Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tô...

Tài liệu Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá

.PDF
98
249
88

Mô tả:

Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------    ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT CHẾ BIẾN PHẾ PHẨM THỦY SẢN BỘT CÁ, BỘT TÔM, BỘT RUỐC, DỊCH CÁ ___ Tháng 3/2018 ___ Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 1 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------    ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT CHẾ BIẾN PHẾ PHẨM THỦY SẢN BỘT CÁ, BỘT TÔM, BỘT RUỐC, DỊCH CÁ CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY TNHH MTV SX TM XK ĐẠI PHÁT CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ DỰ ÁN VIỆT Giám đốc Tổng Giám đốc MẠCH VĂN NHỈ NGUYỄN VĂN MAI Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 2 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá MỤC LỤC I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6 II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6 III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 6 IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7 V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8 V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 8 V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 9 Chương II ............................................................................................................ 10 ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN .............................................. 10 I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ................................... 10 I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 10 I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án. ................................................. 20 II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 32 1.Vai trò quan trọng của thức ăn chăn nuôi ................................................ 32 II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 40 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ..................................... 40 III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 40 III.2. Hình thức đầu tư. ................................................................................ 40 IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 40 IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 40 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 41 Chương III ........................................................................................................... 42 PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 42 I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 42 Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 3 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 42 II.1. Công nghệ sản xuất bột cá, bột tôm, bột ruốc. .................................... 42 Chương IV ........................................................................................................... 49 CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 49 I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. ..................................................................................................................... 49 II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 49 III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 50 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 50 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ ........................................................................................................... 52 I. Đánh giá tác động môi trường. ................................................................ 52 Giới thiệu chung: ......................................................................................... 52 I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................... 52 I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 52 I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng ........................................... 53 II. Tác động của dự án tới môi trường. ....................................................... 53 II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................... 54 II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ...................................................... 55 II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường. .. 56 II.4.Kết luận: ............................................................................................... 58 TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ................................................................................................................ 60 I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 60 II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ....................... 65 III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 67 1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................. 67 Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 4 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá 2. Phương án vay. ........................................................................................ 68 3. Các thông số tài chính của dự án. ........................................................... 69 3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. .................................................................. 69 3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 69 3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ................... 70 3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 71 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 72 I. Kết luận. ................................................................................................... 72 II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 72 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 73 CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ............................. 73 Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 5 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tư. Chủ đầu tư : CÔNG TY TNHH MTV SX TM XK ĐẠI PHÁT Mã số thuế : 2001129546 Đại diện pháp luật: Ông Mạch Văn Nhỉ. Chức vụ: Giám Đốc Địa chỉ trụ sở: Ấp Hòa Trung, Xã Lương Thế Trân, Huyện Cái Nước, Tỉnh Cà Mau, Việt Nam. II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.  Tên dự án: Đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá”.  Địa điểm xây dựng: KCN Hòa Trung, xã Lương Thế Trân, Huyện Cái Nước, Tỉnh Cà Mau.  Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án.  Tổng mức đầu tư : 71.950.782.956 đồng. Trong đó:  Vốn tự có (tự huy động) : 21.716.925.589 đồng.  Vốn vay tín dụng: 50.233.857.367 đồng. III. Sự cần thiết xây dựng dự án. Bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá là nguồn thức ăn bổ sung protein động vật có chất lượng cao, đầy đủ các axit amin không thay thế như lysine, methionine, isoleucine.. (Fin, 1999), các nguyên tố khoáng và một số vitamin quan trọng như vitamin B12, D, E... Hiện nay, hàng năm nước ta sản xuất được khoảng 6,000 – 9,000 tấn bột cá, phần lớn các cơ sở sản xuất bột cá đều tập trung ở các tỉnh phía Nam như: Ki n Giang, Cà Mau,V ng Tàu... và đã cung cấp cho thị trường nhiều loại bột cá: bột cá Ba Hòn, Tô Châu, bột cá Đà Nẵng, bột cá Cà Mau, bột cá Minh Hải, bột cá Kiên Giang, bột tôm, bột ruốc Thuận Thành... Song, nguồn bột cá, bột tôm,… trong nước còn chưa đáp ứng được cả về chất lượng và số lượng cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành chế biến thức ăn gia súc nói ri ng. Ước tính nhu cầu về bột cá hiện nay ở nước ta là Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 6 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá 100.000 tấn/năm. Vì vậy, hàng năm nước ta vẫn phải bỏ ra một lượng ngoại tệ không nhỏ để nhập khoảng 26.000 tấn bột cá từ một số nước như: P ru, Chi l , Malaysia, Thái Lan... Với niềm tin sản phẩm do chúng tôi tạo ra sẽ được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng giá tri tổng sản phẩm công nghiệp, tăng thu nhâp và nâng cao đời sống của nhân dân và tạo việc làm cho lao động tại địa phương, chúng tôi tin rằng dự án đầu tư xây dựng: “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá” là sự đầu tư cần thiết trong giai đoạn hiện nay. IV. Các căn cứ pháp lý. - Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; - Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; - Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; - Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; - Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; - Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; - Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; - Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 7 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất; - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; - Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; - Quyết định số 537/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/04/2016 Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 - Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; - Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Quyết định số 68/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15 tháng 01 năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050. - Quyết định số 537/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 4 tháng 4 năm 2016 về việc Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tình Cà Mau đến năm 2020 và định hướng năm 2030. V. Mục tiêu dự án. V.1. Mục tiêu chung. Góp phần xây dựng phát triển ngành công nghiệp chế biến thuỷ hải sản của tỉnh Cà Mau; Phát huy tiềm năng, thế mạnh của Công ty, kết hợp với công nghệ chế biến tiên tiến để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, cung cấp cho thị trường; Góp phần phát triển nền kinh tế của tỉnh nhà và các tỉnh lân cận trong việc thu mua nguyên liệu để sản xuất chế biến của dự án. - Giải quyết việc làm, góp phần nâng cao thu nhập. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 8 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá V.2. Mục tiêu cụ thể. Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền thiết bị đồng bộ, hiện đại để sản xuất chế biến các sản phẩm bột ( tôm, cá, ruốc) và dịch cá với sản lượng hàng năm cụ thể, như sau: + Bột tôm, cá, ruốc : 9.360 tấn /năm. + Dịch cá : 9.360 tấn/năm. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 9 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá Chương II ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. 1. Vị trí địa lý. Cà Mau là tỉnh cực nam của Việt Nam, thuộc khu vực Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, được tái lập ngày 01/01/1997. Lãnh thổ gồm 2 phần: phần đất liền và vùng biển chủ quyền: - Phần đất liền: Diện tích 5.294,87 km², xếp thứ 2 và bằng 12,97% diện tích khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, bằng 1,58% diện tích cả nước. Trong đó, diện tích đất nuôi trồng thủy sản tr n 266.735 ha, đất trồng lúa 129.204 ha, đất lâm nghiệp 103.723 ha. Nằm ở 8º34’ đến 9º33’ vĩ độ Bắc và 104º43’ đến 105º25’ kinh độ Đông, cách thành phố Hồ Chí Minh 370 km, cách thành phố Cần Thơ 180 km về phía nam. Theo đường chim bay, từ bắc tới nam dài 100 km. Phía bắc giáp tỉnh Ki n Giang, phía đông bắc giáp tỉnh Bạc Li u, phía đông và đông nam giáp biển Đông và phía tây giáp Vịnh Thái Lan. Cà Mau nằm tr n bán đảo, có vị trí địa lý khá đặc biệt, với ba mặt tiếp giáp biển. M i Cà Mau là nơi duy nhất tr n đất liền có thể ngắm được mặt trời mọc l n từ mặt biển Đông vào buổi sáng và lặn xuống mặt biển Tây vào buổi chiều. Cà Mau nằm ở trung tâm vùng biển các nước Đông Nam Á n n rất thuận lợi giao lưu, hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực. - Vùng biển: Vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam do tỉnh Cà Mau quản lý có diện tích 71.000 km². Trong đó, có đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Buông và Hòn Đá Bạc. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 10 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá 2. Khí hậu Cà Mau là tỉnh đồng bằng ven biển, nằm trong khu vực nội chí tuyến bắc bán cầu, cận xích đạo, đồng thời nằm trong khu vực gió mùa châu Á n n khí hậu Cà Mau ôn hoà thuộc vùng cận xích đạo, nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa mưa nắng rõ rệt. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 11 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, trung bình từ 170 đến 200 ngày/ năm. Vùng biển phía tây và khu vực tây nam của tỉnh, mùa mưa mưa thường bắt đầu sớm hơn và kết thúc muộn hơn các khu vực khác. Lượng mưa trung bình giữa các tháng vào mùa mưa ch nh lệch nhau không nhiều và nằm trong khoảng từ 200mm đến 400mm/ tháng. Mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình cả năm dao động từ 26,6ºC đến 27,7ºC; nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm là vào tháng 4 và tháng 5, khoảng 28,6ºC. Ri ng từ năm 2001 đến 2005 nhiệt độ trung bình tháng 4 dao động từ 29,2ºC đến 29,7ºC. Nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 1, khoảng 25,6ºC. Như vậy, ch nh lệch nhiệt độ trung bình giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 3,0ºC. Giờ nắng trung bình cả năm 2.269 giờ. Lượng bốc hơi trung bình hàng năm khoảng 1.000 mm; mùa khô (tháng 3 – tháng 4) có lượng bốc hơi gần 130 mm/tháng. Độ ẩm trung bình năm là 83%, mùa khô độ ẩm thấp, đặc biệt vào tháng 3, độ ẩm thường đạt khoảng 50%. Chế độ gió vừa chịu ảnh hưởng của đặc trưng cho vùng nhiệt đới lại vừa chịu ảnh hưởng của các cơ chế gió mùa khu vực Đông Nam Á. Hàng năm, có 2 mùa gió chủ yếu: gió mùa đông (gió mùa đông bắc) từ tháng 11 năm trước đến Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 12 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá tháng 4 năm sau và gió mùa hạ (gió mùa tây nam), bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa khô hướng gió thịnh hành theo hướng đông bắc và đông. Mùa mưa gió thịnh hành theo hướng tây nam hoặc tây. Tốc độ gió trung bình hàng năm ở Cà Mau nhỏ, trong đất liền chỉ từ 1,0 đến 2,0m/giây, ngoài khơi gió mạnh hơn c ng chỉ đạt 2,5 đến 3,5m/giây. Vào mùa mưa, thỉnh thoảng có dông hay lốc xoáy tới cấp 7, cấp 8. Bão tuy có nhưng không nhiều và không lớn. Thời tiết, khí hậu ở Cà Mau thuận lợi cho phát triển ngư - nông - lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn. 3. Các nguồn tài nguyên. 3.1 Tài nguyên đất Cà Mau là vùng đất mới do phù sa bồi tụ, được hình thành bởi 2 dòng hải lưu ở biển Đông và Vịnh Thái Lan, nhận phù sa của sông Cửu Long bồi đắp. Nhìn chung đất đai của tỉnh là đất trẻ, mới được khai phá sử dụng, có độ phì nhi u trung bình khá, hàm lượng chất hữu cơ cao nhưng do bị nhiễm phèn, nhiễm mặn n n thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản, trồng rừng ngập mặn, ngập lợ. Cà Mau có các nhóm đất chính: Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 13 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá - Nhóm đất mặn có diện tích 208.496 ha, hiếm 40% diện tích tự nhi n. Đất mặn phân bố chủ yếu ở các huyện Đầm Dơi, Cái Nước, Ngọc Hiển, Trần Văn Thời, U Minh, Thới Bình và thành phố Cà Mau. - Nhóm đất phèn có diện tích 271.926 ha, chiếm 52,18% diện tích tự nhi n; phân bố chủ yếu ở các huyện Thới Bình, U Minh và Trần Văn Thời. - Nhóm đất phèn nhiễm mặn phân bố ở những vùng ven biển. Đối với diện tích đất phèn không ngập mặn có thể trồng lúa trong mùa mưa, trồng các cây công nghiệp chịu phèn như: mía, khóm, chuối, tràm… Đối với diện tích phèn bị ngập mặn có thể trồng rừng ngập mặn, nuôi thuỷ sản. - Ngoài ra, còn có nhóm đất than bùn, với diện tích khoảng 8.000 ha, phân bố ở các huyện U Minh, Trần Văn Thời và nhóm đất bãi bồi với diện tích 15.488 ha, phân bố ở các huyện Ngọc Hiển và Cái Nước. Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh là 351.355 ha, chiếm 67,63%; đất lâm nghiệp có rừng là 104.805 ha, chiếm 20,18%; đất chuy n dùng có 17.072 ha, chiếm 3,29%; đất ở có 5.502 ha, chiếm 1,06%; đất chưa sử dụng và sông suối có 40.773 ha, chiếm 7,85%. 3.2 Tài nguyên rừng Đến năm 2012, Cà Mau có tổng diện tích rừng khoảng 103.723 ha, chiếm 77% rừng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, chủ yếu là rừng ngập nước. Trong đó, rừng tự nhi n 9.179ha, rừng trồng 94.544ha. Cà Mau có 3 loại rừng chính: 1. Rừng ngập mặn (rừng đước Cà Mau): Rừng ngập mặn Cà Mau có hệ sinh thái độc đáo và đa dạng, đứng thứ 2 tr n thế giới, sau rừng Amazôn ở Nam Mỹ. Rừng ngập mặn Cà Mau có diện tích Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 14 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá gần 69.000ha. Trong đó, tập trung ở các huyện Ngọc Hiển, Năm Căn, Đầm Dơi và Phú Tân. Rừng ngập mặn Cà Mau là một thảm thực vật với nhiều loài cây như: đước, mắm, vẹt, bần, dá, su, cóc, dà, chà là, dương xỉ, dây leo… Trong đó, đước là loài cây chiếm đại đa số và có giá trị kinh tế cao. Theo số liệu thống k của Trung tâm nghi n cứu và ứng dụng rừng ngập Minh Hải (12/1998), rừng ngập mặn Cà Mau có 101 loài cây. Trong đó, có 32 loài cây chính thức thuộc 27 họ. Rừng ngập mặn Cà Mau: có 28 loài thú, thuộc 12 họ. Trong đó, 5 loài có trong sách đỏ Việt Nam, 1 loài trong sách đỏ IUCN, như bộ linh trưởng (khỉ đuôi dài, voọc), bộ móng guốc ngón chẵn(heo rừng), bộ ăn thịt (chồn mướp, cáo mèo, cáo cộc, rái cá…), 74 loài chim, 17 loài bò sát, 5 loài lưỡng cư, 14 loài tôm, 175 loài cá, 133 loài động thực vật phi u sinh. 2. Rừng ngập lợ (rừng tràm U Minh) Rừng tràm U Minh có tổng diện tích khoảng 35.000 ha. Tập trung ở các huyện U Minh, Trần Văn Thời và Thới Bình. Rừng tràm U Minh thuộc hệ sinh thái đất ngập nước nội địa, với rừng tràm tr n đất phèn và đất than bùn. Cùng với U Minh Thượng (Ki n Giang) là một trong hai nơi duy nhất ở Việt Nam có hệ sinh thái rừng này, đồng thời là vùng đất ngập nước quan trọng và có giá trị trong vùng hạ lưu sông M Kông và Đông Nam Á. Đặc trưng cơ bản của bồn tr ng U Minh là quá trình nâng l n của thế đất hình dạng lòng chảo, mà trung tâm bồn tr ng là hệ sinh thái rừng U Minh Hạ, với diễn thế tự nhi n của hệ sinh thái rừng ngập mặn chuyển hẳn sang rừng tràm khi tiến sâu vào nội địa và ngọt hóa dần bồn tr ng. Rừng tràm U Minh có giá trị cao về đa dạng sinh học và đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đất, thủy văn, trữ nước ngọt, cung cấp nước ngọt cho người và động vật hoang dã; ngăn cản việc chua hóa đất đai, điều hòa khí hậu, bảo tồn tính đa dạng sinh học vùng rừng ngập nội địa. Rừng ngập lợ cây tràm chiếm ưu thế tuyệt đối, dưới tán rừng có nhiều loài dây leo và cây nhỏ khác. Có nhiều loài động vật như heo rừng, khỉ, chồn, trăn, rắn, rùa, trúc (t t )… và có 60 loài cá nước ngọt và cá nước lợ sinh sống trú ngụ. Đặc biệt, ong mật rừng tràm nhiều và hàng năm cho khai thác sản lượng lớn. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 15 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá 3. Rừng trên đảo Hòn Khoai, Hòn chuối, Hòn Đá Bạc Ngoài ra, tr n các cụm đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối có tr n 710 ha rừng, với nhiều loại gỗ quý và động vật sinh sống dưới tán rừng. 3.2 Tài nguyên khoáng sản - Theo nhiều tài liệu nghi n cứu, trong vùng biển Cà Mau đã phát hiện có trữ lượng dầu khí khá lớn, nhiều triển vọng khai thác và phát triển công nghiệp dầu khí. Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển khí Tây Nam và nghi n cứu khả thi đường ống dẫn khí Tây Nam của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, tại vùng bồn tr ng Malay - Thổ Chu phía Tây Nam đã có các phát hiện về khí có giá trị tại khu vực PM – 3 - CAA. Chỉ ri ng các khu vực đang thăm dò – khai thác và một số lô có tài liệu khảo sát đã cho trữ lượng tiềm năng khoảng 172 tỷ m3, trong đó đã phát hiện 30 tỷ m3. Khả năng phát triển và khai thác tối đa các mỏ khí dự báo có thể đạt sản lượng khai thác đỉnh là 8,25 tỷ m3/năm. - Rừng tràm U Minh có trữ lượng than bùn lớn nhất cả nước. Số liệu điều tra cơ bản năm 1987, Cà Mau còn khoảng 75 triệu tấn than bùn, với diện tích khoảng 14.000 ha, có nơi lớp than bùn dày hơn 1 mét. Những năm gần đây diện tích và trữ lượng than bùn ở rừng U Minh bị suy giảm do cháy rừng gây ra. Diện Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 16 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá tích rừng có than bùn còn khoảng 5000 ha. Than bùn U Minh có thể sử dụng làm chất đốt, phân hữu cơ vi sinh và các chế phẩm khác. - Tr n 2 hòn đảo: Hòn Khoai và Hòn Đá Bạc còn có đá macma có thể làm đá hộc, đá mi, đá chẻ, ốp lát. Nhưng trữ lượng không lớn, lại nằm xa bờ n n tỉnh không đưa vào khai thác, sử dụng. - Đất sét được phát hiện 2 mỏ và 1 điểm sét gạch ngói.  Điểm sét gạch ngói Tân Thành, thành phố Cà Mau được phát hiện vào tháng 6/1996. Thân khoáng sản lộ tr n mặt dưới dạng cánh đồng lúa phẳng, có độ cao tuyệt đối khoảng 0,7 – 1,0m. Phạm vi phân bố được xác định chiều dài khoảng 1.250m, rộng 500m.  Mỏ sét gạch ngói Giồng Kè, thuộc khóm 3, phường 1, thành phố Cà Mau. Mỏ này được khai thác sản xuất gạch từ năm 1990, có chiều dài khoảng 750m, rộng 250m. Mỏ sét gạch ngói ấp Chánh, xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước cách trung tâm thành phố Cà Mau khoảng 10 km, phân bố ở độ cao 0,7 đến 1,0m. Thân khoáng sản lộ ngay tr n mặt đất dưới dạng cánh đồng bằng phẳng, có chiều dài khoảng 1.500m, rộng khoảng 250m. 3.3 Tài nguyên nước Nguồn nước mặt (bao gồm nước mặt sông, k nh, rạch, k nh đào, đồng ruộng, nước ven biển) của tỉnh Cà Mau chủ yếu là nước mưa và nước từ biển vào theo các nhánh sông. Nguồn nước mặt là nước ngọt chủ yếu tập trung ở khu vực rừng tràm U Minh hạ, vùng sản xuất nông nghiệp phía bắc huyện Trần Văn Thời và huyện Thới Bình. Đây là nguồn nước mưa được giữ tại chỗ, do đó thích hợp cho phát triển chăn nuôi, trồng trọt và nuôi cá đồng. - Nguồn nước mặt là nước lợ, nước mặn (đây là nguồn nước được đưa vào từ biển, hoặc pha trộn với nguồn nước mưa) chiếm phần lớn nguồn nước mặt của tỉnh và thích hợp cho phát triển nuôi trồng thủy sản. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 17 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá Nguồn nước ngầm (nước dưới đất) của tỉnh Cà Mau có trữ lượng rất lớn, dễ khai thác. Theo kết quả đánh giá cho thấy, trữ lượng nước ngầm trong toàn tỉnh Cà Mau khoảng 5,8.106m3/ngày. Trong đó, nước có thể sử dụng được cho sinh hoạt đến tầng 2 khoảng 5,2 triệu m3/ngày. Đây là nguồn nước chính phục vụ sản xuất công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. - Nguồn nước khoáng: kết quả thăm dò cho thấy tỉnh Cà Mau có 3 nguồn nước khoáng. Bao gồm:  Nguồn nước khoáng thị trấn Thới Bình, huyện Thới Bình: Thuộc lỗ khoan S147, nằm gần ngã ba sông, do Đoàn 804 thi công năm 1996. Nguồn nước khoáng được phát hiện trong lỗ khoan sâu 258m, lưu lượng 23 lít/giây. Kết quả phân tích cho thấy, nước khoáng Thới Bình có thành phần hóa học bicarbonat natri, khoáng hóa thấp, được xếp loại nước khoáng silic, ấm. Hiện nay, nguồn nước khoáng này được khai thác, cấp nước sinh hoạt.  Nguồn nước khoáng Cà Mau: thuộc lỗ khoan 215, do Đoàn 802, thuộc Li n đoàn địa chất thủy văn thi công năm 1996, nằm trong khuôn vi n trụ sở c của Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy Công an tỉnh Cà Mau (phường Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 18 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá 2, thành phố Cà Mau). Nước xuất hiện ở lỗ khoan sâu 328m. Kết quả phân tích cho thấy, đây là nước khoáng bicarbonat natri, khoáng hóa thấp đoạn tr n và vừa đoạn dưới, được xếp vào loại nước ấm đoạn tr n và nước khoáng hóa ấm đoạn dưới. Nguồn nước khoáng Năm Căn: Thuộc lỗ khoan S141, gần trụ sở UBND huyện Năm Căn (địa bàn thị trấn Năm Căn). Nguồn nước được phát hiện ở lỗ khoan sâu 257m, lưu lượng 11 lít/giây, độ hạ thấp mực nước 21,89m. Kết quả phân tích cho thấy, đây là nước khoáng bicarbonat – clorut – sulfat natri, khoáng hóa vừa, được xếp vào nước khoáng hóa ấm. Hiện nay, nguồn nước khoáng này được khai thác, cấp nước sinh hoạt. 3.5 Tài nguyên biển Cà Mau có chiều dài bờ biển tr n 254 km, chiếm 1/3 chiều dài bờ biển vùng ĐBSCL, bằng 7,8% chiều dài bờ biển của cả nước và có nhiều cửa sông ăn thông ra biển như: Gành Hào, Bồ Ðề, Ông Ðốc, Ông Trang, Bảy Háp, Khánh Hội...Tr n biển có đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Buông và Hòn Đá Bạc, rất thuận tiện cho tàu thuyền neo đậu, trú bão, phát triển kinh tế biển. Biển Cà Mau có diện tích thăm dò khai thác rộng khoảng 71.000 km2, được đánh giá là một trong 4 ngư trường trọng điểm của cả nước, có trữ lượng hải sản lớn và phong phú về chủng loại. Trữ lượng cá nổi ước khoảng 320 ngàn tấn, cá đáy 530 ngàn tấn, với 661 loài, 319 giống, thuộc 138 họ. Nhiều loại tôm cá có giá trị và sản lượng lớn như tôm, mực, ghẹ, cá hồng, cá sạo, cá thu, cá chim, cá mú, cá bớp… Vùng mặt nước ven biển có khả năng nuôi các loại thủy sản như ngh u, sò huyết, hàu, tôm nước mặn…có giá trị kinh tế cao. Sản lượng khai thác, đánh bắt thuỷ sản khoảng 300 ngàn tấn/năm. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 19 Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá Nuôi trồng thuỷ sản ở Cà Mau phát triển mạnh, với tổng diện tích tr n 266.735ha. Trong đó, chủ yếu nuôi quảng canh truyền thống, quảng canh cải tiến, công nghiệp, bán công nghiệp, với các mô hình chuy n tôm, tôm - rừng, tôm – lúa kết hợp. Nuôi tôm công nghiệp đạt năng suất từ 5 tấn/ha/vụ. Cà Mau sản xuất khoảng 8 tỷ con giống mỗi năm, đã giải quyết một phần về nhu cầu con giống cho nghề nuôi trồng thuỷ sản. Nhu cầu về con giống thực tế cần khoảng 12 tỷ con giống mỗi năm. Biển Cà Mau tiếp giáp với các nước Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia, gần tuyến hàng hải quốc tế n n có nhiều thuận lợi giao lưu, hợp tác kinh tế bằng đường biển, phát triển kinh tế biển, khai thác dầu khí và tài nguyên khác trong lòng biển I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.  Thủy sản Thủy sản là ngành kinh tế m i nhọn của tỉnh Cà Mau và trở thành tỉnh dẫn đầu cả nước về nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản trong nhiều năm. Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản năm 2016 ước đạt 480.000 tấn (kế hoạch 530.000 tấn), bằng 90,6% kế hoạch, giảm 4% so với năm 2015. Trong đó, sản lượng tôm ước đạt 156.000 tấn, bằng 83,6% kế hoạch, giảm 3,3% so với năm 2015. Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan