Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp cải thiện chỉ số chi phí không chính thức nhằm nâng cao năng lực cạnh ...

Tài liệu Giải pháp cải thiện chỉ số chi phí không chính thức nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh quảng trị

.PDF
92
352
110

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN QUỐC HUY GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG HUẾ, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là có thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Học viên kí tên Nguyễn Quốc Huy i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn thạc sỹ, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế. Đặc biệt cảm ơn TS. Hoàng Trọng Hùng người đã tận tình hướng dẫn, góp ý kiến và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn tới những người thân, gia đình và bạn bè đã luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện nghiên cứu này. Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, kính mong quý thầy cô, các anh chị học viên và những người quan tâm đến luận văn đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn. Học viên kí tên Nguyễn Quốc Huy ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên : NGUYỄN QUỐC HUY Chuyên ngành: Quản lý kinh tế...... Mã số: 8340410 Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG TRỌNG HÙNG Tên đề tài: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ 1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu Xuất phát từ tầm quan trọng của việc cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Trong đó điểm số chi phí không chính thức trong PCI trên địa bàn tỉnh luôn ở mức thấp so với trung vị cả nước. 2. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng - Phương pháp phỏng vấn sâu, thu thập các ý kiến khách quan từ doanh nghiệp, Phương pháp tổng hợp được sử dụng để phân tích kết quả phỏng vấn sâu. - Phương pháp so sánh dữ liệu theo thời gian chỉ số CPI và chỉ số chi phí không chính thức giữa tỉnh Quảng Trị với trung vị cả nước và các tỉnh lân cận nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và mức độ chi phí không chính thức. 3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận Số liệu thứ cấp giai đoạn 2013-2016 của VCCI cho thấy chi phí không chính thức trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã có chuyển biến tích cực; các chỉ tiêu cụ thể về chi phí không chính thức dần đạt đến mức trung vị của cả nước. Kết quả phỏng vấn sâu các doanh nghiệp cũng cho thấy đánh giá tốt về công tác cải cách thủ tục hành chính, thanh tra kiểm tra. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như: Tính minh bạch về thông tin cần cho kinh doanh, công tác đấu thầu hợp đồng nhà nước, mức độ thân thiện của cán bộ nhà nước. Từ những hạn chế đó, tác giả đề xuất các giải pháp khắc phục như sau: Công nghệ hóa hoạt động ứng dụng dịch vụ hành chính công; Phát triển các website các Sở, ngành; Tổ chức đấu giá cho thuê đất phục vụ sản suất kinh doanh; Tăng cường minh bạch trong việc bán hồ sơ mời thầu; Đổi mới nhận thức về nền hành chính phục vụ nhân dân; Tổ chức chương trình tập huấn phòng chống tham nhũng cho doanh nghiệp; Hạn chế tối đa sự chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - CBCC: Cán bộ công chức - CPKCT: Chi phí không chính thức - DN: Doanh nghiệp - DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước - DNTN: Doanh nghiệp tư nhân - ĐKKD: Đăng ký kinh doanh - GCI (Global Compitiveness Index): Năng lực cạnh tranh toàn cầu - GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - IMD (International Institute for Management Development): Viện Quốc tế về Quản lý và Phát triển - KTTT: Kinh tế thị trường - PCI (Provincial Competitiveness Index): Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - UBND: Ủy Ban Nhân Dân - USAID (United States Agency for International Development): Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ - VCCI (Vietnam Chamber of Commerce and Industry): Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam - VN: Việt Nam - VNCI (Vietnam Competitiveness Initiatives): Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam - WEF (World Economic Forum): Diễn đàn Kinh tế Thế giới - WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới - XHCN: Xã Hội Chủ Nghĩa iv MỤC LỤC Lời cam đoan ...................................................................................................................1 Lời cảm ơn...................................................................................................................... ii Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế................................................................ iiiii Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................... iiv Mục lục ............................................................................................................................v Danh mục các sơ đồ, bảng biểu ................................................................................... viii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ..........................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH VÀ CHỈ SỐ CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC ....................5 1.1. Một số khái niệm liên quan đến năng lực cạnh tranh ...............................................5 1.1.1 Năng lực cạnh tranh................................................................................................5 1.1.2 Năng lực cạnh tranh quốc gia.................................................................................6 1.2 Chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hiện áp dụng tại Việt Nam – PCI ...11 1.2.1 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI ....................................11 1.2.2 Phương pháp và thang đo năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI ............................14 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ........................24 1.3 Chỉ số Chi phí không chính thức trong đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ......29 1.3.1 Khái niệm Chi phí không chính thức ...................................................................29 1.3.2 Vai trò của chỉ số Chi phí không chính thức trong đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..........................................................................................................................29 1.3.3 Các chỉ tiêu và cách thức đo lường các chỉ tiêu cấu thành chỉ số Chi phí không chính thức ......................................................................................................................32 1.4 Kinh nghiệm của một số địa phương rất thành công về cải thiện Chỉ số chi phí v không chính thức nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ...................................34 1.4.1. Tỉnh Trà Vinh ......................................................................................................34 1.4.2. Tỉnh Bến Tre .......................................................................................................35 1.4.3. Kinh nghiệm từ Đà Nẵng ....................................................................................37 1.4.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Trị ..................................................37 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHỈ SỐ CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ .....................................................................................................40 GIAI ĐOẠN 2013 - 2016 ..............................................................................................40 2.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu ................................................................................40 2.1.1 Thông tin cơ bản...................................................................................................40 2.1.2 Tình hình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ............................................43 2.2 Thực trạng xếp hạng chỉ số chi phí không chính thức của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2016 ....................................................................................................................44 2.2.1 Phân tích biến động của chỉ số PCI ......................................................................44 2.2.2 Phân tích biến động của chỉ số Chi phí không chính thức của tỉnh Quảng Trị.........50 2.3 Kết quả phỏng vấn sâu doanh nghiệp về chi phí không chính thức........................58 2.4 Đánh giá chung........................................................................................................64 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020 ...................................................................................................67 3.1 Công nghệ hóa hoạt động ứng dụng dịch vụ hành chính công................................67 3.2 Phát triển các website các Sở, ngành để cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư .................................................................................................................69 3.3.Tổ chức đấu giá cho thuê đất phục vụ sản suất kinh doanh ....................................70 3.4. Tăng cường minh bạch trong việc bán hồ sơ mời thầu ..........................................71 3.5 Đổi mới nhận thức về nền hành chính phục vụ nhân dân.......................................72 3.6 Tổ chức chương trình tập huấn phòng chống tham nhũng cho doanh nghiệp ........74 3.7. Hạn chế tối đa sự chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra để tránh phiền hà, giúp doanh nghiệp yên tâm sản xuất, kinh doanh .................................................................75 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................76 vi 1. Kết luận......................................................................................................................76 2. Kiến nghị ...................................................................................................................76 2.1 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo hướng đồng bộ hóa, hiện đại hóa............................76 2.2 Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính ....................................................................77 2.3. Thay đổi, tạo chuyển biến về cách ứng xử, giữa cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp với tinh thần “thân thiện, lắng nghe, thấu cảm, tận tâm” ..................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................79 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Mô hình kim cương trong lợi thế cạnh tranh quốc gia ..............................8 Bảng 2.1: Biến động doanh nghiệp ở Tỉnh Quảng Trị 2013-2016 ..........................43 Bảng 2.2: Số vốn đầu tư từ doanh nghiệp ở Tỉnh Quảng Trị 2013-2016 ................43 Bảng 2.3: Tổng hợp điểm số PCI của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2016 .........45 Bảng 2.4: Các chỉ số thành phần của tỉnh Quảng Trị giai đọan 2013 - 2016 ..........45 Bảng 2.5: Điểm số chỉ số Chi phí không chính thức của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 - 2016 ..............................................................................................51 Bảng 2.6: Điểm số chỉ số CPKCT của Quảng Trị và trung vị cả nước giai đoạn 2013 - 2016...............................................................................52 Bảng 2.7: Chỉ tiêu % doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp cùng ngành thường phải trả thêm chi phí không chính thức của Quảng Trị và trung vị cả nước .........................................................................................................53 Bảng 2.8: Chỉ tiêu % doanh nghiệp phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức của Quảng Trị và trung vị cả nước ..............................54 Bảng 2.9: Chỉ tiêu % DN cho rằng Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết công việc cho DN là phổ biến của Quảng Trị và trung vị cả nước ...........................54 Bảng 2.10: Chỉ tiêu % DN cho rằng Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả chi phí không chính thức của Quảng Trị và trung vị cả nước............55 Bảng 2.11: Chỉ tiêu % DN cho rằng Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được của Quảng Trị và trung vị cả nước................................56 Bảng 2.12: Điểm số chỉ số CPKCT của các tỉnh thuộc Duyên hải Miền Trung giai đoạn 2013 -2016 .......................................................................................56 Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả phỏng vấn ý kiến doanh nghiệp..................................58 viii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh trong những năm qua cũng cho thấy, chính quyền cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Vai trò ấy trở nên quan trọng hơn nhiều khi quá trình phân cấp ngày càng sâu và thực chất hơn. Chính quyền cấp tỉnh đã và đang nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư trên địa bàn của mình. Từ những điều kiện ban đầu được coi là kém hấp dẫn với các nhà đầu tư như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, nguồn lao động ban đầu, quy mô thị trường, … nhiều địa phương đã thành công trong thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần người dân. Những thành công đó đã thúc đẩy các nhà nghiên cứu, các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm đến vai trò của cấp tỉnh, mà cụ thể hơn là cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam. Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVI lần đầu tiên đã đưa nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh vào báo cáo chính trị để thảo luận ở các cấp và xác định năm 2016 là năm cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Trong đó cải thiện chỉ số chi phí không chính thức trở thành vấn đề cốt yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc phòng chống tham nhũng, cung ứng các dịch vụ công; giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; thường xuyên tiếp xúc, lắng nghe, hỗ trợ và đồng hành cùng doanh nghiệp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng cộng đồng doanh nghiệp trở thành lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quê hương. Từ trước đến nay, câu châm ngôn “Phép vua còn thua lệ làng” luôn nằm sâu trong tâm trí các doanh nghiệp, muốn hoạt động thuận lợi phải luôn có một khoản chi phí “bôi trơn” để “cỗ máy” doanh nghiệp có thể được vận hành một cách trơn 1 tru. Không có bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động của mình bị gián đoạn bởi những lý do mang tính nhạy cảm. Có cung thì ắt hẳn phải có cầu, mà ở đây chính các doanh nghiệp là bên “cung” còn các cơ quan công quyền như bên “cầu”. Chính vì sự tồn tại lâu dài của các loại chi phí “bôi trơn” này đang gây ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của môi trường kinh doanh - đầu tư tại Việt Nam và Quảng Trị không phải là ngoại lệ. Theo kết quả đánh giá xếp hạng chỉ số Chi phí không chính thức của VCCI từ năm 2013 đến năm 2016 cho thấy Quảng Trị là địa phương có điểm số và thứ hạng tương đối thấp và chưa bao giờ đạt mức trung vị của cả nước. Năm 2013, tỉnh Quảng Trị đạt 5.13 điểm xếp hạng 55 trong số 63 tỉnh/thành. Đến năm 2014, Quảng Trị đã có sự giảm điểm đáng kể khi chỉ đạt 3,77 điểm, đứng thứ 59 trong số 63 tỉnh/thành. Mặc dù, năm 2015 và 2016, Quảng Trị đã có sự cải thiện về điểm số (4.77 điểm, xếp hạng 49/63 vào năm 2016) nhưng sự chuyển biến diễn ra tương đối chậm và vẫn ở mức thấp so với cả nước. Điều này cho thấy, Quảng Trị vẫn chưa cải thiện được chỉ số Chi phí không chính thức. Xuất phát từ những lý do ấy đã đặt ra vấn đề cấp thiết nghiên cứu sâu hơn về thực trạng chỉ số Chi phí không chính thức của tỉnh Quảng Trị, chỉ rõ những mặt còn hạn chế để có giải pháp nhằm cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức của tỉnh Quảng Trị và cũng trên cơ sở đó có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới, tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp cải thiện chỉ số Chi phí không chính thức nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá chỉ số chi phí không chính thức và đề xuất các giải pháp cải thiện chỉ số chi phí không chính thức nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số chi phí không chính thức; - Đánh giá và phân tích chỉ số chi phí không chính thức ở tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2016; - Đề xuất định hướng và giải pháp cải thiện chỉ số chi phí không chính thức nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Trị. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của đề tài là chỉ số chi phí không chính thức trong năng lực cạnh tranh của Tỉnh Quảng Trị. - Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn tỉnh Quảng Trị - Về thời gian: Số liệu thứ cấp được phân tích trong giai đoạn từ 2013 đến 2016. Số liệu sơ cấp được thu thập trong quá trình điều tra khảo sát doanh nghiệp trong thời gian thực hiện đề tài. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Nghiên cứu khai thác đồng thời hai cơ sở dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Số liệu thứ cấp gồm các chỉ số vĩ mô của Tỉnh Quảng Trị, chỉ số PCI và chỉ số chi phí không chính thức của PCI. Những số liệu này được công bố chính thức ở: - Báo cáo phát triển kinh tế xã hội tỉnh; - Nguồn Niên giám thống kê tỉnh - Bộ dữ liệu PCI do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) khảo sát, tổng hợp và công bố từ 2013 đến 2016; 3 - Chuỗi báo cáo phân tích chỉ số PCI hằng năm của UBND tỉnh Quảng Trị từ 2013 đến 2016. Số liệu sơ cấp: phỏng vấn ý kiến đánh giá về các vấn đề liên quan đến chỉ số chi phí không chính thức ở Tỉnh Quảng Trị từ góc nhìn của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia bằng việc thu thập ý kiến, trao đổi kinh nghiệm với các giám đốc doanh nghiệp về nội dung nghiên cứu bằng kĩ thuật phỏng vấn sâu. Số lượng doanh nghiệp tham gia phỏng vấn: 28 doanh nghiệp và được lựa chọn bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện trên cơ sở sẵn sàng đồng ý tham gia phỏng vấn của doanh nghiệp. Trong 28 doanh nghiệp tham gia phỏng vấn: tại địa bàn thành phố Đông Hà là 13 doanh nghiệp, tại các huyện thị là 15 doanh nghiệp. 4.2 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu Nghiên cứu sử dụng phối hợp các phương pháp định tính và định lượng. - Phương pháp định tính gồm: Phương pháp phỏng vấn sâu, thu thập các ý kiến khách quan từ doanh nghiệp; Phương pháp tổng hợp được sử dụng để phân tích kết quả phỏng vấn sâu. - Phương pháp định lượng gồm: + Phương pháp Thống kê mô tả nhằm mô tả các chỉ tiêu liên quan đến năng lực cạnh tranh và các chỉ số chi phí không chính thức trên địa bàn nghiên cứu; + Phương pháp so sánh dữ liệu theo thời gian chỉ số CPI và chỉ số chi phí không chính thức giữa tỉnh Quảng Trị với trung vị cả nước và các tỉnh lân cận nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và mức độ chi phí không chính thức. 4 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH VÀ CHỈ SỐ CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC 1.1. Một số khái niệm liên quan đến năng lực cạnh tranh 1.1.1 Năng lực cạnh tranh Hiện nay có rất nhiều thuật ngữ khác nhau liên quan đến quá trình cạnh tranh giữa các chủ thể được sử dụng song hành cùng với thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” (Competitiveness) như: “Sức cạnh tranh” (Competitive Edge), “Khả năng cạnh tranh” (Competitive Capacity), “Lợi thế cạnh tranh” (Competitive Advantage) và “Tính cạnh tranh” (Competitivity). Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trong việc sử dụng những thuật ngữ này. Và trong thực tế, các thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh”, “Sức cạnh tranh” và “Khả năng cạnh tranh” đều được dùng là “Competitiveness”. Theo định nghĩa của Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý, 1999) thì “Năng lực” là: (1) Những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì; (2) Khả năng đủ để thực hiện tốt một công việc. Theo quan điểm của Karl Marx, “Cạnh tranh” là: sự ganh đua đấu tranh gay gắt giữa các nhà Tư Bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Theo Từ điển kinh doanh Anh (1992) thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là: sự ganh đua, kinh địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1): Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất. 5 Dựa vào hai khái niệm trên, ta có thể khẳng định, năng lực cạnh tranh là khả năng giành thắng lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh (cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp hay quốc gia) trong việc thực hiện cùng mục tiêu nào đó, mục tiêu ấy được khái quát nhất, hiệu quả cao và phát triển bền vững. Kế thừa những quan niệm đã trình bày, tác giả đưa ra khái niệm về năng lực cạnh tranh như sau: Năng lực cạnh tranh là khả năng tạo lập được những thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh thông qua quá trình đổi mới và sáng tạo liên tục nhằm đạt được mục tiêu với hiệu quả cao và bền vững. Nói đến năng lực cạnh tranh, tùy theo yêu cầu nghiên cứu mà có thể đề cập đến năng lực cạnh tranh ở những cấp độ khác nhau như: cấp độ quốc gia, cấp độ ngành và cấp độ hẹp hơn là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của từng loại sản phẩm/dịch vụ. Dẫu đến nay có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ, song chưa có một lý thuyết nào hoàn toàn được thừa nhận về vấn đề này, do đó chưa có lý thuyết “chuẩn” về năng lực cạnh tranh. Chỉ xét riêng năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia thì trên thế giới cũng đã có hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá được các nước và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng phổ biến là: 1 - Phương pháp do Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) thiết lập trong bản Báo cáo Cạnh tranh toàn cầu; 2 - Phương pháp do Viện Quốc tế về Quản lý và Phát triển (IMD) đề xuất trong Niên giám Cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp trên đều do một số Giáo sư đại học Harvard như Michael Porter, Jeffrey Sachs và chuyên gia của WEF như Peter Cornelius, Macha Levinson tham gia xây dựng. 1.1.2 Năng lực cạnh tranh quốc gia Năng lực cạnh tranh của quốc gia được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo Lương Gia Cường- Nhà xuất bản Giao thông vận tải - 2003: Năng lực 6 cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định được kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của người dân. Báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) định nghĩa: Năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao xác định sự thay đổi tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người theo thời gian. Ở cấp độ quốc gia, khái niệm năng lực cạnh tranh có ý nghĩa là năng suất sản xuất quốc gia. Năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào năng suất sử dụng nguồn lực con người, tài nguyên và vốn của một quốc gia, bởi chính năng suất xác định mức sống bền vững thể hiện qua mức lương, tỷ suất lợi nhuận từ vốn bỏ ra, tỷ suất lợi nhuận thu được từ tài nguyên thiên nhiên. Năng lực cạnh tranh không phải là việc một quốc gia cạnh tranh trong lĩnh vực gì để thịnh vượng mà là quốc gia đó cạnh tranh hiệu quả như thế nào trong các lĩnh vực. Năng suất của nền kinh tế quốc dân có được nhờ sự kết hợp của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Theo đánh giá năng lực cạnh tranh của WEF, năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao, là tăng năng lực sản xuất bằng việc đổi mới, sử dụng các công nghệ cao hơn, đào tạo kỹ năng liên tục, quan tâm đến công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở quan điểm này, WEF cũng đưa ra một khung khổ các yếu tố xác định năng lực cạnh tranh tổng thể của một quốc gia và phân chia các yếu tố này thành 8 nhóm chính, với hơn 200 chỉ tiêu khác nhau. Từ năm 2000, WEF phân nhóm lại, từ 8 nhóm gộp lại và điều chỉnh thành 3 nhóm lớn, tuy vẫn dựa trên 200 chỉ số cơ bản nhưng trọng số của mỗi chỉ số và mỗi nhóm được điều chỉnh lại cho phù hợp hơn với vai trò, tầm quan trọng của mỗi yếu tố đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh, chẳng hạn chỉ số công nghệ từ hệ số 1/9 lên 1/3. Nhóm 1 - Môi trường kinh tế vĩ mô. Nhóm 2 - Thể chế công. Nhóm 3 Công nghệ (còn gọi là nhóm sáng tạo kinh tế, khoa học, công nghệ). 7 Năm 1990, M. Porter cho ra đời cuốn sách “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” nhằm lý giải nguồn gốc của sự thịnh vượng bền vững trong nền kinh tế toàn cầu hiện đại. Trong khi cuốn sách đề cập đến cấp độ quốc gia, điều tương tự có thể và đã được áp dụng vào cấp độ khu vực, thành phố. Điểm nổi bật nhất trong “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” là M. Porter đã vận dụng Mô hình kim cương vào việc lý giải năng lực cạnh tranh quốc gia. Theo đó, mô hình kim cương bao gồm 6 nhân tố: Sơ đồ 1.1: Mô hình kim cương trong lợi thế cạnh tranh quốc gia Chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh DN Cơ hội Điều kiện các nhân tố sản xuất Điều kiện nhu cầu thị trường Các ngành hỗ trợ và liên quan Chính phủ (Nguồn: Lợi thế cạnh tranh quốc gia của M. Porter) Điều kiện về nhân tố sản xuất: vị trí của quốc gia trong các nhân tố sản xuất cần thiết để cạnh tranh trong ngành nghề đó. Ví dụ: lao động có tay nghề hay cơ sở hạ tầng. Sự trộn lẫn các nhân tố (được biết như là những tỷ lệ thành phần các nhân tố) khác nhau nhiều giữa các quốc gia. Các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh nếu họ bảo đảm những nhân tố chất lượng cao hay chi phí thấp nào đó quan trọng đối với việc cạnh tranh trong một ngành nghề nào đó. 8 (1) Điều kiện về nhu cầu thị trường: tính chất của nhu cầu trong nước về sản phẩm hay dịch vụ của ngành nghề đó. Ảnh hưởng quan trọng nhất của nhu cầu nội địa lên những lợi thế cạnh tranh là thông qua đặc điểm và tổng hợp nhu cầu khách hàng trong nước. Các yếu tố nhu cầu nội địa giúp các doanh nghiệp nắm bắt, hiểu, và đáp ứng nhu cầu của người mua. Trong các ngành nghề và phân đoạn ngành nghề, các nước đạt được lợi thế cạnh tranh là những nước có nhu cầu nội địa cung cấp cho các doanh nghiệp địa phương một phác họa rõ ràng và nhanh chóng hơn về nhu cầu của người mua so với những gì các đối thủ nước ngoài có thể thấy được. Áp lực của người mua nội địa thúc đẩy các doanh nghiệp địa phương đổi mới nhanh chóng hơn, tạo được lợi thế cạnh tranh cao hơn so với các đối thủ nước ngoài. Sự khác nhau giữa các quốc gia về tính chất nhu cầu nội địa nằm sau những lợi thế này. (2) Các ngành nghề hỗ trợ và có liên quan: sự có mặt hay thiếu vắng tại quốc gia đó những ngành nghề cung ứng và ngành nghề có liên quan có khả năng cạnh tranh quốc tế. Sự hiện diện trong một nước của các ngành cạnh tranh có liên quan nhau thường dẫn đến những ngành cạnh tranh mới. Các ngành có liên quan nhau là những ngành trong đó các doanh nghiệp có thể hợp tác hoặc chia sẻ các hoạt động trong dây chuyền giá trị khi cạnh tranh hoặc những ngành có liên quan về các sản phẩm bổ sung nhau. (3) Chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh của doanh nghiệp: điều kiện tại quốc gia đó quyết định việc thành lập, tổ chức, quản lý doanh nghiệp như thế nào, và bản chất của sự cạnh tranh trong nước. Yếu tố quyết định thứ tư của lợi thế cạnh tranh quốc gia trong một ngành nghề là bối cảnh mà doanh nghiệp được tạo dựng, tổ chức và quản lý cũng như tính chất của đối thủ cạnh tranh trong nước. Mục tiêu, chiến lược, và cách thức tổ chức doanh nghiệp trong các ngành nghề biến đổi đa dạng giữa các quốc gia. Lợi thế quốc gia có được là nhờ họ biết lựa chọn các yếu tố trên và kết hợp với nguồn lợi thế cạnh tranh trong một ngành nghề đặc thù nào đó. Mô hình cấu trúc của đối thủ địa phương cũng có một vai trò to lớn trong tiến trình 9 cải cách và triển vọng cuối cùng cho sự thành công mang tính quốc tế. Cách thức doanh nghiệp được quản lý và cách thức họ chọn để cạnh tranh bị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh quốc gia. (4) Cơ hội: là những sự kiện phát triển ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp (và cũng thường là bên ngoài sự quản lý của Nhà nước của quốc gia đang xét). Ví dụ như những phát minh thuần tuý, những đột phá về kỹ thuật căn bản, chiến tranh, những biến chuyển chính trị bên ngoài và thay đổi về nhu cầu thị trường nước ngoài. Yếu tố cơ hội có thể tạo ra sự gián đoạn, làm thức tỉnh hoặc tái cấu trúc ngành nghề và cung cấp cơ hội cho các doanh nghiệp của một quốc gia nào đó loại bỏ các doanh nghiệp của một quốc gia khác. Cơ hội đã từng đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi lợi thế cạnh tranh ở nhiều ngành nghề. Thời cơ đóng vai trò quan trọng vì sự đình trệ chúng tạo ra sẽ dẫn tới những thay đổi lớn trong vị thế cạnh tranh. Chúng có thể vô hiệu hóa lợi thế của những đối thủ trước đây, tạo điều kiện cho những doanh nghiệp nước khác vốn dĩ thích ứng được với tình hình mới giành lợi thế cạnh tranh. (5) Chính phủ: chính quyền các cấp có thể cải tiến hay giảm thiểu lợi thế quốc gia. Có thể thấy vai trò này rõ nhất bằng cách kiểm tra xem các chính sách ảnh hưởng như thế nào đến mỗi nhân tố quyết định. Chính sách chống độc quyền (antitrust) sẽ ảnh hưởng đến sự cạnh tranh trong nước. Các quy định có thể thay đổi điều kiện nhu cầu thị trường trong nước. Đầu tư vào giáo dục có thể thay đổi điều kiện về nhân tố sản xuất. Chi ngân sách (Government purchases) có thể kích thích những ngành nghề hỗ trợ và liên quan. Nếu thực hiện chính sách mà không cân nhắc liệu chúng có ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống các nhân tố quyết định ra sao thì dẫn đến khả năng làm giảm lợi thế quốc gia thay vì gia tăng lợi thế cạnh tranh.  Chính phủ có thể tác động lên bốn nhân tố quyết định kia (hoặc ngược lại) theo hướng tích cực lẫn tiêu cực như trong một số ví dụ đã nêu ở phần trước. Trợ cấp từ Chính phủ, các chính sách về thị trường vốn tư bản, các chính sách về kinh tế, giáo dục vv… đều ảnh hưởng tới điều kiện nhân tố. 10  Chính phủ còn có vai trò định hình nhu cầu thị trường trong nước ở một cấp độ nào đó. Các cơ quan Chính phủ thiết lập tiêu chuẩn về hàng hoá địa phương hay luật định ban hành ảnh hưởng tới nhu cầu của người tiêu dùng.  Chính phủ cũng đồng thời là khách hàng lớn đối với các ngành sản xuất trong nước như hàng hoá dành cho quốc phòng, thiết bị viễn thông, máy bay dành cho hàng không quốc gia. Với vai trò này, Chính phủ có thể hỗ trợ nhưng cũng có thể làm phương hại đến nền kinh tế nước mình.  Chính phủ có thể định hình môi trường hoạt động của các ngành nghề hỗ trợ hoặc có liên quan bằng nhiều cách khác nhau như kiểm soát truyền thông quảng cáo hay các ngành dịch vụ hỗ trợ khác. Đường lối Nhà nước còn ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức, sách lược và sự cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua những công cụ như luật lệ của thị trường vốn tư bản, chính sách thuế, luật chống độc quyền.  Ngược lại, các chính sách Nhà nước cũng chịu tác động của những nhân tố quyết định. Trong việc quyết định phân bổ kinh phí giáo dục ở địa phương nào có sự tác động của nhiều đối thủ cạnh tranh ở địa phương. Nhu cầu của thị trường trong nước về một sản phẩm nào đó có thể dẫn tới việc Chính phủ sẽ sớm dự thảo một quy định về tiêu chuẩn an toàn. Như vậy, năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, hấp dẫn thu hút được đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống của người dân. 1.2 Chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hiện áp dụng tại Việt Nam – PCI 1.2.1 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI PCI là một chỉ số tổng hợp của nhiều chỉ số thành phần, mỗi chỉ số thành phần tiếp tục được đo lường qua một bộ nhiều thang đo khác nhau. Ở phần này sẽ trình bày các thành phần chính cấu thành PCI và những thay đổi theo thời gian của nó. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan