình đẳng dân chủ, cùng có lợi giữa các thành viên
tham gia.
Kinh tế cá thể với tiềm năng to lớn có vai trò quan trọng lâu dài đối với
việc phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Kinh tế tư bản tư nhân, đang có những đóng góp nhất định cho nền
kinh tế với tiềm lực về tiền vốn, kỹ thuật, công nghệ, quản lý, thị trường và
giải quyết tốt vấn đề gay gắt của xã hội hiện nay là vấn đề lao động việc làm.
Kinh tế tư bản nhà nước có khả năng to lớn với hình thức liên doanh
giữa nhà nước với tư bản trong nước và ngoài nước.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh trong những năm
gần đây hướng vào việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ công nghệ cao.
1.1.3.3. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ (vùng kinh tế) phản ánh sự phân công lao
động xã hội về mặt không gian địa lý. Thực chất của việc phân chia này là để
làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch phát triển, thực
thi chính sách để phù hợp với đặc điểm của từng vùng nhằm khai thác đạt
hiệu quả cao trên từng vùng và trên toàn vẹn lãnh thổ.
Cơ cấu lãnh thổ là tương quan tỉ lệ giữa các vùng trong phạm vi quốc
gia được sắp xếp một cách tự phát hay tự giác. Trong một quốc gia có nhiều
vùng lãnh thổ, các vùng này phải được bố trí, quan hệ với nhau theo một tỉ lệ
nào đó để tạo điều kiện phát triển kinh tế cho từng vùng nói riêng và của cả
nước nói chung.
CCKT theo lãnh thổ là một chỉnh thể liên kết các ngành sản xuất trong
một vùng theo một cấu trúc hợp lý, nhờ đó mà có thể tạo ra khả năng tăng
trưởng kinh tế trong quá trình vận hành CCKT.
Tóm lại, CCKT theo ngành, theo thành phần và theo lãnh thổ là sự biểu
hiện về bản chất của những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế. Giữa
chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành
9
giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình phát triển, cơ cấu kinh tế theo
thành phần kinh tế giữ vai trò quan trọng trong thực hiện cơ cấu ngành, còn
cơ cấu theo lãnh thổ là cơ sở cho các ngành, các thành phần kinh tế phân phối
hợp lý các nguồn lực. Qua đó sẽ tạo sự phát triển đồng bộ, cân đối và đạt hiệu
quả cao giữa các ngành, các thành phần kinh tế trong một nền kinh tế.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế
Trong việc hình thành CCKT, có rất nhiều sự tác động của các yếu tố
kể cả các nhân tố tự nhiên hay kinh tế xã hội. Nhưng nhìn một cách cơ bản có
thể chia thành hai nhóm nhân tố quan trọng:
1.1.4.1. Nhóm nhân tố tác động từ bên trong
- Nguồn lực phát triển kinh tế trong nước: Trong đó có vị trí địa lý, tài
nguyên thiên nhiên, nguồn lao động... là những tiền đề rất quan trọng để hình
thành nên một cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, các nguồn lực này khi có sự tác
động của các nhân tố khác mới phát huy được vai trò quan trọng của mình.
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là
động lực phát triển của xã hội. Nhu cầu xã hội là vô tận và mỗi ngày một cao.
Muốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu xã hội thì trước hết phải phát triển lực lượng
sản xuất. Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu lao động và con người. Con
người có khả năng sử dụng tư liệu sản xuất để tác động vào đối tượng lao
động, tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự phát
triển của lực lượng sản xuất sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất, thay đổi công
nghệ, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới, biến đổi lao động giản đơn
thành lao động phức tạp, từ ngành này sang ngành khác. Quá trình đó diễn ra
một cách khách quan và từng bước tạo ra sự cân đối hợp lý hơn và có khả
năng khai thác nguồn lực trong nước và nước ngoài. Lực lượng sản xuất phát
triển không ngừng, nên CCKT luôn luôn thay đổi. Như vậy, có thể nói rằng
sự phát triển của lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành cơ
cấu kinh tế.
10
- Thị trường và nhu cầu của xã hội: là một trong những nhân tố quan
trọng đối với việc hình thành CCKT. Thị trường và nhu cầu xã hội là người
đặt hàng cho tất cả các ngành, các lĩnh vực, các bộ phận trong toàn bộ nền
kinh tế. Nếu như xã hội không có nhu cầu thì tất nhiên sẽ không có bất kì một
quá trình sản xuất nào. Như vậy, không có thị trường thì không có kinh tế
hàng hóa.
Thị trường và nhu cầu xã hội còn quy định chất lượng sản phẩm và
dịch vụ. Nó tác động trực tiếp đến quy mô, trình độ phát triển của các cơ sở
kinh tế; đến xu hướng phát triển và phân công lao động xã hội; đến vị trí, tỉ
trọng các ngành, lĩnh vực trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân.
- Đường lối, chính sách phát triển kinh tế của mỗi nước mỗi quốc gia
trong từng năm cụ thể: là một nhân tố có vai trò quan trọng trong việc định
hướng chiến lược và hình thành CCKT... Nhà nước, tuy không trực tiếp sắp
đặt các ngành nghề, quy định tỉ lệ của CCKT, nhưng vẫn có sự tác động gián
tiếp bằng cách định hướng phát triển nhằm để thực hiện mục tiêu đáp ứng nhu
cầu xã hội. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế- xã hội là định hướng chung
cho mọi thành phần, mọi nhà doanh nghiệp trong cả nước và phấn đấu thực
hiện dưới sự điều tiết của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp và các quy
định, thể chế, chính sách của nhà nước. Sự điều tiết của nhà nước gián tiếp
dẫn dắt các ngành, các lĩnh vực và thành phần kinh tế phát triển, đảm bảo tính
cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài
- Xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa: Xu thế này đã tạo nên một sự
đan xen giữa hợp tác sản xuất và cạnh tranh trong quá trình sản xuất trao đổi
hàng hóa dịch vụ. Điều này tất yếu sẽ tác động mạnh mẽ đến sự hình thành cơ
cấu kinh tế của một quốc gia.
- Xu thế chính trị, xã hội trong khu vực và thế giới: Xu thế này ảnh
hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xét đến cùng, chính
trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Sự biến động về chính trị, xã hội của một
11
nước hay một số nước, nhất là các nước lớn, sẽ tác động mạnh đến các hoạt
động ngoại thương, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ… của các
nước khác trên thế giới và khu vực. Do đó, thị trường và nguồn lực nước
ngoài thay đổi, buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế nước mình ổn định và
phát triển. Sự bất ổn về mặt chính trị của khu vực và của thế giới ảnh hưởng
rất nhiều tới việc hình thành cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia. Chính trị là sự
biểu hiện bộ mặt của nền kinh tế. Vì vậy, chính trị bất ổn sẽ dẫn đến những
thay đổi trong nền kinh tế.
- Các tiến bộ về mặt khoa học kỹ thuật và công nghệ: Nhất là sự bùng
nổ của công nghệ thông tin. Điều này có ảnh hưởng nhất định, góp phần thúc
đẩy cơ cấu kinh tế hình thành và phát triển.
1.1.5. Vai trò của các thành phần kinh tế Việt Nam
Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động
lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình
đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật”.
Khác với một số đại hội trước đây, trong văn kiện Đại hội XII của
Đảng không nêu cụ thể từng thành phần kinh tế, mà khẳng định nền kinh tế
nước ta có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. Đây là cách thể
hiện phù hợp với sự vận động linh hoạt của nền kinh tế. Bên cạnh đó, Đảng
tiếp tục khẳng định vai trò của hai thành phần kinh tế cơ bản đó là: Kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo và kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của
nền kinh tế. Điều này thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng ta đối với thành
phần kinh tế nhà nước, đồng thời nêu nhận thức mới về vai trò của thành phần
kinh tế tư nhân.
Đảng ta chủ trương không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh
tế: Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh
- Xem thêm -