Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Dệt may là một ngành công nghiệp có đóng góp đáng kể vào
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, là một trong những
mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Mặc dù kim ngạch
xuất khẩu cao nhưng phần lớn các sản phẩm dệt may đều được sản
xuất dưới hình thức gia công. Tuy gia công không phải là hoạt động
chủ lực mà Việt Nam hướng tới trong bước phát triển ngành dệt
may nhưng hiện nay, gia công hàng may mặc xuất khẩu đang đóng
vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của ngành.
Công ty cổ phần May 10 là một trong những công ty được thành lập
đầu tiên trong ngành dệt may, chuyên sản xuất và kinh doanh hàng
may mặc trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Trong hoàn
cảnh nền kinh tế đất nước chưa phát triển, các doanh nghiệp may
mặc Việt Nam chưa có thương hiệu trên thị trường quốc tế, cũng
như rất nhiều các doanh nghiệp dệt may khác, công ty cổ phần May
10 cũng tiến hành xâm nhập thị trường quốc tế bằng hình thức gia
công sản phẩm cho các đối tác nước ngoài.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần May 10, tôi đã
chọn đề tài “Gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty cổ
phần May 10: Thực trạng và giải pháp” làm báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
1
Chuyên đề thực tập
Mục đích của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu hoạt động gia công
tại công ty nhằm đưa ra một số giải pháp khả thi cho hoạt động gia
công tại công ty cổ phần May 10.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả gia công hàng xuất khẩu may mặc tại
công ty cổ phần May 10
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những lí luận cơ bản của gia
công hàng may mặc xuất khẩu, những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động gia công hàng may mặc xuất khẩu và thực trạng hoạt động này
tại công ty cổ phần May 10.
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về gia công hàng may mặc xuất khẩu
Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty cổ
phần May 10
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng
may mặc xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10.
2
Chuyên đề thực tập
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG HÀNG MAY
MẶC XUẤT KHẨU
I. Cơ sở lí luận của hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
1. Khái niệm hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
Gia công hàng may mặc xuất khẩu là phương thức sản xuất
hàng xuất khẩu. Trong đó, người đặt hàng gia công ở nước ngoài
cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm
theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước
tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn
bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt
gia công để nhận tiền công.
Tiền công gia công
Bên đặt gia
công
Bên nhận gia
MMTB, NPL,... công
Tổ chức quá
trình sản xuất
Trả sản phẩm hoàn chỉnh
Sơ đồ 1: Quan hệ giữa hai bên ( đặt và nhận) trong hoạt động gia
công
3
Chuyên đề thực tập
Tại Việt Nam, sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, khái niệm gia
công được quy định trong Nghị định 57/1998/NĐ – CP ngày
31/07/1998 như sau:
Gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài là việc thương
nhân Việt Nam, doanh nghiệp được thành lập theo luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam nhận gia công hàng hóa tại Việt Nam cho
thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công ở nước ngoài.
Như vậy, hoạt động gia công xuất khẩu là quan hệ hợp tác
giữa hai hay nhiều bên để sản xuất ra hàng hóa phục vụ cho xuất
khẩu. Trong mối quan hệ này, bên nhận gia công có lợi thế về nhân
lực nhận tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo hợp đồng sau đó
sẽ trả sản phẩm hoàn chỉnh cho bên đặt gia công để lấy tiền công.
2. Phân loại hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu là một hoạt động
mang lại nguồn ngoại tệ, góp phần phát triển đất nước nói chung và
nền kinh tế nói riêng. Căn cứ vào các tiêu chí, có thể phân loại hoạt
động gia công hàng may mặc xuất khẩu như sau:
Căn cứ theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất
sản phẩm, hoạt động gia công có các hình thức sau:
+ Hình thức nhận nguyên liệu, giao sản phẩm: bên nhận gia
công sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu và bán thành phẩm thuộc
quyền sở hữu của bên đặt gia công, sau đó giao sản phẩm và nhận
tiền công. Phương thức này còn gọi là phương thức gia công xuất
4
Chuyên đề thực tập
khẩu đơn thuần, là phương thức sơ khai của gia công xuất khẩu.
Theo phương thức này, bên nhận gia công có lợi thế là không phải
bỏ vốn ra mua nguyên phụ liệu, không những thế, nếu thực hiện sử
dụng tiết kiệm nguyên phụ liệu so với định mức thì bên nhận gia
công còn có thể hưởng số nguyên phụ liệu còn dư ra đó. Tuy nhiên
gia công theo hình thức này hiệu quả kinh tế không cao vì bên nhận
gia công chỉ được hưởng tiền công gia công. Bên cạnh đó, bên nhận
gia công còn phụ thuộc vào tiến độ giao nguyên phụ liệu của bên
đặt gia công. Bên đặt gia công thường gặp rủi ro trong phương thức
gia công này là nếu bên nhận gia công làm sai thì sẽ mất số nguyên
phụ liệu đó mà không thu được hàng hóa.
+ Hình thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm: Theo hình
thức này, bên đặt gia công sẽ cung cấp các mẫu mã, tài liệu kĩ thuật
cho bên nhận gia công theo hợp đồng để tiến hành sản xuất và sau
đó sẽ mua lại thành phẩm. Bên nhận gia công có thể mua nguyên
phụ liệu theo hai cách: mua theo sự chỉ định của bên đặt gia công
hoặc tự tìm nhà cung cấp nguyên phụ liệu. Đây là hình thức phát
triển cao của gia công xuất khẩu, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
bên nhận gia công.
Ưu điểm của phương thức gia công này là bên đặt gia công
không phải chịu chi phí ứng trước về nguyên phụ liệu, nếu bên nhận
gia công làm sai thì không mất nguyên phụ liệu, do vậy giảm bớt rủi
ro trong quá trình đặt gia công hàng. Bên nhận gia công có thể chủ
động trong việc mua nguyên phụ liệu, không phụ thuộc vào bên đặt
5
Chuyên đề thực tập
gia công, đặc biệt nếu tự mua nguyên liệu hoàn toàn thì sẽ giảm
được chi phí sản xuất, vì vậy mà nâng cao hiệu quả kinh tế. Mặt
khác, bên nhận gia công còn có thể mở rộng thị trường nguyên phụ
liệu thông qua việc xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp
nguyên phụ liệu do bên đặt gia công chỉ định. Tuy nhiên, phương
thức này có những bất lợi với bên nhận gia công là nếu không mua
nguyên phụ liệu của nhà cung cấp do bên đặt gia công chỉ định thì
sai hợp đồng, nhưng nếu mua lại thường hay bị ép giá.
Căn cứ theo giá cả, gia công có các hình thức sau:
+ Hợp đồng khoán: trong hợp đồng gia công người ta xác định
định mức cho sản phẩm gồm: chi phí định mức và thù lao định mức.
Hai bên sẽ thanh toán với nhau theo mức đó cho dù chi phí thực tế
của bên nhận gia công là bao nhiêu chăng nữa.
+ Hợp đồng thực chi thực thanh: bên nhận gia công thanh toán
với bên đặt gia công toàn bộ chi phí thực tế của mình cộng với tiền
thù lao gia công.
Căn cứ theo mức độ cung cấp nguyên phụ liệu:
+ Bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu và bên
nhận gia công sản xuất sản phẩm theo định mức đã thỏa thuận trong
hợp đồng, sau đó sẽ trả lại thành phẩm cho bên đặt gia công hoặc sẽ
giao cho bên thứ ba theo chỉ định.
6
Chuyên đề thực tập
+ Bên nhận gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định
mức còn nguyên liệu phụ thì tự khai thác theo đúng yêu cầu của
khách hàng.
+ Bên nhận gia công không nhận bất cứ nguyên liệu phụ nào
của khách hàng mà chỉ nhận ngoại tệ để mua nguyên liệu theo đúng
yêu cầu.
Căn cứ vào nghĩa vụ của bên nhận gia công
- CM (cutting and making): Người nhận gia công chỉ tiến hành
pha cắt và chế tạo sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công
- CMP (cutting, making and packaging): Người nhận gia công
phải pha cắt, chế tạo và đóng gói sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt
gia công.
- CMPQ (cutting, making, packaging and quota fee): Người
nhận gia công ngoài việc cắt may, đóng gói sản phẩm còn phải trả
phí hạn ngạch theo quy định những mặt hàng được quản lí bằng hạn
ngạch.
Hiện nay, công ty cổ phần May 10 chỉ thực hiện gia công hàng
may mặc xuất khẩu thông qua hai hình thức: gia công nhận nguyên
liệu, giao thành phẩm và gia công mua nguyên liệu, bán thành
phẩm. Phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm bên cạnh việc
công ty tìm kiếm đối tác đặt gia công theo phương thức này thì đa
số các hợp đồng đặt gia công mua nguyên liệu bán thành phẩm của
công ty đều do các bạn hàng chuyển từ gia công nhận nguyên liệu,
giao thành phẩm chuyển sang. Hiện nay, số hợp đồng gia công nhận
7
Chuyên đề thực tập
nguyên liậu, giao thành phẩm của công ty đã giảm đi đáng kể, thay
vào đó là hợp đồng mua nguyên liệu, bán thành phẩm bởi các hợp
đồng này sẽ làm tăng giá trị gia công mà công ty nhận được. Số hợp
đồng mua nguyên liệu, bán thành phẩm chiếm 70% – 80% trong
tổng số hợp đồng gia công mà công ty May 10 nhận được.
8
Chuyên đề thực tập
3. Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu
Xuất phát từ khái niệm gia công thì hoạt động gia công hàng
hóa xuất khẩu bao gồm hai nội dung: thứ nhất, bên nhận gia công sẽ
nhận gia công cho thương nhân nước ngoài để hưởng tiền gia công,
thứ hai, bên đặt gia công thuê bên nhận gia công hàng hóa để kinh
doanh thương mại. Trong nội dung của báo cáo này chỉ đề cập tới
nội dung thứ nhất.
Như vậy, hoạt động gia công có những đặc điểm sau:
- Hoạt động gia công là phương thức sản xuất hàng hóa theo
đơn đặt hàng. Bên đặt gia công sẽ đặt hàng cho bên gia công để sản
xuất sản phẩm nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Văn bản để chứng tỏ tính pháp lý của đơn đặt hàng đó là hợp
đồng gia công.
- Nội dung gia công bao gồm: sản xuất, chế biến, chế tác, sữa
chữa, tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu và
bằng nguyên phụ liệu cuả bên đặt gia công. Khi bên đặt gia công đặt
hàng, doanh nghiệp nhận gia công sẽ phải thực hiện toàn bộ các
công đoạn để sản xuất ra hàng hóa bằng nguyên phụ liệu mà bên đặt
gia công đã cung cấp hoặc yêu cầu. Các khâu trong quá trình sản
xuất từ khi đưa nguyên phụ liệu vào cho tới khi hoàn thành sản
phẩm để đóng gói giao cho bên đặt đều phải do bên nhận gia công
chịu trách nhiệm.
9
Chuyên đề thực tập
- Để thực hiện việc gia công, các doanh nghiệp nước ngoài có
thể tiến hành chuyển giao công nghệ. Do trình độ khoa học công
nghệ kém phát triển của nước nhận gia công mà các doanh nghiệp
nước ngoài có thể chuyển giao công nghệ cũng như những kinh
nghiệm quản lý để bên nhận gia công có thể hoàn thành được hợp
đồng. Tuy nhiên việc gia công hàng hóa cũng như việc chuyển giao
công nghệ phải được thực hiện đúng theo hợp đồng gia công và theo
quy định của pháp luật của nước nhận gia công và nước đặt gia
công.
- Bên đặt gia công phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của
quyền sở hữu công nghiệp đối với hàng hóa gia công. Khi đặt gia
công, các mẫu mã mà bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công
để sản xuất hàng hóa phải là những mẫu mã thuộc quyền sở hữu của
bên đặt gia công. Các mẫu mã này phải được bên đặt gia công đăng
kí bản quyền tác giả và bên đặt gia công phải chịu mọi trách nhiệm
nếu phát hiện những mẫu mã đó là vi phạm quyền tác giả.
- Bên đặt gia công có quyền cử thanh tra để kiểm tra, giám sát
việc gia công tại nơi nhận gia công theo thỏa thuận giữa các bên
nhằm tránh tình trạng sai sót trong khi sản xuất hàng gia công.
- Bên nhận gia công giao sản phẩm hoàn thiện đáp ứng yêu
cầu đề ra và nhận tiền công.
10
Chuyên đề thực tập
4. Vai trò của hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu
4.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế mở cửa thì ngoại
thương đang ngày có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt
động ngoại thương một mặt giúp cho đất nước có được nguồn ngoại
tệ để nhập khẩu, qua đó góp phần công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước, mặt khác giúp cho nền kinh tế và các doanh nghiệp học
tập được các kinh nghiệm tiên tiến về quản lý và các tiến bộ khoa
học công nghệ nhằm hiện đại hóa sản xuất. Bên cạnh các hoạt động
xuất nhập khẩu thì hoạt động gia công hàng hóa có một vai trò quan
trọng, nhất là đối với nền kinh tế còn đang phát triển như nước ta.
-
Hoạt động gia công thu hút một lượng lớn lao động phổ
thông, do đó nó có vai trò tích cực trong việc giải quyết việc làm
cho người lao động, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp cho xã hội, tăng
thu nhập cho người dân. Thông qua hoạt động gia công, nước ta tận
dụng được nguồn lao động dồi dào với giá nhân công rẻ để nâng cao
hiệu quả sản xuất, giảm được giá thành. Đây cũng là một thế mạnh
của gia công tại Việt Nam.
-
Thu hút vốn, kĩ thuật, công nghệ nước ngoài, tăng nguồn
thu ngoại tệ cho quốc gia đồng thời có điều kiện học tập kinh
nghiệm quản lí tiên tiến của nước ngoài, tiếp cận với thị trường thế
giới. Gia công chủ yếu là trong các lĩnh vực công nghiệp nhẹ, khu
11
Chuyên đề thực tập
vực công nghiệp cần nhiều lao động và là khu vực kinh tế cần hiện
đại hóa trước tiên nếu muốn hiện đại hóa nền kinh tế.
-
Nâng cao trình độ sản xuất trong nước, kích thích hoạt
động xuất khẩu phát triển. Tiếp xúc với các doanh nghiệp nước
ngoài, với các trang thiết bị hiện đại và sự quản lí khoa học của họ,
ngành công nghiệp Việt Nam sẽ nâng cao trình độ quản lí và hiện
đại được các trang thiết bị, từ đó sẽ góp phần nâng cao trình độ sản
xuất trong nước. Mặt khác, khi tiến hành gia công cho nước ngoài,
chúng ta sẽ tận dụng được cơ sở nhà xưởng, máy móc, sử dụng
nguyên phụ liệu, vật tư sẵn có trong nước hoặc nhập khẩu từ các
nước khác nhau, sử dụng "Trademark" (thương hiệu), kênh phân
phối hàng hoá của bên đặt gia công ở nước ngoài. Từ các lợi thế
trên, sau này chúng ta sẽ rút kinh nghiệm để nâng dần tỷ trọng hàng
hoá tự sản xuất trực tiếp xuất khẩu.
4.2 Đối với doanh nghiệp gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu bên cạnh việc có những vai trò với nền
kinh tế thì còn có vai trò rất lớn đối với các doanh nghiệp tham gia
trong lĩnh vực này.
-
Khi tiến hành gia công hàng hóa cho các doanh nghiệp
nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với các trang
thiết bị hiện đại tiên tiến của các nước phát triển, từ đó hiện đại hóa
ngành công nghiệp nhẹ, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế.
12
Chuyên đề thực tập
-
Gia công hàng xuất khẩu còn giúp cho các doanh nghiệp
học hỏi được kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước phát triển.
Việc này giúp cho các doanh nghiệp của ta tăng cường khả năng
quản lý doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
-
Gia công hàng xuất khẩu cho các nước phát triển, được
họ cung cấp cho các mẫu hàng, các trang thiết bị để hoàn thành
công việc. Chính sự cung cấp đó sẽ đưa các doanh nghiệp Việt Nam
tiếp cận với thị trường thế giới. Thông qua các mẫu mã mà họ cung
cấp, các doanh nghiệp của ta có thể phân tích để từng bước định
hình được phong cách tiêu dùng của thế giới, từ đó có thể tiến tới tự
cung cấp mẫu mã cho thị trường.
-
Hoạt động gia công xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp
tiếp cận với thị trường thế giới một cách dễ dàng hơn. Thị trường
tiêu thụ có sẵn, doanh nghiệp không phải bỏ chi phí cho hoạt động
bán sản phẩm xuất khẩu.
5. Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động gia công
5.1 Doanh thu gia công (TR)
TR = Pi * Qi
Trong đó:
Pi: Đơn giá gia công của sản phẩm i
Qi: Số lượng sản phẩm i
13
Chuyên đề thực tập
5.2 Chi phí gia công (TC)
Chi phí gia công bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất như chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu cung ứng,
chi phí bán hàng, ... (trừ chi phí nguyên vật liệu chính)
5.2 Lợi nhuận gia công (P)
P = TR – TC
Lợi nhuận gia công là toàn bộ khoản tiền thu được sau khi lấy
doanh thu gia công trừ đi chi phí gia công.
14
Chuyên đề thực tập
5.4 Tỷ suất doanh thu / chi phí
Tỷ suất Doanh thu/ Chi phí = TR/ TC*100%
Chỉ tiêu này có ý nghĩa là bỏ ra một đồng chi phí vào gia công
thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
5.5 Tỷ suất Lợi nhuận/ Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu = P/ TR * 100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
II. Hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu
1. Khái niệm hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu
Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu là sự thỏa thuận giữa hai
bên đặt gia công và nhận gia công. Trong đó, bên đặt gia công là
một cá nhân hay một tổ chức kinh doanh ở nước ngoài. Còn bên
nhận gia công Việt Nam được hiểu: Thương nhân Việt Nam thuộc
các thành phần kinh tế được phép nhận gia công cho các thương
nhân nước ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia
công. Đối với hàng gia công thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, thương
nhân chỉ được ký hợp đồng sau khi có sự chấp nhận bằng văn bản
của Bộ Công Thương.
Thông thường hợp đồng gia công có những quy định sau:
-
Loại hàng gia công.
-
Nguyên phụ liệu, định mức của chúng.
15
Chuyên đề thực tập
-
Thời gian, phương thức cung cấp, giao nhận nguyên phụ
liệu, máy móc thiết bị.
-
Đào tạo nhân công.
-
Thời gian, phương thức giao nhận sản phẩm.
-
Tiền gia công và phương thức thanh toán.
-
Các quyền lợi và nghĩa vụ khác của các bên.
Theo điều 12 Nghị định 57 CP quy định: Hợp đồng gia công
phải được lập thành văn bản và bao gồm các điều khoản sau :
-
Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng;
-
Tên, số lượng sản phẩm gia công;
-
Giá gia công;
-
Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán;
-
Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu
có) để gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư;
định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công;
-
Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho
mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có);
-
Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý
máy móc, thiết bị thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa
sau khi kết thức hợp đồng gia công.
-
Địa điểm và thời gian giao hàng;
-
Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá;
-
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
16
Chuyên đề thực tập
2. Quy trình thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất
khẩu
Kí kết hợp
đồng
Xuất hàng
Nhận nguyên phụ
liệu
Phúc tra
Cắt
Hoàn thiện
May thành
phẩm
Kiểm tra
Sơ đồ 2: Trình tự thực hiện hợp đồng gia công
Đây là quy trình mang tính chung nhất cho việc thực hiện hợp
đồng gia công hàng may mặc của công ty, mỗi công đoạn bao gồm
nhiều công việc khác nhau. Tùy từng đơn đặt hàng với mỗi loại mặt
hàng khác nhau sẽ có thêm những công việc cụ thể để hoàn chỉnh
đơn hàng theo yêu cầu của từng khách hàng. Trong tất cả các công
đoạn trên thì may mẫu vẫn là khâu rất quan trọng vì sau khi nhận
nguyên phụ liệu thì bên nhận gia công phải nhanh chóng tiến hàng
may sẵn các sản phẩm mẫu. Các mẫu có thể có sẵn do khách hàng
gửi về hoặc phòng kĩ thuật của công ty phải tự nghiên cứu, thiết kế
các mẫu. Sản phẩm mẫu sau khi may xong phải được gửi sang cho
khách hàng xem xét, đánh giá và được chấp nhận thì quá trình may
mới được tiếp tục.
Một đặc điểm nổi bật của gia công hàng may mặc khác với
các sản phẩm khác là sau khi sản phẩm hoàn thiện được bộ phận
KCS (bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm) của Công ty kiểm tra
thì các sản phẩm này phải để cho phía đối tác kiểm tra lại rồi sau đó
17
Chuyên đề thực tập
mới được xuất hàng. Tuy việc này làm cho quá trình thực hiện hợp
đồng kéo dài thêm một công đoạn nữa nhưng nó giúp phát hiện kịp
thời những lỗi sai hỏng để có những biện pháp khắc phục kịp thời
ngay từ khi sản phẩm còn ở trong xưởng. Mặt khác, việc làm này
giúp cho công ty tránh khỏi tình trạng xuất khẩu hàng sang nước
bạn rồi lại bị trả lại, như vậy thì khoản chi phí này là rất lớn.
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công xuất khẩu
1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.1 Môi trường chính trị - luật pháp
1.1.1 Môi trường chính trị
Khi kí hợp đồng gia công quốc tế tức là các doanh nghiệp đã
hoạt động ra ngoài biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Điều này có
nghĩa là các công ty phải thích nghi với một hoặc một số thể chế
chính trị mới mà các công ty này phải cân nhắc để tránh bị ảnh
hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình chính trị
của Việt Nam ổn định trong suốt những năm qua là một thuận lợi
lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài muốn hợp tác làm ăn với
các doanh nghiệp trong nước. Hiện nay Việt Nam có quan hệ ngoại
giao với 171 nước và vùng lãnh thổ, có quan hệ buôn bán với 105
nước và khu vực trên thế giới, trong đó có kí hiệp định thương mại
với 64 nước; có hoạt động buôn bán với hàng nghìn tổ chức kinh tế,
thương mại của các nước.
18
Chuyên đề thực tập
Trong tình hình chính trị ổn định, quan hệ thương mại giữa
Việt Nam và các nước trên thế giới rất tốt đã tác động tích cực tới
hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Các nước có quan hệ kinh tế với Việt Nam có tình hình chính trị ổn
định đã giúp cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam có cơ hội
tìm hiểu thông tin và nắm bắt cơ hội để đưa ra các chiến lược cho
phù hợp với từng thị trường.
1.1.2 Môi trường luật pháp
Môi trường luật pháp có ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp kinh doanh trên môi trường quốc tế.
Môi trường luật pháp trong nước
Hiện nay, môi trường luật pháp trong nước đang ngày càng
được hoàn thiện để các doanh nghiệp có một hành lang pháp lí lành
mạnh, ổn định giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn
định. Trong những năm gần đây, luật pháp nước ta luôn coi mặt
hàng dệt may là mặt hàng phát triển chiến lược của Việt Nam.
Chính vì vậy mà luật pháp Việt Nam luôn có những văn bản pháp
luật để hướng dẫn và quy định về xuất khẩu, những ưu đãi dành cho
các doanh nghiệp dệt may.
-
Đối với các nguyên phụ liệu của ngành dệt may nhập
khẩu từ nước ngoài hoặc mua trong nước để sản xuất hàng xuất
khẩu thì không phải nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.
19
Chuyên đề thực tập
-
Doanh nghiệp dệt may nếu đầu tư mới thì số thu nhập
thu được từ đầu tư mới đó được giảm 50% thuế thu nhập doanh
nghiệp trong hai năm tiếp theo ( Luật khuyến khích đầu tư trong
nước, chương 3 điều 10 khoản 1).
-
Hồ sơ xin visa đã được giảm bớt nhiều giấy tờ. Hồ sơ xin
visa không cần phải có ba loại chứng từ như trước đây bao gồm hợp
đồng xuất khẩu, báo cáo quy trình sản xuất, tờ khai nhập nguyên
phụ liệu mà chỉ kiểm tra tờ khai nhập khẩu nguyên phụ liệu hoặc tờ
khai nhập khẩu nguyên liệu chính, đồng thời chấp nhận các loại
chứng từ vận tải khác thay cho vận đơn. Đây là một thuận lợi lớn
cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may bởi các thủ tục hồ sơ đã
giảm rõ rệt, đẩy nhanh quá trình làm thủ tục, tránh những chi phí
phát sinh không cần thiết.
-
Năm 2006, Bộ Thương mại đã ra thông báo mới: các
doanh nghiệp xuất khẩu dệt may số lượng dưới hai muơi tá không
cần phải có sự phê duyệt của liên bộ. Đây là một thông báo rất có
lợi cho các doanh nghiệp gia công xuất khẩu hàng mẫu cho bạn
hàng kiểm tra vì số lượng hàng mẫu thường không lớn, nếu xin đủ
giấy phép thì sẽ mất nhiều thời gian, gây kéo dài hợp đồng và tăng
thêm chi phí sản xuất. Mặt khác, thông báo này cũng rất có lợi cho
các doanh nghiệp xuất khẩu thiếu hạn ngạch (xuất khẩu ít) sang Mỹ
năm 2006 và các doanh nghiệp không bị giới hạn số lần xuất khẩu
các lô hàng với số lượng ít như trên trong một năm.
20
- Xem thêm -