ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
--------------------
BÙI KHẮC HOÀNG VŨ
ĐỒNG PHÁT HIỆN VI SINH VẬT GÂY BỆNH TRONG
THỰC PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP
IN SILICO MICROARRAY
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 60 420 201
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 08 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA –ĐHQG -HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Thúy Hương
Chữ ký : ................................................
Cán bộ chấm nhận xét 1 :
PGS.TS Đỗ Phúc
Chữ ký : ..................................................
Cán bộ chấm nhận xét 2 :
TS. Võ Đình Lệ Tâm
Chữ ký : .................................................
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM
ngày 08 tháng 08 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ)
1. PGS.TS Nguyễn Tiến Thắng – Chủ tịch
2. TS Huỳnh Ngọc Oanh – Thư ký
3. PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn - Ủy viên
4. PGS.TS Đỗ Phúc – Phản biện 1
5. TS Võ Đình Lệ Tâm – Phản biện 2
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRƯỞNG KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: Bùi Khắc Hoàng Vũ
MSHV: 13310322
Ngày, tháng, năm sinh: 21/01/1990
Nơi sinh: Lâm Đồng
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 60 420 201
I.
Tên đề tài:
“Đồng phát hiện vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm bằng phương pháp in silico microarray”
II.
Nhiệm vụ và nội dung:
Xây dựng cây sinh loài từ toàn bộ trình tự 16S ribosomal RNA cũng như từ sự kết hợp của một
số vùng siêu biến đổi phù hợp nhất để phát hiện các vi sinh vật gậy bệnh phổ biến trong thực
phẩm.
Lựa chọn hệ mẫu dò đặc hiệu cho các vùng biến đổi đã lựa chọn và đánh giá tác động của các
vùng biến đổi này đến đồng phát hiện các vi sinh vật gây phổ biến trong thực phẩm bằng
phương pháp microarray.
Thiết kế cặp mồi chung phù hợp với các vùng siêu biến đổi lựa chọn được.
III. Ngày giao nhiệm vụ: 07/07/2014
IV. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 10/05/2015.
V.
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thúy Hương.
Tp. HCM, ngày … tháng … năm 2015
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO
TRƯỞNG KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người thầy của tôi – PGS.
TS Nguyễn Thúy Hương, người đã không quản mọi khó khăn để hướng dẫn, giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành luận văn cũng như chương trình
cao học. Tôi đã học được ở cô sự yêu nghề, nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm cũng
như sự bao dung và lòng vị tha.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong bộ môn Công nghệ sinh học, bộ môn
Công nghệ thực phẩm- Trường Đại học Bách Khoa đã động viên va giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn anh Lê Thành Điền, chị Đỗ Thị Bích Phượng, bạn Nguyễn Minh Trí –
học viên cao học ngành Công nghệ sinh học khóa 2013 đã nhiệt tình giúp đỡ, chia sẽ
trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tại trường.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến anh Võ Văn Giàu – Đại học Công nghiệp thực phẩm,
anh Hà Minh Luân – Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long, chị Trần Thị Như Hoa –
Đại học Tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên và chia sẽ
không chỉ về mặt chuyên môn mà còn về các khía cạnh khác của cuộc sống.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình đã luôn khích lệ,
động viên tôi về mặt vật chất lẫn tinh thần để tôi vững tin thực hiện đề tài nghiên cứu
và đi theo con đường mình đã chọn.
TÓM TẮT
Để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm nghiệm bằng phương pháp microarray
đang là một trong những hướng tiếp cận chủ yếu trong những năm gần đây. Trình tự
mã hóa cho 16S ribosomal RNA là một trong những gene thường dùng nhất trong định
danh vi sinh vật nói chung và trong kiểm nghiệm vi sinh vật gây bệnh chủ yếu trong
thực phầm bằng phường pháp microarray nói riêng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi
phân tích về mặt lý thuyết tác động của các vùng biến đổi của gene 16S rRNA và sự
kết hợp giữa chúng trong định danh một số vi sinh vật gây bệnh chủ yếu trong thực
phẩm. Từ đó lựa chọn hệ mẫu dò đặc hiệu và thiết kế mồi chung nhằm mục tiêu đồng
phát hiện 15 tác nhân gây bệnh trong thực phẩm chủ yếu. Kết quả của nghiên cứu đã
xác nhận gene 16S ribosomal RNA có thể phân biệt 9 tác nhân gây bệnh đến mức độ
loài
(Clostridium
perfringens,
Clostridium
botulinum,
Campylobater
jejuni,
Escherichia coli, Vibrio cholerae, Vibrio vulnificus, Listeria monocytogenes,
Staphylococcus aureus và Yersinia enterocolitica). Các tác nhân gây bệnh có thể phân
biệt đến mức độ dưới chi nhưng chưa đến loài bao gồm nhóm Bacillus cereus, nhóm
Campylobacter
jejuni/Campylobacter
coli
và
nhóm
Yersinia
pestis/Yersinia
pseudotuberculosis. Các tác nhân khác hoàn toàn không thể phát hiện được do mức độ
tương đồng cao giữa chúng với các vi sinh vật cùng chi và loài bao gồm các loài thuộc
Salmonella spp., Shigella spp. và Vibrio parahaemolyticus. Nghiên cứu này cũng xác
nhận sự kết hợp giữa các vùng biến đổi V1-V2-V3 và các vùng biến đổi V6-V7-V8 là
tốt nhất trong phát hiện các vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm. Có 35 mẫu dò đặc
hiệu được lựa chọn và 2 cặp mồi chung được thiết kế nhằm sử dụng các vùng biến đổi
này vào phát hiện vi sinh vật gây chủ yếu trong thực phẩm bằng kỹ thuật microarray
trên thực nghiệm.
SUMMARY
To ensure food safety, detection by microarray method is one of the most trending
approaches in recent years. 16S ribosomal RNA gene is one of the most common
genes using in identification bacteria and detection major foodborne pathogens. In this
research, we analyzed the effect of variable regions of 16S rRNA gene and the
combination between them on simultaneous detect foodbone pathogens. Specific
probes and design primers were selected and designed from the suitable regions for the
goal of study. In the output, we confirmed that 16S ribosomal RNA could distinguish 9
pathogens to species level (including Clostridium perfringens, Clostridium botulinum,
Campylobacter jejuni, Escherichia coli, Vibrio cholerae, Vibrio vulnificus, Listeria
monocytogenes, Staphylococcus aureus and Yersinia enterocolitica). The groups of
pathogens which could be differentiated to below genus level but still upper species
level were Bacillus cereus group, Campylobacter jejuni/Campylobacter coli group and
Yersinia enterolitica/ Yersinia pseudotuberculosis group. Other pathogens which could
not be distinguished to genus level or species level due to high similarities with their
related organisms are Salmonella spp., Shigella spp. and Vibrio parahaemolyticus. This
study also shown that the combination between V1, V2 and V3 regions and between
V6, V7 and V8 regions were the best options for foodborne pathogens detection.
Finally, 35 specific probes were chosen and 2 pairs of primers were designed for
detection and identificarion of foodborne pathogens in practical situations.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các số liệu, hình ảnh và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Bùi Khắc Hoàng Vũ
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH .........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 3
1.1
Tổng quan tình hình ngộ độc thực phẩm ............................................................ 3
1.2
Các vi sinh vật gây bệnh chủ yếu trong thực phẩm ............................................ 4
1.2 ................................................................................................................................. 4
1.2.1
Esherichia coli ............................................................................................. 4
1.2.2
Salmonella ................................................................................................... 6
1.2.3
Shigella ........................................................................................................ 8
1.2.4
Campylobacter ........................................................................................... 10
1.2.5
Listeria monocytogenes ............................................................................. 12
1.2.6
Staphylococcus aureus ............................................................................... 13
1.2.7
Vibrio cholerae, Vibrio parahaemolyticus và Vibrio vulnificus................ 15
1.2.8
Clostridium botulinum và Clostridium perfringens ................................... 19
1.2.9
Yersinia enterocolitica, Yersinia pseudotuberculosis và Yersinia pestis .. 21
1.2.10 Bacillus cereus ........................................................................................... 24
1.3 Các phương pháp chủ yếu trong kiểm nghiệm vi sinh vật gây bệnh trong thực
phẩm .......................................................................................................................... 26
1.3.1
Phương pháp sinh hóa truyền thống .......................................................... 26
1.3.2
Phương pháp ELISA .................................................................................. 26
1.3.3
Phương pháp Polymerase Chain Reaction (PCR) ..................................... 27
1.3.4
Phương pháp microarray............................................................................ 28
1.4
Tổng quan về 16S Ribosomal RNA ................................................................. 30
1.5
Tổng quan về các nghiên cứu liên quan ........................................................... 32
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 36
2.1
Vật liệu ............................................................................................................. 36
2.1.1
Trình tự gene 16S ribosomal RNA của các vi sinh vật gây bệnh mục tiêu ...
.................................................................................................................... 36
2.1.2
Các vùng biến đổi của gene 16S ribosomal RNA ..................................... 36
2.1.3
Các cơ sở dữ liệu dùng trong nghiên cứu .................................................. 37
2.1.4
Các phần mềm và công cụ tin sinh học sử dụng trong nghiên cứu ........... 37
2.2
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 41
2.2.1
Sơ đồ tổng quát .......................................................................................... 41
2.2.2
Bố trí thí nghiệm ........................................................................................ 42
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 49
3.1
Trình tự 16S ribosomal RNA được sử dụng trong nghiên cứu ........................ 49
3.2 Kết quả sắp gióng cột đa trình tự và xác nhận các vùng bảo tồn, vùng biến đổi
của 16S ribosomal RNA ............................................................................................. 50
3.3 Kết quả xây dựng cây sinh loài từ các vùng biến đổi và so sánh với cây sinh
loài từ toàn bộ trình tự 16S ribosomal RNA của tất cả các vi sinh vật mục tiêu ....... 53
3.4 Kết quả lựa chọn mẫu dò đặc hiệu và ảnh hưởng của các vùng biến đổi đến
phát hiện các vi sinh vật gây bệnh chủ yếu trong thực phẩm ..................................... 58
3.5
Kết quả thiết kế mồi chung ............................................................................... 64
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 66
4.1
Kết luận............................................................................................................. 66
4.2
Kiến nghị .......................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 68
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 75
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Vị trí trình tự gene 16S ribosomal RNA của Escherichia coli O157:H7 ...... 6
Hình 1.2: Vị trí trình tự gene 16S ribosomal RNA của Salmonella enterica ................ 8
Hình 1.3: Vị trí trình tự gene 16S ribosomal RNA của Shigella flexneri .................... 10
Hình 1.4: Vị trí trình tự gene 16S ribosomal RNA của Campylobacter jejuni ........... 11
Hình 1.5: Vị trí trình tự gene 16S ribosomal RNA của Listeria monocytogenes ........ 13
Hình 1.6: Vị trí trình tự gene 16S ribosomal RNA của Staphylococcus aureus ......... 15
Hình 1.7: Vị trí trình tự gene 16S ribosomal RNA Vibrio cholerae, Vibrio
parahaemolyticus và Vibrio vulnificus ........................................................................ 18
Hình 1.8: Vị trí trình tự gene 16S ribosomal RNA của Clostridium botulinum và
Clostridium perfringens ............................................................................................... 20
Hình 1.9: Vị trí trình tự gene 16S ribosomal RNA của Yersinia enterocolitica, Yersinia
pseudotuberculosis và Yersinia pestis.......................................................................... 24
Hình 1.10: Vị trí trình tự gene 16S ribosomal RNA của Bacillus cereus .................... 25
Hình 1.11: Trình tự các bước thực hiện căn bản của phương pháp microarray .......... 29
Hình 1.12: Cây sinh loài xây dựng dựa trên so sánh trình tự 16S, thể hiện mối quan hệ
giữa ba nhánh chính trong tự nhiên bao gồm Archaea, Bacteria và Eucaya ............... 30
Hình 3.1: Vị trí các vùng biến đổi từ V1 đến V8 của 16S ribosomal RNA ................ 53
Hình 3.2: Cây sinh loài xây dựng từ toàn bộ trình tự gene 16S rRNA của các vi sinh vật
gây bệnh mục tiêu ........................................................................................................ 55
Hình 3.3: Cây sinh loài xây dựng từ vùng V1 đến V3 của các vi sinh vật gây bệnh mục
tiêu ................................................................................................................................ 56
Hình 3.4: Cây sinh loài xây dựng từ vùng V4 đến V5 của các vi sinh vật gây bệnh mục
tiêu ................................................................................................................................ 57
i
Hình 3.5: Cây sinh loài xây dựng từ vùng V6 đến V8 của các vi sinh vật gây bệnh mục
tiêu ................................................................................................................................ 58
Hình 3.6: Vị trí SNP phân biệt Campylobacter jejuni với C.coli, C. curvus và C. fetus
và vị trí SNP phân biệt Vibrio vulnificus với V. cholera và V. parahaemolyticus ...... 64
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình ngộ độc tại Việt Nam từ năm 2007 đến 2012 ............................... 4
Bảng 2.1: Vị trí các vùng biến đổi của gene 16S ribosomal RNA dựa trên Escherichia
coli O157:H7 ................................................................................................................ 36
Bảng 3.1: Danh sách các trình tự được tài từ GenBank được sử dụng trong nghiên cứu
...................................................................................................................................... 49
Bảng 3.2: Vị trí các vùng bảo tồn cao của gene 16S ribosomal RNA ......................... 50
Bảng 3.3: Vị trí các vùng biến đổi của gene 16S ribosomal RNA .............................. 50
Bảng 3.3: Kết quả lựa chọn mẫu dò đặc hiệu cho vùng biến đổi V1-V3 .................... 60
Bảng 3.4: Kết quả lựa chọn mẫu dò đặc hiệu cho vùng biến đổi V6-V8 .................... 61
Bảng 3.5: Tác động của một số vùng biến đổi đến phân biệt vi sinh vật gây bệnh trong
thực phẩm bằng microarray ......................................................................................... 63
Bảng 3.6: Kết quả thiết kế mồi chung .......................................................................... 65
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BLAST:
Basic Local Alignment Search Tool
bp.:
base pair
CDC:
Centers for Disease Control and Prevention
CFU:
Colony-forming unit
CSDL:
Cơ sở dữ liệu
DNA:
Deoxyribonucleic acid
ECDC:
European Centers for Disease and Control
EFSA:
European Food Safety Authority
ELISA:
Enzyme linked-immusorbemt assay
FDA:
United States of America’s Food and Drug administration
PCR:
Polymerase chain reaction
RDP:
Ribosomal Database Project
RNA:
Ribonucleic acid
rRNA :
ribosomal ribonucleic acid
WHO:
World Health Organization
SNP:
Single-nucleotide polymorphism
iv
MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU
Ô nhiễm thực phẩm hiện hiện diễn biến hết sức nghiêm trọng, đặt ra nhu cầu phải
có phương pháp phát hiện nhanh cùng lúc nhiều vi sinh vật gây bệnh cùng lúc nhanh,
chính xác và có độ tin cậy cao.
Trong những năm gần đây, sự phát triển của kỹ thuật microarray ngày càng dược
quan tâm do có thể đồng phát hiện các vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm nhanh
chóng với độ chính xác và độ nhạy cao với hai bước chính: (1) thực hiện phản ứng
PCR với mồi chung, mồi riêng, hoặc kết hợp mồi chung với mồi riêng; (2) lai sản
phẩm PCR với mẫu dò đặc hiệu cho từng chủng vi sinh vật cụ thể. Điều này giúp cho
về mặt lý thuyết, có thể phát hiện cùng lúc hàng chục các vi sinh vật khác nhau. Do đó
mà phương pháp này hiện nay là một trong những hướng tiếp cận chủ yếu hiện nay
trong đồng phát hiện các vi sinh vật gây bệnh. Một trong những yếu tố ảnh hưởng quan
trọng nhất đến thành công của kỹ thuật microarray trong đồng phát hiện các vi sinh vật
gây bệnh trong thực phẩm là chọn ra trình tự phù hợp để thiết kế mồi và lựa chọn mẫu
dò đặc hiệu. Trong đó, gene mã hóa cho 16S ribosomal RNA hiện nay được xem là
tiêu chuẩn mới trong định danh vi sinh vật nói chung và vi sinh vật gây bệnh nói riêng.
Lý do là cơ sở dữ liệu về trình tự này tương đối đầy đủ, trong khi các ứng viên khác
như vùng trung gian 16S-23S tuy có mức độ biến đổi cao tuy nhiên lại quá ngắn. Vùng
23S được cho là có độ đa dạng cao nhất thì thông tin về trình tự này trên các cơ sở dữ
liệu vẫn chưa được đầy đù. Do đó gene 16S ribosomal RNA hiện vẫn là lựa chọn tốt
nhất trong việc định danh và phát hiện vi sinh vật.
Tuy nhiên, các nghiên cứu liên quan hiện vẫn chưa thống nhất được về khả năng và
số lượng vi sinh vật có thể phân biệt bằng phương pháp microarray sử dụng trình tự
16S ribosomal RNA. Ngoài ra, do quá trình cập nhật, thay đổi, điều chỉnh các cơ sở dữ
liệu, hệ mẫu dò đặc hiệu của một số nghiên cứu trước đây không còn phù hợp nữa, và
có khả năng dẫn đến các kết quả sai nếu áp dụng vào thực tế. Điều này đặt ra vần đề
Trang 1
cần thiết phải đánh giá lại về mặt lý thuyết khả năng của gene 16S cũng như các vùng
biến đồi tiêu biểu của chúng đến đồng phát hiện các tác nhân vi sinh vật gây bệnh chủ
yếu trong thực phẩm theo FDA bằng phương pháp microarray nhằm ứng dụng vào thực
tế đạt hiệu quả cao nhất.
Từ mục tiêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu :
“Đồng phát hiện vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm bằng phương pháp
in silico microarray”
Nghiên cứu được tiến hành cùng với những nội dung chính sau:
Xây dựng cây sinh loài từ toàn bộ trình tự 16S ribosomal RNA cũng như từ
sự kết hợp của một số vùng siêu biến đổi phù hợp nhất và so sánh chúng với
nhau nhằm tìm ra vùng siêu biến đổi phù hợp nhất để phát hiện các vi sinh
vật gây bệnh mục tiêu.
Lựa chọn hệ mẫu dò đặc hiệu cho các vùng siêu biến đổi đã lựa chọn và
đánh giá tác động của các vùng siêu biến đổi này đến đồng phát hiện các vi
sinh vật gây bệnh thường gặp trong thực phẩm bằng phương pháp
microarray.
Thiết kế cặp mồi chung phù hợp với các vùng siêu biến đổi lựa chọn được.
Trang 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan tình hình ngộ độc thực phẩm
Theo Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (U.S. Food and Drug
Administration – FDA), các tác nhân vi sinh vật gây bệnh chủ yếu trong thực phẩm bao
gồm: Escherichia coli, Salmonella spp., Shigella spp., Campylobacter spp., Yersinia
enterocolitica, Yersinia pseudotuberculosis, Vibrio chloerae, Vibrio parahaemolyticus,
Vibrio vulnificus, Listeria monocytogenes, Staphylococcus aureus, Bacillus cereus,
Clostridium perfringens và Clostridium botulinum [1] .
Ở Mỹ, theo thống kê của Elain Scallan et al. (2011) ở Mỹ thực hiện tại Trung tâm
kiểm soát và phòng chống dịch bệnh (Centers for Disease Control and Prevention),
Aurora, Colorado thì hàng năm 31 chủng gây bệnh chủ yếu trong thực phẩm gây ra 9,4
triệu ca ngộ độc, trong đó có 55,961 ca phải nhập viện và 1,351 trường hợp tử vong.
Trong đó khoảng 58% ca ngộ độc gây ra bởi virus, tiếp đó là Salmonella spp. (11%),
Clostridium perfringens (10%) và Campylobacter spp. (9%). Trong số các ca phải
nhập viện, nguyên nhân dẫn đầu là do nhiễm Salmonella spp. (35%),tiếp đến là virus
(26%), Campylobacter spp. (15%) và Toxoplasma gondii (8%). Trong số các ca tử
vong, dẫn đầu vẫn là Salmonella spp. (28%), tiếp đến là T.gondii (24%), Listerichia
monocytogenes (19%) và các loại virus (11%) [2]. Trong khi đó, tại Châu Âu, theo báo
cáo của Cơ quan An toàn thực phẩm Châu Âu (European Food Safety Authority EFSA) và Trung tâm kiểm soát và phòng chống dịch bệnh Châu Âu (European Centre
for Disease Prevention and Control - ECDC) trong năm 2011, ghi nhận 5,648 ca ngộ
độc gây ra chủ yếu bởi Salmonella spp., các độc tố vi khuẩn, Campylobacter spp. và
các loại virus, thực phẩm chủ yếu gây ngộ độc bao gồm trứng, thức ăn hỗn hợp và hải
sản [3].
Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê đến năm 2012 của Cục An toàn thực phẩm, Bộ
Y tế, năm 2007 xảy ra nhiều nhất với tổng số 247 vụ với tổng số ca ngộ độc là 7,329;
số nhập viện là 5,584; gây tử vong 55 ca. Năm 2008 giảm xuống còn 205 vụ nhưng số
Trang 3
ca ngộ độc, số nhập viện và số tử vong gia tăng lần lượt là 7,829; 6,526 và 62 ca, cao
nhất trong cả giai đoạn. Từ năm 2009 đến năm 2012, chỉ trừ năm 2010, xu hướng ngộ
độc thực phẩm nhìn chung có xu hướng giảm ở cả ba khía cạnh là tổng số vụ, số ca, số
nhập viện và số tử vong, điều này cho thấy nổ lực của các cơ quan có thẩm quyền cũng
như ý thức của người dân ngày một tốt hơn trong những năm gần đây. Tuy nhiên tình
hình ngộ độc ở Việt Nam vẫn hết sức nghiêm trọng, do đó vấn đề cần đặc biệt lưu tâm
là phải đề ra được chiến lược tốt nhất để đảm bảo nguồn cung thực phẩm có chất lượng
cao và đảm bảo đủ an toàn trước khi đưa ra thị trường. Bên cạnh đó, khi ngộ độc thực
phẩm xảy ra, cần phải có phương pháp nhanh chóng xác định chính xác tác nhân gây
ngộ độc nhằm đưa ra phác đồ điều trị riêng cho từng bệnh nhận, tránh các biến chứng
nghiêm trọng do ngộ độc gây ra [4].
Bảng 1.1: Tình hình ngộ độc tại Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2012 [4]
STT
Năm
Tổng số vụ
Số ca
Số nhập viện
Số tử vong
1
2007
247
7329
5584
55
2
2008
205
7829
6525
62
3
2009
152
5212
4137
35
4
2010
175
5664
3978
51
5
2011
148
4700
3663
27
6
2012
168
5541
4335
34
1.2 Các vi sinh vật gây bệnh chủ yếu trong thực phẩm
1.2.1 Esherichia coli
1.2.1.1 Đặc điểm phân loại
Escherichia coli là vi khuẩn Gram âm, hình que (1-2µ chiều dài), hiếu khí và có
khả năng di động. Một số chủng gây bệnh có khả năng chịu acid. Đa phần các chủng E.
Trang 4
coli không gây độc và nguy hiểm cho con người và động vật. E. coli là đối tượng vi
sinh vật chủ yếu trong nghiên cứu sinh lý học, trao đổi chất, quy luật di truyền, truyền
tín hiệu và cấu trúc chức năng của vách tế bào. Triệu chứng nhiễm các chủng E.coli
gây bệnh bao gồm viêm dạ dày, viêm ruột, lỵ, hội chứng nhiễm độc urê (hemolytic
uremic syndorome - HUS), hội chứng nhiễm trùng đường tiết niệu (urinary tract
infection - UTI), nhiễm trùng máu, viêm phổi và viêm màng não. Các ca ngộ độc gia
tăng trong các năm gần đây chủ yếu liên quan đến các chủng enterohemorrhagic E. coli
chủ yếu do tiêu thụ thịt, rau quả thối.
E. coli thuộc họ Enterobacteriacea, thường gặp trong nhóm vi sinh vật đường ruột
của động vật máu nóng. Chúng được thải vào trong môi trường thông qua phân và gây
ô nhiễm đất và nước, có thể ảnh hưởng đến rau quả nếu phân sử dụng cho tưới tiếu
không được xử lý cẩn thận. Thịt cũng có thể bị nhiễm E. coli do quá trình giết mổ có
tiếp xúc với phân.
Lớp kháng nguyên O quyết định nhóm huyết thanh của E. coli. Kháng nguyên O có
chứa lipopolysaccharide (LPS), có tất cả 174 kháng nguyên O, được đánh số từ 1-181,
bỏ qua các số 31, 47, 67, 72, 93, 94 và 122. Ngoài ra còn có 53 kháng nguyên kiểu H
hay kháng nguyên tiêm mao (flagellar antigens) (H1-H53) và 80 kháng nguyên kiểu K
hay kháng nguyên vỏ (capsular antigen). Chủng không có tiêm mao và không có khả
năng di động. E. coli có thể có nhiều kiểu kết hợp kháng nguyên khác nhau, trong đó
kháng nguyên “O” giúp xác định nhóm kháng nguyên trong khi “H” giúp xác định
kháng nguyên.
Tuýp gây độc (virotype) hay tuýp gây bệnh (pathotype) được xác định dựa trên sự
hiện diện của các yếu tố gây độc và tác động của chúng đối với tế bào hoặc mô động
vật như bám dính, xâm nhiễm và sản sinh độc tố. Các chủng E. coli gây độc chia làm 6
tuýp gây độc bao gồm: enterotoxigenic E. coli (ETEC), enteropathogenic E. coli
Trang 5
- Xem thêm -