Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền ở tỉnh phú thọ...

Tài liệu Giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền ở tỉnh phú thọ

.PDF
195
39
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN ------  ------ BÙI HUY TOÀN GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA LỄ HỘI CỔ TRUYỀN Ở TỈNH PHÖ THỌ LUẬN ÁN TIẾN SĨ VIỆT NAM HỌC HÀ NỘI - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN ------  ------ BÙI HUY TOÀN GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA LỄ HỘI CỔ TRUYỀN Ở TỈNH PHÖ THỌ Chuyên ngành: Việt Nam học Mã số: 62 22 01 13 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VIỆT NAM HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS Phạm Hồng Tung 2. GS.TS Ngô Đức Thịnh HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án tiến sĩ Giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ là do tôi viết dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS Phạm Hồng Tung, GS.TS Ngô Đức Thịnh và sự góp ý của các nhà khoa học. Các số liệu, trích dẫn, tƣ liệu trong luận án đảm bảo độ tin cậy, chính xác, trung thực, có dẫn nguồn cụ thể. Tác giả Bùi Huy Toàn LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận án này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất nhiều từ các tập thể và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các phòng ban chức năng, các thầy/ cô giáo của Viện đã giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ, hƣớng dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Phạm Hồng Tung và GS.TS Ngô Đức Thịnh đã luôn tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND tỉnh Phú Thọ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ; UBND các huyện, thành, thị (đặc biệt là các huyện Lâm Thao, Phù Ninh và TP. Việt Trì); Ban giám đốc và các đơn vị trực thuộc Khu di tích lịch sử Đền Hùng cùng các cơ quan liên quan đã nhiệt tình cung cấp tƣ liệu, hỗ trợ tôi trong quá trình điền dã để hoàn thành luận án. Xin đƣợc tri ân nhân dân các địa phƣơng đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, điền dã tại địa bàn nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, Khoa KHXH&NV đã ủng hộ, giúp đỡ, động viên tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp cùng toàn thể những ngƣời đã đóng góp ý kiến, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, tìm kiếm tài liệu. Xin cảm ơn gia đình đã luôn là điểm tựa vững chắc cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận án. Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2016 Tác giả Bùi Huy Toàn MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục …………………………………………………………………… 1 Danh mục chữ viết tắt …………………………………………………… 5 Danh mục các bảng ……………………………………………………… 6 Danh mục các hình vẽ …………………………………………………… 7 MỞ ĐẦU …………………………………………………………………. 8 1. Tính cấp thiết của luận án ………………………………..................... 8 2. Mục tiêu nghiên cứu ……………….………………………………….. 10 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ……………….…………………… 10 4. Nguồn tƣ liệu ……………….………………………………………….. 11 5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ………………………… 12 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ………………….…………………….. 12 7. Bố cục của luận án …………………………………………………….. 13 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ THUYẾT, PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ………….. 14 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu …………………………………… 14 1.1.1. Các nghiên cứu của giới học giả nƣớc ngoài ………………………. 20 1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc …………………………….. 34 1.2. Cơ sở lí thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu ………………………. 29 1.2.1. Một số khái niệm …………………………………………………… 29 1.2.2. Cơ sở lí thuyết ……………………………………………………… 37 1.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu …………………………………………… 39 1 1.3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ………………………………….. 43 1.3.1. Điều kiện tự nhiên ………………………………………………….. 45 1.3.2. Cƣ dân và cộng đồng các dân tộc …………………………………... 50 1.3.3. Lịch sử - văn hóa …………………………………............................ 52 Tiểu kết chƣơng 1 ………………………………………………………... 56 CHƢƠNG 2. KHẢO SÁT VÀ NHẬN DIỆN LỄ HỘI CỔ TRUYỀN Ở TỈNH PHÖ THỌ ........................................................................................ 58 2.1. Các dạng thức lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ …………………… 58 2.1.1. Lễ hội gắn với thờ cúng Hùng Vƣơng ……………………………... 60 2.1.2. Lễ hội gắn với nông nghiệp ………………………............................ 62 2.1.3. Lễ hội gắn với truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm ……... 65 2.1.4. Lễ hội gắn với phong tục, tập quán và sinh hoạt văn hóa dân gian.... 64 2.2. Đặc điểm phân bố của lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ ………… 66 2.2.1. Phân bố theo không gian …………………………………………… 66 2.2.2. Phân bố theo thời gian ……………………………………………… 67 2.3. Một số lễ hội cổ truyền tiêu biểu……………………………………. 67 2.3.1. Lễ hội Đền Hùng …………………………………………………… 67 2.3.2. Lễ hội Trò Trám và rƣớc lúa thần ………………………………….. 73 2.3.3. Lễ hội cƣớp phết Hiền Quan ……………………………………….. 75 2.3.4. Lễ hội hát Xoan An Thái …………………………………………… 79 Tiểu kết chƣơng 2 ………………………………………………………... 85 CHƢƠNG 3. GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐẶC TRƢNG CỦA LỄ HỘI CỔ TRUYỀN Ở TỈNH PHÖ THỌ - TỪ TIẾP CẬN LIÊN NGÀNH ….….. 87 3.1. Giá trị hƣớng nguồn ………………………........................................ 88 3.1.1. Truyền thuyết Hùng Vƣơng ………………………………………... 90 3.1.2. Từ truyền thuyết đến tín ngƣỡng thờ Quốc Tổ Hùng Vƣơng trong dòng chảy lịch sử dân tộc …………………………………………………. 92 2 3.1.3. Lễ hội Đền Hùng – biểu hiện tập trung của giá trị hƣớng nguồn …... 97 3.2. Giá trị tôn vinh nền sản xuất nông nghiệp trồng lúa ……………... 99 3.2.1. Tín ngƣỡng và tín ngƣỡng phồn thực ………………………………. 100 3.2.2. Tín ngƣỡng phồn thực trong lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ ........... 102 3.2.3. Giá trị của tín ngƣỡng phồn thực trong lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ … 105 3.3. Giá trị cố kết cộng đồng …………………………………………….. 107 3.3.1. Cố kết cộng đồng làng xã …………………………………………... 108 3.3.2. Cố kết cộng đồng quốc gia, dân tộc ………………………………... 112 3.4. Giá trị giáo dục, hƣớng thiện ………………………………………. 113 3.4.1. Giáo dục truyền thống yêu nƣớc, đấu tranh chống giặc ngoại xâm ... 113 3.4.2. Hƣớng thiện, trừ ác ………………………………………………… 115 3.5. Giá trị giải trí ……………………………………………………....... 116 3.5.1. Giải trí – giá trị phổ biến và tất yếu của lễ hội ……………………... 116 3.5.2. Giá trị giải trí trong lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ ……………….. 117 Tiểu kết chƣơng 3 ………………………………………………………... 122 CHƢƠNG 4. BẢO TỒN – PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA LỄ HỘI CỔ TRUYỀN Ở TỈNH PHÖ THỌ .................................................. 124 4.1. Căn cứ đề xuất phƣơng hƣớng bảo tồn – phát huy ……………….. 124 4.1.1. Các quan điểm bảo tồn – phát huy …………………………………. 124 4.1.2. Định hƣớng, chiến lƣợc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của tỉnh Phú Thọ …………………………………………………………………… 129 4.2. Phân tích SWOT thực trạng công tác bảo tồn – phát huy lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ …………………………………………………… 131 4.2.1. Điểm mạnh ......................................................................................... 131 4.2.2. Điểm yếu ............................................................................................ 134 4.2.3. Cơ hội ................................................................................................. 136 3 4.2.4. Thách thức .......................................................................................... 137 4.2.5. Kết hợp thành các nhóm chiến lƣợc ................................................... 138 4.3. Lễ hội cổ truyền ở Phú Thọ hiện nay – những vấn đề đặt ra .......... 141 4.4. Mô hình và giải pháp bảo tồn – phát huy ......................................... 145 4.4.1. Mô hình quản lý và quy hoạch lễ hội ………………………………. 145 4.4.2. Mô hình giáo dục, nghiên cứu khoa học và truyền thông ………….. 146 4.4.3. Mô hình bảo tồn – phát huy giá trị của lễ hội cổ truyền với phát triển du lịch ……………………………………………………………….. 148 Tiểu kết chƣơng 4 ………………………………………………………... 156 KẾT LUẬN ................................................................................................. 158 1. Kết luận ................................................................................................... 158 2. Kiến nghị ................................................................................................. 161 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................. 163 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………. 164 PHỤC LỤC 4 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa DSVH : Di sản văn hóa GS : Giáo sƣ KT-XH : Kinh tế - xã hội NXB : Nhà xuất bản PGS : Phó giáo sƣ TP : Thành phố TS : Tiến sĩ TSKH : Tiến sĩ khoa học TƢ : Trung ƣơng TX : Thị xã UBND : Uỷ ban nhân dân 5 DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng 1 Bảng 2.1. Lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ phân theo đơn vị ........... 66 2 Bảng 2.2. Lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ phân bố theo mùa .......... 67 6 Trang DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TT Tên hình Trang 1 Hình 3.1. Thang giá trị dựa trên giá trị nền tảng ................................. 119 2 Hình 3.2. Thang giá trị theo dựa trên giá trị cốt lõi ............................ 120 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Di sản văn hóa là tài sản vô giá, góp phần khẳng định bề dày và sự trƣờng tồn của văn hóa mỗi dân tộc. Học giả Đào Duy Anh từng viết: “Ta muốn trở thành một nƣớc cƣờng thịnh vừa về vật chất, vừa về tinh thần thì phải giữ văn hoá cũ (di sản) làm thể (gốc, nền tảng); mà lấy văn hoá mới làm dụng nghĩa là phải khéo điều hoà tinh tuý của văn hoá phƣơng Đông với những điều sở trƣờng về khoa học của văn hoá phƣơng Tây” [3, tr.68]. Điều này đƣợc làm rõ hơn trong quan điểm của tác giả Hoàng Vinh, di sản văn hóa là sự tổng hòa của một tập hợp những cặp phạm trù vừa thống nhất, vừa tƣơng phản: truyền thống - hiện đại, kế thừa - phát triển, dân tộc quốc tế. Những cặp phạm trù này vận động một cách hài hoà với nhau, quan hệ mật thiết không thể tách rời [67]. Với ý nghĩa này, di sản văn hóa đƣợc xem là một trong những yếu tố quan trọng hình thành nên bản sắc văn hóa của một dân tộc, tạo nên sức mạnh chiếm lĩnh, thâu nạp những yếu tố văn hóa ngoại sinh làm giầu nền văn hóa bản địa. Với đặc trƣng của vùng đất phát tích dân tộc Việt Nam, Phú Thọ đang sở hữu một hệ thống di sản văn hóa đồ sộ, tiêu biểu cho lịch sử mấy ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc Việt Nam. Cùng với hệ thống di tích đình, chùa, đền, miếu và các di tích khảo cổ học từ hậu kỳ đá cũ đến giai đoạn đồng thau, sắt sớm,… Phú Thọ có những di sản văn hóa phi vật thể đặc sắc nhƣ tín ngƣỡng, lễ hội, nghệ thuật trình diễn, hèm tục, truyện kể, thơ ca dân gian… mang đậm sắc thái cội nguồn. Trong hệ thống di sản văn hóa đồ sộ đó, lễ hội cổ truyền có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống văn hóa truyền thống của ngƣời dân Đất Tổ từ ngàn đời nay. Lễ hội cổ truyền là một hiện tƣợng văn hóa dân gian có tính chất tổng thể, “là một pho lịch sử khổng lồ, ở đó tích tụ vô số những lớp phong tục, tín 8 ngƣỡng, văn hóa, nghệ thuật và cả các sự kiện xã hội – lịch sử quan trọng của dân tộc” [69]. Lễ hội cổ truyền chính là nơi lƣu giữ, truyền lại cho các thế hệ sau những giá trị văn hóa biểu trƣng cho sức mạnh, ý chí của cả cộng đồng ngƣời Việt Nam suốt chiều dài lịch sử. Việc bảo tồn – phát huy giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ chính là một cách để nền văn hóa của dân tộc ta không bị mai một, lãng quên, thể hiện trách nhiệm của thế hệ hiện tại đối với quá khứ đồng thời tạo dựng một hành trang vững chắc trên con đƣờng hội nhập quốc tế sâu rộng nhƣ hiện nay. Phú Thọ đƣợc coi là vùng đất cội nguồn gắn với tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và lễ hội Đền Hùng – một điểm tựa tâm linh của toàn dân tộc, vì vậy, các hoạt động lễ hội diễn ra ở đây có tác động lan tỏa mạnh sang vùng khác. Vấn đề quy hoạch, quản lý và tổ chức lễ hội cần có tính quy chuẩn cao. Tuy nhiên, có một thực trạng đáng báo động và đáng lƣu tâm, đó là ở Phú Thọ (và nhiều địa phƣơng khác) rất khó tìm ra đƣợc lời giải thỏa đáng cho bài toán quan hệ giữa bảo tồn và phát triển. Hiện nay không ít lễ hội cổ truyền đang bị xuống cấp nghiêm trọng do bị bóp méo, bị sân khấu hóa hay thƣơng mại hóa. Có nơi ngƣời dân không chỉ thiếu hiểu biết đầy đủ về giá trị văn hóa của lễ hội mà còn thiếu ý thức tôn trọng, thậm chí còn tàn phá lễ hội. Bên cạnh đó, một vài địa phƣơng có lễ hội đƣợc xếp hạng thì lại tự phát tu bổ, sửa chữa tùy tiện, làm biến tƣớng giá trị gốc của lễ hội… Thực tiễn đặt ra vấn đề là: cần phải nhận diện, định vị một cách chính xác những giá trị văn hóa, lịch sử, khoa học của lễ hội cổ truyền để từ đó có phƣơng hƣớng bảo tồn – phát huy phù hợp. Đây cũng là những trăn trở lớn của các nhà nghiên cứu và quản lý văn hóa tỉnh Phú Thọ nói riêng, cả nƣớc nói chung. Thực chất đây chính là nhiệm vụ, trọng trách của cả cộng đồng. Thực hiện đề tài này, chúng tôi hƣớng tới việc nhận diện và định vị giá trị văn hóa đặc trƣng của lễ hội cổ truyền trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; từ đó, đề 9 xuất những khuyến nghị khoa học với các mô hình, giải pháp cụ thể nhằm gìn giữ và phát huy hơn nữa những giá trị to lớn của các lễ hội ấy trên quê hƣơng Đất Tổ, phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế - xã hội, văn hóa ở địa phƣơng và trong cả nƣớc. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở khảo cứu toàn bộ hệ thống lễ hội cổ truyền trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đặc biệt là những lễ hội mang đậm đặc trƣng văn hóa vùng Đất Tổ, kết quả nghiên cứu của luận án hƣớng tới mục tiêu: - Nhận diện và đánh giá toàn diện những giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ dƣới cách tiếp cận liên ngành của khu vực học. - Trên cơ sở của những quan điểm hiện đại về bảo tồn – phát huy giá trị di sản, đề xuất những giải pháp thực tiễn, khuyến nghị khoa học nhằm giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững ở tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH và chủ động hội nhập quốc tế. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền trong không gian văn hóa Đất Tổ mà vùng lõi chính là tỉnh Phú Thọ ngày nay, tập trung khảo sát các lễ hội tiêu biểu của ngƣời Kinh/Việt đang đƣợc tổ chức thƣờng kỳ ở đó, tính đến năm 2015. Sở dĩ chúng tôi lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu nhƣ trên bởi vì lễ hội của ngƣời Kinh chiếm số lƣợng nhiều nhất, tiêu biểu nhất, có tính đại diện nhất cho đặc trƣng văn hóa Đất Tổ. Mặt khác, những lễ hội này lại có quan hệ chặt chẽ với lễ hội của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, mặc dù đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu gắn với ngƣời Kinh nhƣng thực chất ngay từ xa xƣa giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền đã là sự tích hợp, hội hòa 10 giá trị văn hóa của nhiều cộng đồng ngƣời đồng hành với dân tộc Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử, không phân biệt thiểu số hay đa số. Ở đó, các lễ hội có sự tích hội, bồi đắp nhiều lớp ý nghĩa và trở thành nơi chuyên chở những giá trị văn hóa tiêu biểu của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Trên cơ sở đó, xác định đối tƣợng nghiên cứu là lễ hội của ngƣời Kinh không có nghĩa rằng chúng tôi loại bỏ lễ hội của các dân tộc thiểu số ở tỉnh Phú Thọ ngày nay ra khỏi quan sát của mình. Ngoài việc tham gia lễ hội với ngƣời Kinh, các dân tộc thiểu số còn có những lễ hội đặc thù, trong giới hạn cho phép, chúng tôi sẽ cố gắng so sánh những lễ hội cổ truyền của ngƣời Kinh với các lễ hội đó ở tỉnh Phú Thọ. Việc nghiên cứu một cách chuyên sâu, đầy đủ, toàn diện về lễ hội của các dân tộc thiểu số ở tỉnh Phú Thọ chắc hẳn cần có một công trình khác với quy mô, phạm vi phù hợp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: tỉnh Phú Thọ (bao gồm 13 huyện, thành, thị). Phạm vi thời gian: tập trung nghiên cứu các lễ hội cổ truyền đƣợc tổ chức thƣờng kỳ tại tỉnh Phú Thọ từ khi tỉnh đƣợc tái lập năm 1997 đến nay. 4. Nguồn tƣ liệu Luận án dựa trên ba nguồn tƣ liệu cơ bản: Nguồn tƣ liệu thứ nhất, là các tài liệu điền dã, điều tra khảo sát, phỏng vấn và tham dự do tác giả thực hiện tại địa bàn. Đây là một nguồn tƣ liệu chính của luận án. Nguồn tƣ liệu thứ hai, là tài liệu về lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ đƣợc tập hợp trong những công trình đã đƣợc công bố trên các bài báo khoa học, tạp chí chuyên ngành nhƣ: Dân tộc học, Văn hóa dân gian, Văn hóa nghệ thuật… hoặc đã đƣợc in thành sách, kỷ yếu hội thảo và những ghi chép trong thần phả, thần tích còn lƣu giữ trong di tích ở các địa phƣơng, các thƣ viện. Nguồn tƣ liệu thứ ba, là hệ thống văn bản của Đảng và Nhà nƣớc, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, của tỉnh Phú Thọ về việc quản lý các hoạt 11 động văn hóa, quy chế tổ chức lễ hội… Bên cạnh đó, những nội dung trong Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa của tỉnh Phú Thọ cũng là những tƣ liệu có thể tham khảo trong luận án. Tất cả các tƣ liệu trên đều đƣợc so sánh, đối chiếu và kiểm chứng trên thực tế, đồng thời có sự tƣ vấn, tham khảo chuyên gia ở Hà Nội và địa phƣơng để đảm bảo tính tính xác thực và độ tin cậy cao trong khi đƣợc khai thác và sử dụng. 5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cách tiếp cận Dựa trên nền tảng lý thuyết Khu vực học, luận án tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu một cách toàn diện, đa chiều. Bên cạnh đó, các lí thuyết khác cũng đƣợc tác giả tham khảo, vận dụng, nhƣ cách tiếp cận hệ thống và lí thuyết biến đổi văn hóa nhằm chỉ ra những giá trị văn hóa đặc trƣng gắn với một không gian lịch sử - văn hóa, không gian phát triển cụ thể là tỉnh Phú Thọ. Cách tiếp cận này giúp cho việc phân tích những vấn đề đang đặt ra đối với lễ hội cổ truyền nói chung, lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ nói riêng trong bối cảnh xã hội đƣơng đại, từ đó đề xuất các mô hình và giải pháp khoa học nhằm bảo tồn – phát huy giá trị văn hóa của lễ hội. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đối tƣợng, các phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng trong luận án bao gồm gồm: phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành; phƣơng pháp hệ thống hóa kết hợp so sánh, phân tích, tổng hợp; phƣơng pháp điền dã; phƣơng pháp chuyên gia; và phƣơng pháp phân tích SWOT. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận án là công trình khoa học nghiên cứu một cách tổng thể và hệ thống về lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ. 12 Luận án tiếp cận lễ hội cổ truyền dƣới góc độ liên ngành của khu vực học, kết quả nghiên cứu làm rõ những giá trị văn hóa đặc trƣng của lễ hội gắn với không gian văn hóa Đất Tổ. Luận án đề xuất những mô hình và giải pháp khoa học nhằm bảo tồn phát huy giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn tiếp theo. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án, đặc biệt là những đề xuất, khuyến nghị khoa học sẽ là gợi ý cho các cấp quản lý địa phƣơng nghiên cứu, tham khảo và vận dụng vào công tác quy hoạch, tổ chức, phát huy giá trị của di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Luận án có thể trở thành tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên các ngành Việt Nam học, Văn hóa – Du lịch, Quản lý văn hóa… ở các trƣờng đại học, cao đẳng. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm bốn chƣơng: Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lí thuyết, phƣơng pháp và địa bàn nghiên cứu. Chƣơng 2. Khảo sát và nhận diện lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ. Chƣơng 3. Giá trị văn hóa đặc trƣng của lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ từ tiếp cận liên ngành. Chƣơng 4. Bảo tồn – phát huy giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ. 13 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ THUYẾT, PHƢƠNG PHÁP VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Lễ hội cổ truyền là một hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng ra đời, phát triển gắn với nhu cầu của con ngƣời trong xã hội. Ở Việt Nam, lễ hội cổ truyền gắn bó chặt chẽ với nghề nông trồng lúa nƣớc, không gian văn hóa làng xã và diễn trình lịch sử đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc lâu dài của ông cha ta. Do tầm quan trọng xét cả trên phƣơng diện học thuật và thực tiễn nên từ lâu vấn đề lễ hội, lễ hội cổ truyền và lễ hội cổ truyền gắn với không gian văn hóa Phú Thọ đã đƣợc đông đảo các nhà nghiên cứu ở Việt Nam và nƣớc ngoài quan tâm tìm hiểu. Có thể tổng quan tình hình nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến đề tài của Luận án nhƣ sau: 1.1.1. Các nghiên cứu của giới học giả nước ngoài 1.1.1.1. Những nghiên cứu chung về lễ hội * Tiếp cận lễ hội dưới góc độ di sản văn hóa: Khi đề cập tới giá trị văn hóa của lễ hội, các nhà nghiên cứu thƣờng gắn chúng với các di sản văn hóa (cultural heritage). UNESCO chia di sản văn hoá thành hai loại: di sản “văn hóa vật thể” (tangible culture) và di sản “văn hoá phi vật thể” (intangible culture). Dĩ nhiên sự phân loại nào cũng có tính tƣơng đối của nó bởi trong thực tiễn đời sống văn hóa, có rất nhiều trƣờng hợp mà ranh giới giữa văn hóa vật chất hay văn hóa vật thể và văn hóa tinh thần hay văn hóa phi vật thể không rõ ràng, thậm chí có thể đan bện vào nhau, chồng lợp lên nhau. Abraham Moles quan niệm di sản văn hóa (DSVH) nhƣ một “mã di truyền xã hội”, một thứ “ký ức tập thể”, đƣợc cộng đồng dân cƣ tự nguyện lựa chọn, thừa nhận và duy trì. Feredico Mayor hình dung DSVH nhƣ một “hệ 14 thống các giá trị”, những nhân tố hình thành nên cá tính, bản sắc văn hoá dân tộc, khu biệt với các dân tộc khác trong khu vực và trên thế giới. Nhiều quốc gia trên thế giới đều coi DSVH nhƣ một thứ “tài sản văn hóa (cultural properties) của một cộng đồng, một đất nƣớc, của nhân loại” [36, tr.3233], có ý nghĩa và tác động lớn tới các thế hệ tiếp theo của một dân tộc. Tài sản ấy tồn tại dƣới hai dạng chủ yếu là vật thể và phi vật thể (hay hữu hình và vô hình), trong đó lễ hội cổ truyền đƣợc xếp vào nhóm di sản văn hóa phi vật thể. UNESCO đã đề ra một công ƣớc về việc bảo vệ DSVH này [77, tr.144]. * Tiếp cận lễ hội dưới góc độ bảo tồn – phát huy: Tác giả Daisaku Ikeda cho rằng: Cần phải có sự chuyển biến căn bản trong suy nghĩ về mối quan hệ biện chứng giữa tinh thần và vật chất. Sự nâng cao mức độ phúc lợi tinh thần phải trở thành mối quan tâm đầu tiên sau đó mới nâng cao phúc lợi vật chất, tức là phải ƣu tiên nâng cao trình độ văn hoá, tôn giáo, giáo dục, học thuật và nghệ thuật của xã hội. Điều đó có nghĩa là vấn đề tinh thần và văn hoá đƣợc đặt lên hàng đầu, thì sẽ tạo ra động lực cho kinh tế và những tài năng sáng tạo của con ngƣời sẽ có cơ hội phát triển toàn diện. Có thể nhận thấy, những năm gần đây, du lịch văn hóa (trong đó có lễ hội) trở thành xu hƣớng phát triển của du lịch trên thế giới. Trong “Du lịch văn hóa: nhìn từ góc độ toàn cầu và địa phƣơng” (Cultural tourism: Global and local perspectives, 2006), tác giả Greg Richards đã trình bày một cái nhìn độc đáo về các vấn đề văn hóa du lịch toàn cầu và địa phƣơng trong bốn phần chính: Phần đầu tiên là một bộ sƣu tập của các cuộc thảo luận về những căng thẳng gây ra bởi toàn cầu hóa; Phần thứ hai tập trung vào nhu cầu du lịch văn hóa, với các cuộc khảo sát, phỏng vấn khách du lịch văn hóa ở các điểm đến khác nhau; Phần thứ ba chú ý đến các mối quan hệ giữa khách du lịch, ngƣời dân và văn hóa địa phƣơng; Phần cuối cùng xem xét cách các sự kiện văn hóa có thể phát triển du lịch. 15 Hillary du Cros với công trình “Du lịch văn hóa: Mối quan hệ giữa du lịch và quản lý di sản văn hóa” (Routledge, 2002) hay trong Kỷ yếu hội thảo khoa học “Tác động của du lịch văn hóa” do Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD: Organization for Economic Cooperation and Development) tổ chức năm 2009 đã nêu bật vai trò của du lịch văn hóa, có thể phát triển ở mọi vùng lãnh thổ trên thế giới. Tác giả Dallen J.Timothy và Gyan P.Nyaupane trong Cultural heritage and tourism in the developing world: a regional perspective đã chỉ ra mối liên hệ mật thiết giữa di sản văn hóa và du lịch trong tƣơng quan mối liên hệ bao trùm là sự phát triển của thế giới [79]. Chuyên đề này đã giới thiệu nhiều khái niệm tiền đề, định hình cho sự phát triển của loại hình du lịch di sản tại các khu vực kém phát triển trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nhìn chung các nghiên cứu ngoài nƣớc đều khẳng định vị trí, vai trò to lớn của di sản nói chung, lễ hội cổ truyền nói riêng. Theo Getz, các lễ hội cổ truyền có vai trò quan trọng đặc biệt nhƣ kích thích nhu cầu tham quan của khách du lịch, tạo tính hấp dẫn cho điểm tham quan, xây dựng hình ảnh cho một vùng đất cũng nhƣ là tác nhân kích thích phát triển đô thị, xã hội, hình thành du lịch thay thế và đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững [81, tr.5]. Nhƣ vậy, di sản lễ hội giờ đây có thể coi nhƣ những tài sản vô giá phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển du lịch. Việc bảo tồn – phát huy lễ hội cổ truyền không chỉ dừng lại tổ chức, quản lý đơn thuần mà còn cần phải biết vận hành, khai thác phù hợp với xã hội hiện tại. 1.1.1.2. Nghiên cứu của người nước ngoài về lễ hội Việt Nam * Trước thời cận đại: Trong thời kỳ này không có nghiên cứu riêng biệt, tuy nhiên, trong sử sách cũ của ngƣời Trung Quốc đã có một số ghi chép bƣớc đầu về lễ hội Việt Nam. Có thể nói, cùng với các sách sử ký, dƣ địa chí thì những ghi chép về 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan