Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đổi mới quản lý giáo dục đại học việt nam hiện nay...

Tài liệu đổi mới quản lý giáo dục đại học việt nam hiện nay

.PDF
97
492
125

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- HOÀNG TRỌNG NGỌC ĐỔI MỚI QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chính trị học Hà Nội-2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- HOÀNG TRỌNG NGỌC ĐỔI MỚI QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Quốc Thành Hà Nội-2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu là trung thực, các thông tin và trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Các kết quả nghiên cứu của tác giả chưa từng được công bố. Tác giả luận văn Hoàng Trọng Ngọc LỜI CẢM ƠN Với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Phạm Quốc Thành, người đã tận tình hướng dẫn, góp ý trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo Khoa Khoa học Chính trị, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận nhiệt thành giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em. Cảm ơn anh chị em học viên lớp Cao học Chính trị Khóa 2013 – 2015 đã ủng hộ, chia sẻ trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, em muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, người thân đã luôn ở bên ủng hộ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành công trình này. Mục lục Trang Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. 3 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 4 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 6 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 16 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 17 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 18 6. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 18 7. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 19 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ................................................................................................................ 20 1.1. Khái niệm “Giáo dục đại học” ................................................................. 20 1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục đại học ..................................................... 22 1.3. Phân cấp quản lý giáo dục đại học ........................................................... 26 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM (2006 - 2015) ................................................................................................... 31 2.1. Khái quát chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục đại học trong những năm 2006 - 2015 .................................................................. 31 2.2. Kết quả trong quản lý giáo dục đại học Việt Nam (2006 - 2015) ........... 40 2.2.1. Thành tựu .............................................................................................. 40 2.2.2. Hạn chế ................................................................................................. 44 Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................................................... 51 3.1. Yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục đại học ............................................... 51 3.1.1. Bối cảnh thế giới ................................................................................... 51 3.1.2. Bối cảnh trong nước.............................................................................. 52 3.2. Các giải pháp cơ bản ................................................................................ 55 3.2.1. Đổi mới tư duy nhận thức về quản lý giáo dục đại học ........................ 55 1 3.2.2. Tái cơ cấu mạng lưới đại học, hoàn thiện bộ máy quản lý giáo dục đại học ................................................................................................................... 57 3.2.3. Phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục đại học, tăng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học .............................................................................. 61 3.2.4. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giáo dục đại học, xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục đại học hiệu quả ...... 64 3.2.5. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ và chất lượng quản lý giáo dục đại học ............................................................................................................. 66 3.2.6. Tăng cường đầu tư cho giáo dục đại học, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đại học, mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục đại học ............................ 68 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH .......................................... 76 2 Danh mục các chữ viết tắt CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội GDĐH Giáo dục đại học GD&ĐT Giáo dục và đào tạo NSNN Ngân sách nhà nước Nxb Nhà xuất bản QLGD Quản lý giáo dục QLGDĐH Quản lý giáo dục đại học UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa WTO World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới) GATS General Agreement on Tradein Services (Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ) ODA Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức) GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu bởi vai trò quan trọng của nó trong sự phát triển của của mỗi quốc gia và cộng đồng. Sản phẩm của giáo dục định hình nên chất lượng phát triển của mỗi cộng đồng xã hội, mỗi quốc gia nói riêng và trình độ phát triển của thời đại nói chung. Thực tiễn của các quốc gia đã cho thấy chất lượng giáo dục quy định sự phát triển hay tụt hậu, sự vận động hay chững lại của một quốc gia. Trong giáo dục, yếu tố tác động một cách tích cực nhất có ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ phát triển của các quốc gia đó là GDĐH. Minh chứng cho điều đó là GDĐH ngày càng chiếm vị trí trung tâm trong các quyết định chính sách quan trọng của các quốc gia. Trong một quốc gia, giáo dục có mối quan hệ hữu cơ với các ngành kinh tế và những lĩnh vực hoạt động văn hóa - xã hội khác của quốc gia đó. Nếu chỉ riêng giáo dục cũng không thể tạo dựng được sự thịnh vượng của quốc gia đó. Bởi giáo dục giúp củng cố các thể chế xã hội, xây dựng tiềm năng quốc gia và nền quản lý ưu việt. GD&ĐT cũng là nhu cầu, quyền lợi của mọi thành viên trong xã hội, chính sách của nhà nước về giáo dục phải bảo đảm được sự công bằng và tạo cơ hội bình đẳng trong giáo dục. Mặc dù hệ thống GDĐH của nước ta trong thời gian qua đã phát triển mạnh mẽ về quy mô, mạng lưới, mở rộng các ngành, nghề đào tạo mới góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nhưng xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức, và cùng với đó là tiến trình xã hội hóa giáo dục ngày càng được đẩy mạnh, tính tự chủ của các cơ sở GDĐH ngày càng tăng, quy mô và sự đa dạng nền GDĐH trong tương lai sẽ vượt qua khả năng quản lý và tầm kiểm soát của Bộ GD&ĐT. 4 Điều này đòi hỏi GDĐH phải đổi mới mạnh mẽ cách thức quản lý, cơ chế quản lý vì nó là yếu tố quyết định sự vận hành của cả hệ thống GDĐH. Sự yếu kém của quản lý sẽ kéo theo sự yếu kém khác của cả hệ thống GDĐH. “Đổi mới QLGD đang được coi là bước đột phá cho sự phát triển GD&ĐT, đặc biệt kể đến là đổi mới quản lý nhà nước về GDĐH” [62; tr. 50]. Đối với nước ta, tuy đã có nhiều dự định cải cách được đưa ra nhưng công cuộc cải cách GDĐH Việt Nam vẫn còn chậm, chưa tạo ra được động lực phát triển cho các trường, chưa chú trọng đến các nhóm lợi ích khác nhau. Các quy định hiện tại vẫn được xây dựng trên cơ sở cách làm cũ, chưa có được tiếp cận hệ thống trong quản lý trường đại học và còn chưa tính đến yếu tố điều tiết của các quy luật thị trường. Yêu cầu phải nghiên cứu, tìm tòi những giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về GDĐH hướng tới nâng cao chất lượng GDĐH, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, có chính sách hợp lý làm cơ sở đổi mới toàn bộ hệ thống GDĐH trong xu thế hội nhập. Trong điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và bối cảnh toàn cầu hóa, đồng thời lại phải đối mặt với ảnh hưởng của một xã hội đang đòi hỏi phải phát triển từng ngày, giáo dục Việt Nam vì vậy đang đứng trước những thách thức của yêu cầu đổi mới để phù hợp với sự phát triển chung. Đổi mới “nề n kinh tế kế hoạch hóa tập trung và bao cấ p” sang “nề n kinh tế hàng hóa nhiều thành phần , với cơ chế thi ̣ trường có sự quản lý của Nhà nước, theo đi ̣nh hướng XHCN” là tiền đề đổi mới cơ bản cho đổi mới giáo dục nói chung và QLGDĐH nói riêng với mục tiêu bảo đảm công bằ ng xã hô ̣i trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Việc phải tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLGDĐH Việt Nam hiện nay là tất yếu. Trên cơ sở suy ngẫm về hiện trạng của hệ thống đại học nước ta, tôi mạnh dạn nghiên cứu một vấn đề lớn trong hệ thống giáo dục đó là QLGDĐH kết hợp đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm đóng góp 5 cho việc phát triển GDĐH nước ta. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Đổi mới quản lý giáo dục đại học Việt Nam hiện nay” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Những năm gần đây, khi GDĐH nước ta bắt đầu thực hiện tiến trình hội nhập với thế giới thì đồng thời xuất hiện nhiều vấn đề cần được đổi mới nhằm làm cho GDĐH có thể đáp ứng được nhu cầu xã hội và thời đại. Do tầm quan trọng của nó, đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đã có rất nhiều công trình khoa học được công bố trên các sách báo, tạp chí với mong muốn chỉ ra những phương hướng và giải pháp nhằm phát triển GDĐH Việt Nam. Nhóm công trình liên quan đến giáo dục và chính sách giáo dục nói chung: Cải cách và chấn hưng giáo dục, (Lê Ngọc Trà, Trần Văn Nhung, Trần Văn Thọ, Nxb. Tp. Hồ Chí Minh, 2005); Một số vấn đề giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ XXI, (Phạm Minh Hạc, Nxb. Giáo dục, 2010); Bối cảnh mới - Ngôi trường mới - Nhà QLGD mới, (Tô Xuân Dân (chủ biên), Nguyễn Hữu Tri, Đỗ Trọng Hùng, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011); Phát triển giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, (Trần Quốc Toản - chủ biên, Đặng Ứng Vận, Đặng Bá Lãm, Trần Thị Bích Liễu, Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012); Giáo trình chiến lược và chính sách phát triển giáo dục, (Bùi Việt Phú -chủ biên, Nguyễn Văn Đệ, Đặng Bá Lãm, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2014). Các công trình trên đã giới thiệu khái quát bối cảnh mới của kinh tế thế giới, qua đó, trình bày thời cơ và thách thức đối với trường học trong thời đại mới, quan hệ quốc tế trong GD&ĐT. Tổng hợp các thông tin cơ bản về nhiệm 6 vụ, mô hình phát triển, các mối quan hệ quốc tế giữa các nước trên thế giới, các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ và phi chính phủ trong GD&ĐT ở một số nước và cũng như Việt Nam hiện nay. Cung cấp những vấn đề về giáo dục Việt Nam trong thời kì đầu thế kỉ XXI, cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chiến lược phát triển GD&ĐT ở Việt Nam hiện nay. Dựa trên những định hướng phát triển, mục tiêu giáo dục ở nhiều phương diện khác nhau, phác thảo những yêu cầu về các vấn đề cần quan tâm và sớm giải quyết của nền giáo dục hiện nay. Xác định bản chất của giáo dục, hoạt động giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Luận giải cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn về sự tác động của kinh tế thị trường, vận dụng cơ chế thị trường trong phát triển giáo dục. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và thực trạng phát triển giáo dục ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang thể chế kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, giới thiệu các bài viết của các nhà giáo, các nhà nghiên cứu, các nhà lãnh đạo về đổi mới phương pháp giáo dục, chất lượng giáo dục và về hiện trạng của nền giáo dục. Những đề xuất, kiến nghị và định hướng phát triển giáo dục Việt Nam. Nhóm công trình liên quan đến QLGD: Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục (Trần Kiểm, In lần thứ 5, Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2013). Trình bày khái quát về QLGD và khoa học QLGD; quá trình QLGD; quản lý nhà nước về giáo dục; đổi mới QLGD; lãnh đạo và quản lý nhà trường; lao động QLGD và nghiên cứu khoa học QLGD. Quản lý giáo dục (Bùi Minh Hiền - chủ biên, Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2006). Tổng quan về quản lý và quản lý nhà nước trong giáo dục. Đưa ra các mô hình quản lý nhà nước về giáo dục và kinh nghiệm quốc tế về QLGD. Trình bày hệ thống giáo dục quốc dân và các vấn đề về QLGD như: quản lý trường học, chất lượng giáo dục, thiết bị dạy học. Công tác xây dựng 7 đội ngũ giáo viên và cán bộ QLGD. Công tác thông tin giáo dục trong trường học. Đổi mới QLGD trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá. Quản lý nhà nước hệ thống giáo dục Việt Nam trong đổi mới căn bản, toàn diện và hội nhập quốc tế (Vũ Ngọc Hải, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2013). Trình bày luận cứ khoa học về hệ thống giáo dục. Đặc trưng hệ thống giáo dục một số nước trên thế giới. Đề xuất tái cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý nhà nước về hệ thống giáo dục. Tác động của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đến quản lý nhà nước hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Đổi mới quản lý nhà nước hệ thống giáo dục trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam. QLGD một số vấn đề lý luận và thực tiễn (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2015). Những vấn đề chung về lý luận QLGD, các mô hình quản lý, các cách tiếp cận lý luận quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trong quản lý, tổ chức bộ máy quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra và các vấn đề trong QLGD. Nhóm công trình liên quan đến GDĐH và có đối tượng nghiên cứu gần với Luận văn: Giáo dục đại học Việt Nam (Đoàn Duy Lục, Cù Đức Hoà, Nguyễn Đức Chỉnh, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2004). Các tác giả giới thiệu lịch sử giáo dục học nước ta những thập niên đầu thế kỉ XXI. Trình bày hệ thống, cấu trúc GDĐH nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các chiến lược và chính sách phát triển GDĐH ở Việt Nam cũng như các mục tiêu, nhiệm vụ, đội ngũ giảng viên; quy mô, ngành nghề thời gian đào tạo... của từng trường đại học, cao đẳng của Việt Nam. Đổi mới cơ chế quản lý sự nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo đại học, cao đẳng công lập (Bùi Tuấn Minh, Tạp chí Tài chính số 8/2012). 8 Tác giả đã bàn về một số giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo đại học, cao đẳng công lập như: tạo lập cơ chế huy động nguồn kinh phí, bên cạnh việc tạo hành lang pháp lý chính sách học phí phù hợp. Trên cơ sở đó, đề xuất phương thức liên kết đào tạo giữa đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập với doanh nghiệp, gắn kết chương trình đào tạo với thực tiễn làm cơ sở để các đơn vị nâng cao chất lượng đào tạo, song song với việc hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp đào tạo. Công tác lập kế hoạch tài chính và ngân sách hàng năm được sử dụng như là công cụ quản lý. Quản lý nhà nước theo hướng đảm bảo sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học ở Việt Nam (Phan Huy Hùng, Luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính công năm 2011). Công trình đã đề cập những vấn đề về sự điều chỉnh của nhà nước trong QLGDĐH, sự tách bạch giữa ban hành và thực thi chính sách, xác lập mối quan hệ phù hợp giữa nhà nước trong vai trò giám sát và trường đại công trong vai trò cung cấp dịch vụ GDĐH một cách chủ động, xây dựng cơ chế đệm phù hợp. Qua phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước bảo đảm sự tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường đại học. Đề xuất giải pháp đổi mới phương pháp quản lý theo hướng giám sát, bảo đảm sự chủ động và trách nhiệm của trường đại học thông qua thiết lập môi trường phù hợp, xác định lại vai trò nhà nước và đưa ra chính sách tích cực. Vai trò nhà nước trong mở rộng quyền tự chủ của các trường đại học công lập Việt Nam (Lương Văn Hải, Luận án tiến sĩ Kinh tế năm 2012). Trình bày cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về vai trò của nhà nước trong việc mở rộng quyền tự chủ của các trường đại học. Phân tích thực trạng vai trò nhà nước trong việc phân giao quyền tự chủ cho các trường đại học công lập Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010. Tác giả cho rằng, để mở rộng quyền tự chủ cho các trường đại học, Nhà nước cần tập trung thực hiện chức năng quản lý vĩ 9 mô, bao gồm các chức năng định hướng; hỗ trợ; kiểm tra, kiểm soát. Đây là những chức năng chỉ có nhà nước mới có đủ quyền lực, tầm nhìn, trách nhiệm và phương tiện thực hiện. Trong giai đoạn 2011 - 2020, phương thức trao quyền tự chủ đại học nên là phương thức kết hợp do nền kinh tế Việt Nam ở trình độ phát triển trung bình, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành đại học chưa cao, trình độ đội ngũ giáo viên chưa đạt mức tương đương các nước phát triển, môi trường thông tin hội nhập ở mức trung bình. Từ luận cứ đó, tác giả đề xuất những kiến nghị và giải pháp quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả việc mở rộng quyền tự chủ cho các trường đại học công lập ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay (Lê Thị Kim Dung, Luận án tiến sĩ Luật học năm 2004). Trình bày cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật về GDĐH. Đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật về giáo dục và pháp luật về GDĐH trong các giai đoạn. Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về GDĐH Việt Nam hiện nay bao gồm hoàn thiện về hình thức, nội dung bên cạnh việc xây dựng Luật GDĐH phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, nhu cầu đổi mới GDĐH Việt Nam và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Luận án là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết cho các cơ quan ban hành chính sách pháp luật; tổ chức thực hiện pháp luật, các cơ quan quản lý nhà nước; các trường cao đẳng, đại học sử dụng để nghiên cứu giảng dạy về pháp luật GDĐH nói riêng và pháp luật giáo dục nói chung ở Việt Nam hiện nay theo hướng ngày càng chuẩn hoá. Hoàn thiện pháp luật về quản lý các trường đại học, cao đẳng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học Việt Nam hiện nay (Nguyễn Đức Cường, Luận án tiến sĩ Luật học năm 2009). Công trình làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật quản lý các trường đại học, cao đẳng như: quan niệm 10 pháp luật về QLGDĐH; xác định phạm vi điều chỉnh pháp luật đối với các trường đại học, cao đẳng; mức độ can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các trường đại học, cao đẳng; đưa ra các tiêu chí hoàn thiện pháp luật đó đối với các trường đại học, cao đẳng. Đánh giá đúng thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về quản lý các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam thời gian qua và kinh nghiệm quốc tế về quản lý các trường đại học, cao đẳng, công trình đã đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý các trường đại học, cao đẳng. Trong đó, đề xuất các nội dung trong QLGDĐH như quản lý quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ chức nhân sự, tài chính, hợp tác quốc tế… nhằm bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường đại học đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Chính sách hợp tác với nước ngoài về đào tạo của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế (Chu Trí Thắng, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục năm 2011). Đây là công trình nghiên cứu chính sách hợp tác với nước ngoài về đào tạo đại học của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế nhằm mục đích góp phần hoàn thiện chính sách hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực sau đại học, xây dựng đội ngũ nhân lực trình độ cao của nước ta. Công trình xây dựng cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện các chính sách hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực sau đại học trong bối cảnh hội nhập hiện nay của nước ta. Từ quan điểm trên luận án làm nổi bật chính sách hợp tác quốc tế về đào tạo sau đại học trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN của Việt Nam phải hướng tới việc hoàn thiện đồng bộ các chính sách đào tạo sau đại học theo bốn phương thức của GATS. Chính sách đầu tư cho đào tạo phải tương xứng với kết quả được kỳ vọng, đồng thời đào tạo cũng phải hướng đến nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. 11 Nhìn chung các công trình nghiên cứu công bố đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của việc giáo dục và QLGDĐH như: thực trạng chung về GDĐH, đặc điểm, tầm quan trọng của GDĐH, yêu cầu của đổi mới QLGDĐH, những khó khăn và thách thức trong quá trình phát triển và xu thế hội nhập. Khái quát về phương hướng hoàn thiện về chính sách, hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân. Các công trình tiến hành trên bình diện rộng, từ việc hoàn thiện pháp luật về giáo dục nói chung đến pháp luật quản lý các các cơ sở đại học nói riêng. Xuất phát từ những góc độ khác nhau và thông qua việc phân tích cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, các tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp hoàn thiện trên phương diện tiếp cận của mình. Các công trình nghiên cứu nước ngoài: Trên thế giới, nghiên cứu về giáo dục nói chung và QLGDĐH nói riêng đã được đề cập trong các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả. Có thể kể ra một số công trình tiêu biểu như: World Bank (1994), Higher Education: The lessons of experience, A WB publication, Washington, D.C. Nghiên cứu GDĐH ở các nước đang phát triển mà trong đó có Việt Nam về quản trị đại học ở cả cấp hệ thống và cấp trường. Công trình đã đúc kết những kinh nghiệm, đặc biệt nó cung cấp các yếu tố đóng góp thành công cho các chương trình cải cách GDĐH. Đó là xác định lại vai trò của Chính phủ và tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm của các trường đại học công. Nhưng đồng thời, cũng khuyến khích quá trình tư nhân hóa, sự mở cửa thị trường GDĐH và các cách tiếp cận quản lý có ít sự chi phối của nhà nước. Hayden M. And Thiep L.Q. (2006), A 2020 Vision for Higher Education in Vietnam, International HE, The Boston college center for 12 international HE, No.44 Spring 2006. Pg. 11-13. Tác giả đề xuất sự đổi mới GDĐH Việt Nam phải gắn với sự đổi mới quản lý và đảm bảo tự chủ cho trường đại học công. Tự chủ đại học chịu những thách thức và căng thẳng không chỉ do sự miễn cưỡng đối với việc từ bỏ sự kiểm soát trực tiếp của một bộ phận QLGDĐH mà còn do sự nhận thức chưa đầy đủ hàm ý thực sự của tự chủ, cả những đòi hỏi liên quan đến trách nhiệm xã hội cũng như cách thức quản lý hiệu quả trong hoàn cảnh mà nguồn nhân lực và vật lực tương xứng cho quản lý tự quản hạn chế. Mặc dù chỉ ra được khiếm khuyết trong quản lý của Nhà nước dẫn tới sự thiếu tự chủ thực chất nhưng chưa đưa ra cách bù đắp sự khiếm khuyết, cách tháo gỡ cơ chế bộ chủ quản. Fielden J. (2008), Global trends in university governmance, WB, Washington D.C. Hệ thống và khái quát xu hướng toàn cầu trong quản trị đại học và thể chế hóa địa vị pháp lý các trường đại học công như thực thể độc lập tự chủ, giảm bớt sự kiểm soát nhà nước, trao quyền tự chủ tài chính cho các trường, tăng cường các biện pháp đảm bảo trách nhiệm xã hội, tăng cường quản lý cấp trường thông qua hội động trường. Salmi (2009), The growing accountability agenda in tertiary education: Progress of mixed blessing, WB Education Working Paper Series, No 16, Washington, D.C. Công trình đã phân tích trách nhiệm xã hội của trường đại học trước yêu cầu cạnh tranh của các bên liên quan và cách thức bảo đảm trách nhiệm này. Đồng thời khuyến cáo khả năng trách nhiệm xã hội có thể trở thành gánh nặng cho các trường. Selingo, What American Think A bout Higher Education? Magazine The Chronicle of Higher Education, Washington, May 2, 2001, (Phạm Thị Lý dịch). Đây là Báo cáo các cuộc thảo luận ở Hoa Kỳ về việc chuẩn bị bổ sung Luật Giáo dục Hoa Kỳ. Báo cáo nêu lên những hiện trạng bức xúc của GDĐH 13 Hoa Kỳ như chính sách ưu tiên trong tuyển sinh, cơ chế bổ nhiệm giáo sư, trách nhiệm xã hội và tính tự chủ, chi phí cho giáo dục. Báo cáo đề xuất một số giải pháp cho giáo dục Hoa Kỳ đó là tập trung hơn vào giáo dục nhân cách, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục tổng quát, khuyến khích tư nhân hóa GDĐH có sự hỗ trợ tích cực từ nhà nước. Reynolds, Sherrie; Lusch, Robert F; Cross, David; Donovan, Nowell, Higher Education, Administration in a Dynamic System, Journal title: Journal of Thought, Volume: 44. Issue: 1-2 Publication date: Spring-Summer 2009. Pg: 91. Công trình chỉ ra đặc điểm nổi bật của một tổ chức trường đại học nói chung như nâng cao chuyên môn, tập trung vào việc tạo ra và phổ biến kiến thức, tổ chức xây dựng các môn học, quản lý theo cấu trúc và có trật tự cao, quá trình ra quyết định được xem xét hợp lý, giải quyết tốt khen thưởng và kỷ luật, có hệ thống kiểm soát và các chính sách, thủ tục được hệ thống hóa và chi tiết, có người chỉ huy là một hiệu trưởng hoặc phó chủ tịch. Trong ngắn hạn, các trường đại học là hình ảnh thu nhỏ của các tổ chức công nghiệp phức tạp. Điều thú vị là các trường đại học đã trở thành giống như các doanh nghiệp công nghiệp được quản lý một cách khoa học của thế kỷ XIX và thế kỷ XX, mô hình mới nổi trong nhiều tổ chức doanh nghiệp miễn phí là để trở thành giống như các trường đại học thông thường của tiền thế kỷ XX, tập trung hơn vào hình thức kiểm soát, truyền đạt kiến thức, sáng tạo, và các tài sản vô hình. Simon Marginson, Sarjit Kaur, Erlenawati Sawir (2011), Higher Education in the Asia-Pacific: Strategic Responses to Globalization. Springer Science+Business Media B.V. 2011. Cuộc khảo sát này phân tích và cung cấp chi tiết về GDĐH trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Trong thời đại hội nhập toàn cầu, cán cân quyền lực trong GDĐH trên toàn thế giới đang dịch chuyển. Trong vòng chưa đầy hai thập niên, khu vực châu Á - Thái Bình 14 Dương đã có những ngành GDĐH lớn nhất và phát triển nhanh nhất trên Trái đất. Nơi mà các chính phủ xem kiến thức và kỹ năng như là chìa khóa để có một tương lai kém giữa Đông và Tây (như ở Trung Quốc, Hong Kong, Đài Loan, Hàn Quốc và Singapore) trường đại học“đẳng cấp thế giới” đang nổi lên với tốc độ chóng mặt. Bên cạnh đó được hỗ trợ sâu sắc bởi các cam kết giáo dục từ phía gia đình. Nhưng không phải tất cả các nước châu Á - Thái Bình Dương đang trên con đường này, không phải tất cả những cải cách đều có hiệu quả, và có những khác biệt rõ rệt giữa các quốc gia ở mức độ các nguồn lực, tham gia giáo dục, nghiên cứu, kiểm soát nhà nước và tự do học thuật. Tác phẩm được viết bởi tác giả từ nhiều quốc gia khác nhau, tập trung chủ yếu vào khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Simon Marginson (2010), Higher Education in the Global Knowledge Economy, Procedia Social and Behavioral Sciences 2 (2010): 6962–6980. Tóm tắt và tổng hợp việc thay đổi trên toàn cầu vào các xu hướng như tính di động xuyên biên giới của các học sinh và nhân viên, sự tăng trưởng của thương mại giáo dục, sự kết nối của các quốc gia, công nghệ thông tin, ngôn ngữ sử dụng và dòng chảy chính sách xuyên biên giới. Bằng cách nghiên cứu bối cảnh toàn cầu đang thay đổi, rút ra những gợi ý cho các chính sách của chính phủ và bản sắc dân tộc, đối với các chiến lược phát triển của các trường đại học, và cho các cơ quan quốc tế. Trong nhiều quốc gia, chính sách của chính phủ đã xác định vai trò ngày càng tăng của giáo dục và nghiên cứu trong nền kinh tế tri thức trên toàn thế giới. Vai trò của GDĐH trong thúc đẩy phát triển kinh tế và cung cấp cơ hội cho các cá nhân, nó cũng mở rộng để thúc đẩy sự đa dạng văn hóa, dân chủ chính trị và thương mại của các quốc gia. GDĐH được lồng trong chính sách của quốc gia ở khắp mọi nơi, và hình thành bởi mô hình đầu tư xã hội. Gợi ý về một nền GDĐH thế giới với những nghiên cứu khoa học đa dạng hơn kết hợp văn hóa đang phát triển, với một số 15 tiềm năng để thúc đẩy trao đổi hợp tác giữa các quốc gia với nhau để tạo thành một lợi ích chung toàn cầu. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến cả phương diện lý thuyết và thực tiễn của giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng. Do thể chế chính trị và phương pháp tổ chức QLGD của các quốc gia có nhiều khác biệt nên những nghiên cứu về giáo dục rất đa dạng. Điểm chung là chú trọng nghiên cứu, đánh giá về các công cụ quản lý nhà nước về giáo dục với mong muốn tìm kiếm các giải pháp hoàn thiện các công cụ này (bao gồm chính sách và pháp luật). Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã cung cấp những khuyến cáo đối với thực trạng GDĐH ở Việt Nam hiện nay. Đổi mới QLGDĐH được xem như là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay. Nó được xem như là đòn bẩy để phát triển giáo dục nói chung và GDĐH Việt Nam nói riêng, là khâu đột phá để tạo ra sự đổi mới toàn diện trong GDĐH, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của GDĐH. Mặc dù các công trình nghiên cứu đã đề cập theo các góc độ khác nhau. Tuy nhiên xem xét theo góc độ tiếp cận của khoa học chính trị, các công trình nghiên cứu trên ít nhiều chưa đề cập, hoặc theo các khía cạnh khác nhau. Ở một phạm vi nhất định, những công trình này là tài liệu tham khảo được tác giả khai thác và sử dụng trong quá trình viết luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ thực trạng về QLGDĐH trong giai đoạn 2006 - 2015, đề xuất một số giải pháp đổi mới QLGDĐH trong thời gian tiếp theo, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong bối cảnh hiện nay. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan