Lời mở đầu
Lý do chọn đề tài
Trong một thời đại mà công nghệ thông tin phát triển nhanh
đến chóng mặt như ở Việt Nam hiện nay, việc thu thập thông tin,
qua đó đưa ra được các ước lượng và dự báo cầu của thị trường trở
nên một vấn đề vô cùng cấp thiết, đó chính là yếu tố sẽ tạo lên sự
khác biệt cho doanh nghiệp. Những thông tin được dự báo chính
xác sẽ giúp các doanh nghiệp có thể đưa ra được nhiều phương án
hơn để tiếp cận với thị trường, đồng thời tạo nên sự khác biệt và
thương hiệu riêng cho các sản phẩm của mình. Điều này đồng
nghĩa với việc khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường sẽ trở nên ngày càng mạnh mẽ hơn, từ đó giúp tăng trưởng
và phát triển doanh nghiệp cực kỳ lớn mạnh. Chính vì vậy, tốc độ
và chất lượng của các ước lượng và dự báo cầu của các doanh
nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp
nào nếu muốn đứng vững trên một thị trường kinh doanh khốc liệt
hiện nay.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác dự báo cầu đối với
mỗi doanh nghiệp và dự phát triển vũ bão của dịch vụ Internet
trên địa bàn tỉnh nhà, nên em đã chọn đề tài này: “Dự báo cầu về
dịch vụ Internet của các hộ gia đình của FPT Telecom Hải Dương”
Mục đích nghiên cứu:
Mục đich nghiên cứu đề tàigồm:
Một là, tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của FPT
Telecom Hải Dương.
Hai là, phân tích các kết quả kinh doanhvà chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới
cầu về dịch vụ Internet cho hộ gia đình của chi nhánh.
Ba là, đưa ra một số dự báo ngắn hạn(đến năm 2015-2016) về cầu của các hộ
gia đình về dịch vụ Internet của cho nhánh.
Bốn là, đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dự báo
cho chi nhánh.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cầu về dịch vụ Internet của các hộ gia đình của FPT
Telecom Hải Dương.
Đối tượng nghiên cứu có liên quan: tình hình hoạt động kinh doanh, chất
lượng dịch vụ, giá cước của chi nhánh; giá cước của đối thủ cạnh tranh Viettel Hải
Dương; thu nhập bình quân đầu nguời tỉnh Hải Dương.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài tập trung phân tích tình hình sử dụng dịch vụ Internet của
các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Thời gian: Đề tài tập trung phân tích cầu về Internet của FPT Hải Dương giai
đoạn 2008-2014 và đưa ra những dự báo về cầu trong năm 2015
Nguồn số liệu:
Phòng kinh doanh chi nhánh FPT Telecom Hải Dương.
Phòng tài chính- kế toán chi nhánh FPT Telecom Hải Dương.
Niên giám thống kê của Cục thống kê Hải Dương.
Phương pháp và công cụ sử dụng trong phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp đồ thị hoá: sử dụng đồ thị để mô tả tình hình kinh doanh)daonh
thu lợi nhuận, số hợp đồng
Phương pháp dự báo cầu: phương pháp ngoại suy, phương pháp hệ số co
dãn, phương pháp hồi quy theo mô hình đa nhân tố.
Công cụ hỗ trợ hoạt động phân tích và dự báo: Excel 2007
Kết cấu đề tài
1
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu và kết luận chung thì cơ
cấu đề tài được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về dự báo cầu và vấn đề dự báo.
Chương II: Phân tích và dự báo cầu về dịch vụ Internet của FPT
Telecom Hải Dương.
Chương III: Một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
dự báo cho chi nhánh.
2
I. Cơ sở lý thuyết về dự báo cầu và vấn đề
dự báo
1. Các khái niệm cơ bản về cầu
1.1 Cầu, nhu cầu, lượng cầu
Cầu là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng muốn mua và sẵn
sàng mua trong một khoảng thời gian nhất định dưới điều kiện các yếu tố khác
không thay đổi. Như vậy khi chúng ta nói tới cầu, chúng ta cần phải hiểu rõ được
hai yếu tố là khả năng mua và ý muốn sẵn sàng mua hàng hóa hay dịch vụ đó.
Cầu khác với nhu cầu. Nhu cầu là những mong muốn và nguyện vọng vô hạn
của con người. Và hầu hết những nhu cầu đó không được thoả mãn do sự khan
hiếm. Có nhu cầu song không có sức mua, không dẫn tới mong muốn do đó không
phải là cầu.
Lượng cầu là lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua sẵn sàng mua hoặc
có khả năng mua ở mức giá đã cho trong một thời gian nhất định(với giả định rằng
tất cả các yếu tố khác không đổi).
1.2 Hàm cầu
Hàm cầu là hàm thể hiện các nhân tố có ảnh hưởng tới cầu cũng như cách
thức mà các nhân tố này ảnh hưởng tới lượng cầu
Hàm cầu cho một hàng hóa cụ thể có thể được diễn tả như sau :
QX = f [PX, PY, Y, M, T, O]
Trong đó:
QX : Lượng cầu của hàng hóa X
PX : Giá cả của hàng hóa X
PY : Giá cả của hàng hóa Y
Y : Thu nhập của người tiêu dùng
M : Chi phí quảng cáo
T : Thị hiếu của người tiêu dùng
O : Các nhân tố khác.
Một sự thay đổi nhỏ của các nhân tố trên đều tạo áp lực thay đổi lượng cầu.
Lấy ví dụ: Lượng cầu về những chiếc mũ sẽ tăng lên khi thị hiếu hay có sự thay đổi
trong phong cách thởi trang, lượng cầu về những chiếc mũ sẽ giảm đi khi những
3
chiếc mũ không còn hợp với xu hướng hay phong cách thời trang của người tiêu
dùng, với giả định rằng các yếu tố khác không thay đổi”.
1.3 Cầu cá nhân, cầu thị trường
Muốn hiểu về cầu thị trường trước hết ta phải hiểu khái niệm cầu cá nhân.
Cầu cá nhân là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà từng cá nhân có khả năng
mua và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả
thiết các yếu tố khác không thay đổi.
Đường cầu thị trường là đường tổng hợp các đường cầu cá nhân và thể hiện
số lượng hàng hóa mà một nhóm người tiêu dùng có khả năng mua ở một vùng giá
nhất định. Đường cầu thị trường có thể bao gồm đường cầu của tất cả người tiêu
dùng của toàn thị trường, nhưng cũng có thể chỉ bao gồm đường cầu của một nhóm
người tiêu dùng mà mua cùng một loại hàng hóa từ một nhà cung cấp cụ thể. Đường
cầu thị trường được thực hiện theo nguyên tắc cộng ngang các đường cầu cá nhân, ở
mọi mức giá, cộng lần lượt số lượng hàng hóa của mỗi người tiêu dùng.
* Cách xây dựng đường cầu thị trường
Như đã phân tích ở trên, đường cầu thị trường là tổng hợp của các đường cầu
cá nhân.
Hình 1: Xây dựng đường cầu thị trường về 1 sản phẩm
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới cầu
Chúng ta có thể chia các nhân tố ảnh hưởng tới cầu theo hai nhóm chính:
nhóm các nhân tố kiểm soát được và nhóm các nhân tố không kiểm soát được.
a, Nhóm các nhân tố chủ quan
4
Nhúm các nhân tố kiểm soát được mà ảnh hưởng tới cầu gồm có: giá cả của
bản thân hàng hóa, chất lượng hàng hóa (sản phẩm), các chưởng trình xúc tiến,
quảng cáo.
Bản thân giá cả hàng hóa
Giá cả của bản thân hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cầu vè hàng hóa
đó. Khi giá tăng lên thì lượng cầu về hàng hóa đó giảm xuống và ngược lại (xét
trong trường hợp các yếu tố khác không có sự biến đổi)
Chất lượng sản phẩm
Chất lượng của sản phẩm hay hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cầu
về hàng hóa đó. Mỗi một sản phẩm đều có tính năng công dụng riêng. Với những
sản phẩm có giá thành cao và công nghệ sản xuất tiên tiến như điện thoại di động
thì người tiêu dùng thường tìm kiếm một sản phẩm có thiết kế tốt, kích thước nhỏ
gọn, tính năng đa dạng, có nhiều ứng dụng mạng, một thưởng hiệu nổi tiếng …
Ngược lại với một sản phẩm có giá thành rẻ như kem đánh răng thì dường như
người tiêu dùng không chỉ quan tâm tới công dụng của nó với răng miệng mà còn
chú trọng vào hưởng thơm, sự tiện dụng trong tiêu dùng. Người tiêu dùng thường
đòi hỏi một sản phẩm với nhiều tính năng và phù hợp với mọi tầng lớp khách
hàng.Điều này rất quan trọng cho các nhà hoạch định cũng như nhà quản lý trong
việc thiết kế, tìm kiếm và đưa ra thị trường những dòng sản phẩm mới.
Các chương trình quảng cáo, marketing, xúc tiến
Các chương trình xúc tiến thường là những hoạt động cộng đồng của công ty
với nguời tiêu dùng nhằm khuyến khích mua sản phẩm của mình. Hay nói cách
khác là một trong hoạt động quảng bá giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp. Nội
dung của các chưởng trình xúc tiến thường là sự kết hợp các hoạt động như quảng
cáo, các chương trình xúc tiến bán hàng cộng đồng (hội chợ)… Các chưởng trình
này ảnh hưởng tới việc tiêu dùng và cũng tạo ảnh hưởng tới lượng cầu về sản phẩm
của doanh nghiệp.
b, Nhóm các nhân tố khách quan
Các nhân tố không kiểm soát được mà ảnh hưởng tới cầu gồm có những
nhân tố sau: thu nhập, thị hiếu, chính sách của chính phủ, đối thủ cạnh tranh, nhân
5
khẩu học, yếu tố thời tiết, yếu tố mùa vụ, nhân tố vĩ mô, thể chế, công nghệ, giá của
hàng hóa thay thế và bổ sung, và kỳ vọng của người tiêu dùng.
Thu nhập
Đây là nhân tố rất quan trọng có ảnh hượng quyết định đối với lượng cầu của
bất kỳ hàng hóa nào.Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán và chi
tiêu của người tiêu dùng. Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên thì họ sẽ chi
tiêu nhiều hơn vào việc mua sắm để nâng cao chất lượng cuộc sống. Hàng hóa có 2
loại là hàng hóa thông thường và hàng hóa thứ cấp. Đối với hàng hóa thông thường,
khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên thì cầu về hàng hóa thông thường tăng
lên, cầu về hàng hóa thứ cấp giảm và ngược lại.
Thị hiếu
Rất khó để xác định và tính toán thị hiếu (sở thích) của người tiêu dùng vì thị
hiếu liên quan tới tính cách và đặc điểm của từng người. Có thể chia thị hiếu theo
hai cấp độ, sở thích mang tính chất tạm thời, sở thích mang tính chất cố định .Sở
thích mang tính chất tạm thời thường thể hiện rõ ở những sản phẩm chịu ảnh hưởng
của xu thế thời trang như: quần áo, giày dép, mũ nón … và đôi khi có cả các chưong
trình giải trí nữa. Đối với loại thị hiếu thứ hai, người tiêu dùng ở khắp các quốc gia
đều có thị hiếu với nhóm sản phẩm này ví dụ như Coke, ti vi, tủ lạnh.Tất nhiên, thị
hiếu là một nhân tố không kiểm soát được song các công ty luôn nỗ lực tìm hiểu
ảnh hưởng của thị hiếu tới lượng cầu thông qua các chưởng trình, chiến dịch quảng
cáo.
Chính sách của chính phủ
Chính sách của chính phủ gây ra ảnh hưỏng ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Chính
phủ đôi khi khuyến khích hay hạn chế, nghiêm cấm chúng ta mua những sản phẩm
này, sản phẩm kia. Đối với nhóm sản phẩm như thuốc lá, rươu, thuốc (tuy nhiên
trong thực tế rất khó hạn chế), vũ khí, những sản phẩm mà việc tiêu dùng có thể tổn
hại tới môi trương vĩ mô sẽ bị hạn chế hoặc cấm tiêu thụ. Các biện pháp hạn chế mà
chính phủ sử dụng là các hàng rào: hàng rào thuế quan, hạn ngạch và hàng rào phi
thuế quan như các tiêu chuẩn kiểm định, đo lường chất lượng. Những biện pháp đó
đều ảnh hưởng tới lượng cầu.
Đối thủ cạnh tranh
6
Giá cả không phải là nhân tố duy nhất mà các công ty còn cạnh tranh với
nhau theo nhiều cách thức: cạnh tranh bằng chất lượng, cạnh tranh bằng thưởng
hiệu. Công ty nào có lợi thế cạnh tranh có thể làm lượng cầu tăng lên hoặc ngược
lại.
Nhân khẩu học
Nhân khẩu học không chỉ bao gồm quy mô dân số. Dân số trong từng độ tuổi
ảnh hưởng tới lượng cầu về hàng hóa theo nhiều cách khác nhau. Khi dân số tăng
làm xuất hiện thêm người tiêu dung và qua đó làm tăng lượng cầu về các hàng hóa,
dịch vụ.
Giá cả của hàng hóa thay thế hoặc bổ sung
- Hàng hóa bổ sung là hàng hóa được sử dụng đồng thời với hàng hóa khác,
hai hàng hóa này dùng chung cho nhau thì mới phát huy tác dụng. Ví dụ xăng – xe
máy, điện – các đồ dùng bằng điện,...Đối với hàng hóa bổ sung, khi giá của một
hàng hóa này tăng lên thì cầu đối với hàng hóa bổ sung kia sẽ giảm đi.
- Hàng hóa thay thế là hàng hóa có thể sử dụng thay thế cho hàng hóa khác.
Khi giá của một loại hàng thay đổi thì cầu đối với hàng hóa kia cũng thay đổi. Ví dụ
như Nescafe và cafe G7 là hai hàng hóa thay thế. Khi giá cafe G7 tăng lên thì cầu
đối với Nescafe sẽ tăng lên.
Các loại kỳ vọng
Cầu đối với hàng hóa, dịch vụ sẽ thay đổi phụ thuộc vào các kỳ vọng hay sự
mong đợi của người tiêu dùng. Nếu người tiêu dùng hi vọng rằng giá cả của hàng
hóa nào đó sẽ giảm xuống trong tương lai thì cầu hiện tại đối với hàng hóa của họ sẽ
giảm xuống và ngược lại…
Các yếu tố khác
- Yếu tố thời tiết: Thơi tiết, hạn hán, mưa lũ hay nhiệt độ tăng lên cao đều có
ảnh hưởng tới lượng cầu các sản phẩm mà chịu sự chi phối nhiều của thời tiết.
- Yếu tố mùa vụ: Rất nhiều sản phẩm có cầu theo mùa vụ như : du lịch,
khách sạn, trang sức, nhà hàng. Lượng cầu về nhóm sản phẩm này tăng lên vào dịp
tiêu thụ và ngược lại.
- Nhân tố vĩ mô: Nhân tố vĩ mô bao gồm : thu nhập, lạm phát, tỷ lệ lãi suất,
tỷ lệ thất nghiệp … Sự tăng, giảm hay biến động của các nhân tố này ảnh hưởng tới
các cá nhân cũng như các doanh nghiệp do đó mà tác động tới lượng cầu.
7
- Nhân tố thuộc về thể chế: Nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố như cơ
sở hạ tầng, viễn thông, giao thông, hệ thống pháp luật, hệ thống chính trị. Lấy ví dụ,
một quốc gia có hệ thống giao thông nghèo nàn thì cầu về xe ô tô sẽ giảm và ngược
lại.
- Nhân tố công nghệ: Nhân tố công nghệ có ảnh hưởng gián tiếp tới lượng
cầu. Những sản phẩm có công nghệ thiết kế cao thì thường có giá cao hơn so với
sản phẩm khác, điều này cũng chi phối tới lượng cầu của sản phẩm đó.
1.5 Độ co dãn của cầu.
Độ co dãn của cầu là một chỉ tiêu phản ánh phầm trăm thay đổi của lượng
cầu khi các nhân tố ảnh hưởng tới lượng cầu như: giá cả của hàng hóa đó, thu nhập,
giá của hàng hóa liên quan thay đổi 1 % (với điều kiện là các nhân tố khác không
thay đổi).
Tuỳ theo dạng biến ảnh hưởng ta có các loại co dãn của cầu đối với giá cả
của hàng hóa đó, co dãn chéo của cầu đối với giá cả hàng hóa khác, co dãn của cầu
đối với thu nhập.
Co dãn của cầu đối với giá cả hàng hóa đó:
- Công thức:
E DP =
∆ Q ∆Q P
=
×
∆P ∆P Q
Trong đó: %∆Q là phần trăm thay đổi lượng cầu
%∆P là phần trăm thay đổi của giá cả hàng hóa đó.
- Ýnghĩa: Nghiên cứu độ co dãn của cầu theo giá có ý nghĩa đặc biệt quan
D
trọng đối với một doanh nghiệp. Khi E P
giảm giá hàng hóa, khi
> 1, muốn tối đa hóa doanh thu phải
D
E P < 1, muốn tối đa hóa doanh thu thì tăng giá bán hàng
D
hóa vỡ điểm tối đa hóa doanh thu chính là điểm mà E P
= 1.
Co dãn của cầu đối với thu nhập
D
- Công thức:
EI =
∆ Q ∆Q I
=
×
∆I
∆I Q
Với %∆I là phần trăm thay đổi của thu nhập
- Ý nghĩa: Hệ số co dãn của cầu theo thu nhập cho ta biết đặc tính của hàng
hóa đó:
8
D
+ E I <0: Hàng hóa thứ cấp
D
+ E I >1: Hàng hóa xa xỉ
D
+0< E I <1: Hàng hóa thiết yếu
Co dãn chéo của cầu, đối với giá cả hàng hóa khác
x
E y=
∆ Q x ∆ Qx P y
=
×
∆ Py ∆ Py Qx
- Công thức:
Với %∆PY là phần trăm thay đổi của giá cả hàng hóa Y
-
x
Ý nghĩa: E y >0,
x
Y là hang hóa thay thế đối với X, E y <0 Y là hang
hóa bổ sung đối với X.
2. Các vấn đề về dự báo cầu
2.1 Khái niệm
Dự báo là việc suy luận về những gì có thể xảy ra trong tương lai trên cơ sở
sử dụng các số liệu, tư liệu đã xảy ra trong quá khứ và được thực hiện bằng những
cách thức thích hợp.
Dự báo có thể được thực hiện bằng việc sử dụng các mô hình toán học, có
thể là cách suy nghĩ chủ quan hay trực giác để tiên đoán tương lai, hoặc có thể là sự
phối hợp của những cách trên, nghĩa là dùng mô hình toán học dự báo rồi dùng kinh
nghiệm của nhà quản trị để điều chỉnh lại cho hợp lý.
Dự báo cầu về sản phẩm và dịch vụ là vấn đề cốt lõi nhất trong hoạt động dự
báo của doanh nghiệp. Đó là dự đoán lượng sản phẩm/dịch vụ mà doanh ngiệp phải
chuẩn bị để đáp ứng trong tương lai dựa trên những phân tích về xu thế biến động
của các yếu tố tác động tới cầu.
2.2 Một số phương pháp dự báo cầu
a, Các phương pháp dự báo định tính
Các phương pháp dự báo định tính là các phương pháp dự báo bằng cách
phân tích định tính dựa vào suy đoán, cảm nhận. Các phương pháp này phụ thuộc
nhiều vào trực giác, kinh nghiệm và sự nhạy cảm của nhà quản trị trong quá trình
dự báo, chỉ mang tính phỏng đoán, không định lượng.. Tuy nhiên chúng có ưu điểm
là đơn giản, dễ thực hiện thời gian nghiên cứu dự báo nhanh, chi phí dự báo thấp và
9
kết quả dự báo trong nhiều trường hợp cũng rất tốt. Sau đây là một số phương pháp
dự báo định tính chủ yếu:
Phương pháp nghiên cứu thị trường người tiêu dùng
Đây là phương pháp lấy ý kiến khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng
của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu thường do bộ phận nghiên cứu thị trường thực
hiện bằng nhiều hình thức như tổ chức các cuộc điều tra lấy ý kiến của khách hàng,
phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, gửi phiếu điều tra tới gia đình hoặc
cơ sở tiêu dùng.
Phương pháp nghiên cứu thị trường người tiêu dùng giúp doanh nghiệp
không chỉ chuẩn bị dự báo nhu cầu của khách hàng mà còn có thể hiểu được những
đánh giá của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để có biện pháp
cải tiến, hoàn thiện cho phù hợp. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi tốn kém về
tài chính, thời gian và phải có sự chuẩn bị công phu trong việc xây dựng câu hỏi.
Đôi khi phương pháp này cũng vấp phải khó khăn là ý kiến của khách hàng không
xác thực hoặc quá lý tưởng.
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá
dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp
của khoa học - kỹ thuật hoặc sản xuất.
Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả
năng phản ánh tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lý thống
kê các câu trả lời một cách khoa học. Nhiệm vụ của phương pháp là đưa ra những
dự báo khách quan về tương lai phát triển của khoa học kỹ thuật hoặc sản xuất dựa
trên việc xử lý có hệ thống các đánh giá dự báo của các chuyên gia.
Quá trình áp dụng phương pháp chuyên gia có thể chia làm ba giai đoạn lớn:
- Lựa chọn chuyên gia
- Trưng cầu ý kiến chuyên gia;
- Thu thập và xử lý các đánh giá dự báo.
10
Chuyên gia giỏi là người thấy rõ nhất những mâu thuẫn và những vấn đề tồn
tại trong lĩnh vực hoạt động của mình, đồng thời về mặt tâm lý họ luôn luôn hướng
về tương lai để giải quyết những vấn đề đó dựa trên những hiểu biết sâu sắc, kinh
nghiệm sản xuất phong phú và linh cảm nghề nghiệp nhạy bén.
b,Các phương pháp dự báo định lượng
Các phương pháp dự báo định lượng dựa vào các số liệu thống kê và thông
qua các công thức toán học được thiết lập để dự báo nhu cầu cho tương lai. Khi dự
báo nhu cầu tương lai, nếu không xét đến các nhân tố ảnh hưởng khác có thể dùng
các phương pháp dự báo theo dãy số thời gian. Nếu cần ảnh hưởng của các nhân tố
khác đến nhu cầu có thể dùng các mô hình hồi quy tương quan...
Để tiến hành dự báo nhu cầu sản phẩm theo phương pháp định lượng cần
thực hiện 8 bước sau:
- Xác định mục tiêu dự báo
- Lựa chọn những sản phẩm cần dự báo
- Xác định độ dài thời gian dự báo
- Chọn mô hình dự báo
- Thu thập các dữ liệu cần thiết
- Phê chuẩn mô hình dự báo
- Tiến hành dự báo
- Áp dụng kết quả dự báo
Phương pháp dự báo theo chuỗi thời gian (Phương pháp ngoại suy)
Phương pháp dự báo theo dãy số thời gian được xây dựng trên một giả thiết
về sự tồn tại và lưu lại các nhân tố quyết định đại lượng dự báo từ quá khứ đến
tương lai. Trong phương pháp này đại lượng cần dự báo được xác định trên cơ sở
phân tích chuỗi các số liệu về nhu cầu sản phẩm (dòng nhu cầu) thống kê được
trong quá khứ.
11
Như vậy thực chất của phương pháp dự báo theo dãy số thời gian là kéo dài quy luật
phát triển của đối tượng dự báo đã có trong quá khứ và hiện tại sang tương lai với
giả thiết quy luật đó vẫn còn phát huy tác dụng.
Phương pháp hệ số co dãn:
Cầu thị trường về sản phẩm hay dịch vụ của dự án chịu tác động của rất
nhiều nhân tố như (giá cả của chính sản phẩm, thu nhập, giá của các sản phẩm thay
thể hoặc bổ sung, thị hiếu, các kỳ vọng…). Sự ảnh hưởng của các nhân tố đến cầu
thị trường được lượng hóa thông qua hệ số co giản của cầu theo các nhân tố ảnh
hưởng (ED). Hệ số co giãn của cầu cho biết cầu sẽ thay đổi bao nhiêu % khi có 1%
thay đổi của một nhân tố (X) nào đó trong điều kiện các nhân tố khác không thay
đổi công thức tính hệ số co giãn của cầu theo nhân tố (X) sẽ được xác định như sau:
E DX =
∆Q X
×
∆X Q
Để thực hiện dự báo cầu thị trường theo phương pháp này cần phải tiến hành
theo các bước sau:
Bước 1: Thu nhập số liệu về cầu (Q) và nhân tố ảnh hưởng (X) theo thời
gian
Bước 2: Tính hệ số co giản qua các năm trên cơ sở số liệu đã thu thập được.
Bước 3: Xác định xu hướng biến đổi của hệ số co giãn trong thời kỳ dự báo
và sau đó xác định giá trị hệ số co giãn ở năm dự báo. Việc này đồng nghĩa với việc
hồi quy hệ số ED theo biến thời gian t.
Bước 4: Dự báo cầu trên cơ sở hệ số co giãn và mức thay đổi của nhân tố
(X) đã biết.
Thông thường chúng ta hay sử dụng hệ số co giãn theo giá và hệ số co giãn
theo thu nhập để dự báo cầu.
Phương pháp hồi quy
Đây là phưởng pháp cơ bản để ước lượng hàm cầu. Để ước lượng hàm cầu,
ta thường sử dụng dạng hàm cầu đặc trưng, hàm tuyến tính hoặc phi tuyến. Vì cầu
12
là hàm số phụ thuộc vào nhiều biến số, trong đó có những biến số rất khó quan sát
và lượng hóa được như thị hiếu do đó khi ước lượng hàm cầu chúng ta phải xác
định đựơc biến độc lập, căc cứ vào tình hình cụ thể để sử dụng phép hồi quy cho
phù hợp.
2.3 Ý nghĩa của việc dự báo cầu
Cầu thể hiện thị hiếu và khả năng mua của người tiêu dùng. Nguời tiêu dùng
là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của
doanh nghiệp được người tiêu dùng đón nhận, doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và ngược
lại. Công tác phân tích ước lượng và dự báo cầu giữ vai trò quan trọng.
- Chủ động được kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh của mình : Khi có
con số dự đoán cầu về một sản phẩm trong tương lai, chủ doanh nghiệp sẽ chủ động
được nguồn nguyên liệu đầu vào, cũng như chủ động quá trình sản xuất, và chuẩn bị
tốt khâu phân phối, điẻm bán hàng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh : Ước lượng và dự báo cầu, trong đó có tiến
hành phân tích, khảo sát hành vi, thái độ, mức độ tín nhiệm của khách hàng đối với
doanh nghiệp .. Trong các doanh nghiệp nếu công tác dự báo được thực hiện một
cách nghiêm túc còn tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và
đồng thời giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh : Nhờ có dự báo cầu thường xuyên và kịp
thời, các nhà quản trị doanh nghiệp có khả năng kịp thời đưa ra những biện pháp
điều chỉnh các hoạt động kinh tế của đơn vị mình nhằm thu được hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao nhất.
3. Tổng quan về dịch vụ Internet
3.1 Khái niệm:
Internet là một hệ thống gồm các mạng thông tin máy tính được liên kết với
nhau trên phạm vi toàn thế giới theo giao thức TCP/IP thông qua các hệ thống kênh
viễnthông.
Dịch vụ Internet là các dịch vụ do mạng Internet cung cấp bao gồm: dịch vụ
truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn
thông.
3.2 Đặc tính của các dịch vụ Internet
Phương tiện phổ cập thông tin: Internet cung cấp khối lượng thông tin
13
khổng lồ. Internet đã trở thành một công cụ mạnh mẽ và là động lực trong nhiều
lĩnh vực.
Kết nối toàn cầu: Mạng Internet là của chung điều đó có nghĩa là không ai
thực sự sở hữu nó với tư cách cá nhân. Mỗi phần của mạng được liên kết với nhau
theo một cách thức nhằm tạo nên một mạng toàn cầu.
Đa dạng hoá nhu cầu: Internet đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách
hàng như: hình ảnh, âm thanh, ứng dụng trên mạng, trao đổi thông tin qua email….
với nhiều tốc độ khác nhau theo gói dịch vụ khách hàng đăng ký.
Tiếp cận kinh tế số hoá: Internet tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền
kinh tế số hóa (digital economy) mà xu thế và tầm quan trọng đã được đề cập đến.
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Internet
a) Hạ tầng cơ sở công nghệ: Internet là hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ
thuật số hóa, của công nghệ thông tin, mà trước hết là kỹ thuật máy tính điện tử.
b) Yêu cầu đối với nhân lực, trình độ công nghệ thông tin, khả năng ngoại
ngữ: Một đội ngũ chuyên gia tin học mạnh, thường xuyên bắt kịp các công nghệ
thông tin mới phát triển ra để phục vụ cho kinh tế số hoá nói chung và Internet nói
riêng.
c) Bảo mật, an toàn: Các giao dịch trên mạng Internet đòi hỏi rất cao về bảo
mật và an toàn, nhất là khi hoạt động trên Internet/Web.
d) Hệ thống thanh toán điện tử: Internet yêu cầu có một thống thanh toán tài
chính phát triển cho phép thực hiện thanh toán tự động.
e) Bảo vệ sở hữu trí tuệ: Hiện nay, xu hướng cho thấy giá trị sản phẩm ngày
càng cao ở khía cạnh chất xám của nó, tài sản cơ bản của từng đất nước, từng tổ
chức và từng con người đã và đang chuyển thành “tài sản chất xám”.
f) Bảo vệ người tiêu dùng: Trên Internet, thông tin về hàng hoá đều là thông
tin số hoá, nói giản đơn là người mua không có điều kiện dùng thử hàng trước khi
mua.
II, Phân tích và dự báo cầu về dịch vụ Internet của các hộ
gia đình của FPT Telecom Hải Dương
1, Giới thiệu về chi nhánh FPT Telecom Hải Dương
14
Được thành lập ngày 31/01/1997, Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT
Telecom) khởi đầu từ Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến với 4 thành viên sáng lập cùng
sản phẩm mạng Intranet đầu tiên của Việt Nam mang tên “Trí tuệ Việt Nam –
TTVN”. Sau hơn 15 năm hoạt động, FPT Telecom đã trở thành một trong những nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet hàng đầu khu vực với trên 3.500 nhân viên,
55 chi nhánh trong và ngoài nước. Hiện nay, FPT Telecom đang cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ chính bao gồm:
Internet băng rộng: ADSL/VDSL, TriplePlay, FTTH
Kênh thuê riêng, Tên miền, Email, Lưu trữ web, Trung tâm dữ
liệu
Các dịch vụ giá trị gia tăng trên Internet: Truyền hình trực
tuyến (OneTV), Điện thoại cố định (VoIP), Giám sát từ xa (IP Camera), Chứng thực
chữ ký số (CA), Điện toán đám mây (Cloud computing),...
Hình 2: Logo công ty viễn thông FPT Telecom
Từ ngày 15/10/2008, Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) chính
thức triển khai hoạt động tại tỉnh Hải Dương. Hải Dương là chi nhánh thứ 5 của
FPT Telecom Miền Bắc sớm đi vào hoạt động ( chỉ sau 3 chi nhánh tại Hà Nội, và 1
chi nhánh Hải Phòng). Đến nay, FPT Telecom có tổng cộng 50 chi nhánh trên toàn
quốc.
Hiện tại, Chi nhánh có 45 nhân viên với 4 phòng chức năng, đảm đương các
mắt xích trong quá trình cung cấp các dịch vụ của FPT Telecom tại Hải Dương. Hệ
thống mạng được thiết kế và đầu tư bài bản với lớp mạng trục sử dụng công nghệ
15
mạng thế hệ mới (NGN) dung lượng 10 Gigabit/giây, các tổng đài DSLAM được
trang bị mới và sử dụng công nghệ ADSL thế hệ mới - ADSL 2+ - đạt tốc độ tải về
(download) tới 20 Mbps, nhanh gấp 10 lần so với ADSL thông thường với độ ổn
định cao.
Với các chương trình khuyến mại hấp dẫn.
Các dịch vụ hiện được FPT Telecom Hải Dương cung cấp gồm: Dịch vụ
truy nhập Internet băng rộng ADSL; Truyền hình tương tác iTV, Dịch vụ cho thuê
kênh truyền số liệu nội hạt, liên tỉnh, quốc tế, thuê kênh Internet (leased line);
Dịch vụ Quảng cáo trực tuyến với hệ thống các trang báo điện tử hàng đầu Việt
Nam: vnexpress.net;ngoisao.net; sohoa.net; dothi.net … Dịch vụ đăng ký tên
miền, lưu trữ website (hosting), cho thuê máy chủ và Trung tâm dữ liệu
(Datacenter) .
2. Tình hình hoạt động kinh doanh Internetcủa chi nhánh thời gian qua
Trong thời gian 3 năm đầu FPT Telecom Hải Dương gần như hoạt động
trong TP.Hải Dương. Với các gói cước hấp dẫn, FPT nhanh chóng chiếm được ưu
thế so với VNPT và Viettel và vượt mặt 2 hãng trên ở địa bàn này. Tuy nhiên nhận
thấy có nhiều nhu cầu về dịch vụ Internet chất lượng cao ở nông thôn, cho rằng
đây là mảnh đất màu mỡ nên FPT Hải Dương đã tiến ra các huyện xung quanh,
mở tiếp các chi nhánh con ở Chí Linh, Kinh Môn, Thanh Miện,… để mở rộng
thêm số khách hàng nhằm kiếm thêm lợi nhuận. Nhờ đó FPT ngày càng lớn mạnh.
FPT có số doanh thu ngày 1 lớn và đi kèm là lợi nhuận cũng tăng dần. Đây
là mình chứng
cho hoạt động kinh doanh hiệu quả của chi nhánh. Dưới đây
là đồ thị thể hiện doanh thu và lợi nhuận của chi nhánh từ khi thành lập đến nay
qua từng năm(đơn vị VNĐ).
16
Doanh thu và lợi nhuận hàng năm của FPT H ải D ương
35,000,000,000
30,458,743,548
30,000,000,000
25,000,000,000
22,473,816,740
20,000,000,000
16,871,314,365
14,594,096,313
13,559,410,460
15,000,000,000
10,000,000,000
5,000,000,000
484,554,450
134,654,400
-
8,941,236,447
7,463,452,816
5,569,842,3405,942,304,511
4,123,960,423
2,266,450,385
8,870,943,730
2008
2009
2010
Doanh thu
2011
2012
2013
2014
Lợi nhu ận
Hình 3: Biểu đồ tình hình kinh doanh của FPT hàng năm
Khách hàng của FPT Telecom Hải Dương bao gồm: hộ gia đình, đại lý
Internet công cộng, doannh nghiệp trên địa bàn tỉnh… Trong đó hộ gia đình chiếm
đa số.Dưới đây là cơ cấu khách hàng hiện tại của FPT Hải Dương tính đến hết
năm 2014.
Đối tượng
Hộ gia đình
Đại lý Internet
Doanh nghiệp
Tổng
Số hợp đồng
23695
252
528
24475
Tỷ lệ
96,81%
1,03%
2,16%
100,00%
Bảng 1: Thành phần khách hàng của FPT Hải Dương
Do có nhiều loại khách hàng nên FPT có nhiều gói cước khác nhau cho mỗi
đối tượng. Đối với hộ gia đình thì chi nhánh cung cấp 2 gói cước là Megasave và
Megayou.
17
Ở mồi hạng mục đều có 2 hình thức là theo lưu lượng và khoán(trả 1 khỏan tiền cố
định hàng tháng, dung bao nhiêu tùy ý). Sau đây là bảng so sánhvề 2 gói cước:
Mega
Năm
2008
2009
2010
Mega save
Mega
Tốc độ
You
Volum(theo
save Flat
đường
Volum(th Flat(trọn
lưu lượng)
(trọn gói)
truyền(Mbps)
bao,
132000đ
143000đ
154000đ
2011
55đ/1MB,
165000đ
2012
2013
2014
bỏ
66K thuê
bỏ
eo lưu
lượng)
3 66K thuê
3
bao,
5
55đ/1MB
5
,
ngừng cung
cấp
bỏ
Tốc độ
Mega You
đường
truyền
gói)
(Mbps)
198000đ
198000đ
220000đ
6
6
8
220000đ
8
220000đ
231000đ
231000đ
10
10
12
Bảng 2: Các gói cước FPT Hải Dương cung cấp
Tuy nhiên sau 3 năm, thì đa phần các hộ gia đình hủy bỏ các gói trả theo
lưu lượng và chuyển hết sang sử dụng dạng khoán và gói Megasave cũng bị chết
yểu do nguời sử dụng chê chất lượngquá thấp so với Megayou. Do đó từ năm
2012 đến nay chi nhánh chỉ cung cấp gói cước Meagayou dưới hình thức khoán
cho khách hàng là hộ gia đình.
Sau đây là số hợp đồng sử dụng gói cước Mega you flat(dạng khoán) hàng
năm do bộ phân kinh doanh của chi nhánh thống kê và cung cấp.
Năm
Số hợp đồng
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
mới
Tổng số hợp
608
4114
2568
3398
3777
3672
5558
608
4722
7290
10688
14465
18137
23695
đồng
Bảng 3: Số hợp đồng sử dụng gói cước Mega you của FPT
Dựa vào các số liệu trên, chúng ta sẽ sử dụng chúng để dự báo vấn đề của
mình ở phần sau.
18
3, Phân tích cầu về dịch vụ Internet của hộ gia đình của FPT Telecom
Hải Dương
Dịch vụ Internet dành cho các hộ gia đình là các gói cước mà các nhà
mạng cung cấp dành riêng cho các đối tượng là hộ gia đình sử dụng. Các gói cước
này thường có giá cả thấp và chất lượng, tốc độ đường truyền thấp hơn các gói dành
cho doanh nghiệp và đại lý internet công cộng.
Việc đo lường cầu về dịch vụ nói trên thường được đo lường
bằng 2 cách ứng với 2 hình thức cung cấp:
+ Đối với loại hình trả theo lưu lượng thì cầu này được đo
lường bởi số dung lượng (đo bằng Megabyte) mà hộ gia đình sử
dụng hàng tháng. Khách hàng sẽ trả số tiền ứng với số dung lượng
thong tin đã sử dụng.
+ Đối với loại hình trọn gói (hay còn gọi là khoán), khách
hàng sẽ phải trả 1 khoản tiền cố định mỗi tháng cho nhà mạng còn
dung lượng thì sử dụng bao nhiêu tùy ý, không giới hạn). Lúc này
cầu về dịch vụ được đo bằng số hợp đồng sử dụng dịch vụ đã kí
kết giữa khách hàng và nhà mạng. Do thực tế hiện nay FPT
Telecom đã hủy các gói theo lưu lượng nên phân tích ở dưới là
phân tích về cầu đối với loại hình cung cấp này.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu về dịch vụ Internet của hộ gia đình
của chi nhánh:
Giá cả dịch vụ
Mức giá của dịch vụ Internet được công ty FPT Telecom ấn hành cho tất cả
các chi nhánh trong nước. Trong thời gian qua mức của công ty được cho là hơi
cao và cũng đang có xu thế tăng dần. Tuy nhiên FPT cũng có lý khi không ngừng
tăng chất lượng dịch vụ và tăng thêm các ưu đãi khi sử dụng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ Internet
19
- Xem thêm -