Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đổi mới nội dung chương trình đào tạo cử nhân ngành giáo dục thể chất trường đại...

Tài liệu đổi mới nội dung chương trình đào tạo cử nhân ngành giáo dục thể chất trường đại học tây bắc

.PDF
195
653
79

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH ----------------------- PHẠM ĐỨC VIỄN ĐỔI MỚI NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC BẮC NINH - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH ----------------------- PHẠM ĐỨC VIỄN ĐỔI MỚI NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC Ngành : Giáo dục học Mã số : 9140101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. VŨ CHUNG THỦY 2. PGS.TS. ĐỖ HỮU TRƯỜNG BẮC NINH - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Phạm Đức Viễn DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGD&ĐT : Bộ Giáo dục & Đào tạo cm : centimet CP : Chính phủ CSVC : Cơ sở vật chất CT : Chương trình CTĐT : Chương trình đào tạo GD : Giáo dục GDĐH : Giáo dục đại học GDTC : Giáo dục thể chất GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo GV : Giảng viên m : mét mi : Tần suất lặp lại NĐ : Nghị định NQ : Nghị quyết Nxb : Nhà xuất bản QĐ : Quyết định s : giây SV : Sinh viên TDTT : Thể dục thể thao TDTT NK : Thể dục thể thao ngoại khóa THPT : Trung học phổ thông TW : Trung ương DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TT Nội dung 3.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá thực trạng các Trang 67 yếu tố đảm bảo thực hiện nội dung Chương trình đào tạo cử nhân Ngành Giáo dục thể chất ở Trường Đại học Tây Bắc 3.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên Giáo dục thể chất tại Trường 69 Đại học Tây Bắc 3.3. Thực trạng phòng học, giảng đường và các trang thiết bị hỗ trợ 70 đào tạo tại Trường Đại học Tây Bắc 3.4. Thống kê sân bãi tập luyện phục vụ quá trình đào tạo của 71 Trường Đại học Tây Bắc 3.5. Mức độ đáp ứng yêu cầu về trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập 3.6. Thực trạng hình thái và thể lực đầu vào của sinh viên ngành Sau Tr.71 73 Giáo dục thể chất, Trường Đại học Tây Bắc 3.7. Thực trạng kết quả phân loại trình độ thể lực đầu vào của sinh 74 viên Ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Tây Bắc 3.8. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá nội dung Chương trình đào tạo cử nhân Ngành Giáo dục thể chất ở Trường Đại Sau Tr.77 học Tây Bắc 3.9. Thực trạng nội dung Chương trình đào tạo cử nhân Ngành Giáo 80 dục thể chất ở Trường Đại học Tây Bắc 3.10. Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động 82 ngoại khóa của cử nhân ngành Giáo dục thể chất tại Trường Đại học Tây Bắc 3.11. Kết quả phỏng vấn sinh viên ngành Giáo dục thể chất tại 82 Trường Đại học Tây Bắc về hoạt động ngoại khóa 3.12. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả nội dung Chương trình đào tạo cử nhân Ngành Giáo dục thể chất ở 84 TT Nội dung Trang Trường Đại học Tây Bắc 3.13. Kết quả học tập của sinh viên Ngành Giáo dục thể chất Trường 85 Đại học Tây Bắc 3.14. Thực trạng hình thái và thể lực đầu ra của sinh viên ngành Giáo 86 dục thể chất, Trường Đại học Tây Bắc 3.15. Thực trạng kết quả phân loại trình độ thể lực đầu ra của sinh 87 viên Ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Tây Bắc 3.16. Kết quả đánh giá phẩm chất và năng lực công tác của cử nhân ngành Giáo dục thể chất theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội 3.17. Thực trạng việc làm của cử nhân khóa 52 Ngành Giáo dục thể Sau Tr.88 89 chất Trường Đại học Tây Bắc thời điểm 1 năm sau khi tốt nghiệp (n=130) 3.18. So sánh các tiêu chuẩn được lựa chọn của luận án với các bộ 93 tiêu chuẩn liên quan 3.19. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về chương trình đào tạo của các đối tượng liên quan 3.20. Chương trình và kế hoạch đào tạo Sau Tr.109 Sau Tr.112 3.21. Thống kê nội dung lược bỏ giữa chương trình mới so với 116 chương trình cũ 3.22. Thống kê nội dung được bổ sung giữa chương trình mới so với chương trình cũ 3.23. So sánh khung chương trình đào tạo ngành Giáo dục thể chất Sau Tr.116 118 của một số trường Đại học 3.24. Kết quả đánh giá của chuyên gia về văn bản mô tả chương 124 trình đào tạo theo nội dung đổi mới 3.25 So sánh kết quả đánh giá văn bản mô tả nội dung chương trình đào tạo thực nghiệm với chương trình đào tạo cũ 125 TT Nội dung Trang 3.26 Kết quả đánh giá mục tiêu chương trình đào tạo thực nghiệm 126 3.27 So sánh kết quả đánh giá mục tiêu chương trình đào tạo thực 126 nghiệm với chương trình đào tạo cũ 3.28 Kết quả đánh giá nội dung chương trình đào tạo thực nghiệm 127 3.29 So sánh kết quả đánh giá nội dung chương trình đào tạo thực 128 nghiệm với chương trình đào tạo cũ 3.30 Kết quả đánh giá hoạt động nội khóa của chương trình đào tạo 128 thực nghiệm 3.31 So sánh kết quả đánh giá hoạt động nội khóa chương trình 129 đào tạo thực nghiệm với chương trình đào tạo cũ 3.32 Kết quả đánh giá hoạt động ngoại khóa của chương trình 130 thực nghiệm thông qua ý kiến của sinh viên 3.33 So sánh kết quả đánh giá hoạt động ngoại khóa chương trình 131 đào tạo thực nghiệm với chương trình đào tạo cũ 3.34 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các tiêu chí đánh giá phẩm chất và năng lực của sinh viên thông qua đợt thực tập 3.35 Kết quả thực tập nghiệp vụ sư phạm của sinh viên nhóm thực Sau Tr.132 133 nghiệm theo xếp loại 3.36 Kết quả đánh giá thực tập nghiệp vụ sư phạm của sinh viên nhóm thực nghiệm Sau Tr.133 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ Mục lục MỞ ĐẦU 1 Mục đích nghiên cứu 4 Nhiệm vụ nghiên cứu 4 Giải thuyết khoa học 5 Ý nghĩa khoa học 5 Ý nghĩa thực tiễn 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục - Đào tạo và giáo dục thể 6 chất 1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vai trò của Giáo dục - Đào tạo 6 trong sự nghiệp phát triển đất nước 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới Giáo dục - Đào tạo 7 phù hợp với sự phát triển của xã hội 1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất 9 1.2. Những yêu cầu cấp bách trong đổi mới giáo dục và giáo dục thể 10 chất thời kỳ hội nhập 1.3. Chương trình và những quan điểm trong xây dựng chương trình 17 đào tạo 1.3.1. Chương trình đào tạo 17 1.3.2. Các bước thiết kế và phát triển chương trình đào tạo 20 1.3.3. Một số tiếp cận phổ biến trong xây dựng, phát triển chương trình 21 đào tạo 1.3.4. Thiết kế chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực đầu ra 22 1.3.5. Một số yêu cầu trong xây dựng nội dung chương trình đào tạo 27 1.4. Tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo và các mô hình 32 đánh giá chương trình đào tạo 1.4.1. Khái niệm về đánh giá chương trình, các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh 32 giá chương trình đào tạo 1.4.2. Mô hình và đối tượng tham gia đánh giá chương trình đào tạo 1.5. Định hướng đổi mới Chương trình đào tạo cử nhân Ngành Giáo dục 34 38 thể chất ở Trường Đại học Tây Bắc 1.5.1. Thống nhất cách hiểu một số thuật ngữ khi xây dựng Chương trình 39 đào tạo 1.5.2. Định hướng đổi mới mục tiêu đào tạo 40 1.5.3. Định hướng đổi mới nội dung chương trình đào tạo 42 1.5.4. Định hướng đổi mới trong thiết kế chương trình đào tạo 44 1.6. Một số đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giáo dục của 45 các tỉnh Vùng Tây Bắc và Trường Đại học Tây Bắc 1.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan 47 1.7.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 47 1.7.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan tại Việt Nam 49 Kết luận chương 52 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 53 2.1. Phương pháp nghiên cứu 53 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 53 2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm 54 2.1.3. Phương pháp phỏng vấn 54 2.1.4. Phương pháp kiểm tra y học 55 2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm 57 2.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 59 2.1.7. Phương pháp toán học thống kê 60 2.2. Tổ chức nghiên cứu 61 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 61 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 61 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu 62 2.2.4. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu 62 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 63 3.1. Đánh giá thực trạng nội dung Chương trình đào tạo cử nhân Ngành 63 Giáo dục thể chất Trường Đại học Tây Bắc 3.1.1. Phương pháp tiếp cận trong đánh giá nội dung Chương trình đào 63 tạo cử nhân Ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Tây Bắc 3.1.2. Đánh giá thực trạng các yếu tố đảm bảo thực hiện nội dung 65 Chương trình đào tạo cử nhân Ngành Giáo dục thể chất ở Trường Đại học Tây Bắc 3.1.3. Đánh giá thực trạng nội dung chương trình đào tạo cử nhân Ngành 75 Giáo dục thể chất tại Trường Đại học Tây Bắc 3.1.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả nội dung Chương trình đào tạo cử 83 nhân Ngành Giáo dục thể chất tại Trường Đại học Tây Bắc 1.5.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1 3.2. Nghiên cứu đối mới nội dung Chương trình đào tạo cử nhân Ngành 90 98 Giáo dục thể chất tại Trường Đại học Tây Bắc 3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn tiến hành đổi mới nội dung Chương trình 99 đào tạo cử nhân Ngành Giáo dục thể chất tại Trường Đại học Tây Bắc 3.2.2. Xác định yêu cầu và nội dung đổi mới Chương trình đào tạo cử 104 nhân Ngành Giáo dục thể chất tại Trường Đại học Tây Bắc 3.2.3. Xây dựng nội dung Chương trình đào tạo cử nhân Ngành Giáo dục 111 thể chất theo hướng đổi mới 3.2.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2 114 3.3. Ứng dụng đánh giá hiệu quả của nội dung Chương trình đào tạo cử 122 nhân Ngành Giáo dục thể chất ở Trường Đại học Tây Bắc 3.3.1. Tổ chức thực nghiêm 122 3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm 124 3.3.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 3 134 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 137 1. Kết luận 137 2. Kiến nghị 138 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 MỞ ĐẦU Mục tiêu giáo dục Việt nam là: xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có lý tưởng, đạo đức, có tính tổ chức và kỷ luật, có ý thức cộng đồng và tính tích cực cá nhân, làm chủ tri thức hiện đại, có tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp và có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với các nhiệm vụ trọng tâm là: Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn trên cơ sở đảm bảo chất lượng và điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng; thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập. Phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh. Có thể khẳng định, từ khi được thành lập đến nay, Đảng ta đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục và đào tạo. Các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo đã nêu nhiều quan điểm chỉ đạo mà đến nay vẫn còn nguyên giá trị và cần tiếp tục quán triệt và thực hiện. Những quan điểm đó là: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển; giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân; mục tiêu của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh; đa dạng hóa các loại hình giáo dục; học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình, xã hội; thực hiện công bằng trong giáo dục; ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và các đối tượng diện chính sách; thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục. Thách thức không nhỏ hiện nay trong lộ trình triển khai giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên (GV) là công tác đào tạo lại để các thầy, cô đáp ứng có chất lượng với việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Theo chủ trương của Bộ GD-ĐT, chương trình giáo dục sẽ tích hợp mạnh ở cấp học dưới, phân hóa sâu ở các lớp trên. Vài năm tới, GV cấp THCS sẽ phải điều chỉnh phương pháp dạy theo hướng liên môn. Trong khi đó, GV hiện nay hầu hết được đào tạo chuyên ngành. Thực tế ấy đòi hỏi phải có chương trình, nội 2 dung, phương pháp bồi dưỡng, đào tạo lại để chủ động trang bị cho đội ngũ GV hiện có những kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới chứ không thể chờ các trường sư phạm. Tuy nhiên, trong thực tiễn quá trình đào tạo còn nhiều hạn chế. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ ra rằng, “trong những năm vừa qua lĩnh vực giáo dục và đào tạo vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém” [2]. Chính vì vậy, Đảng ta đã xác định cần phải có những đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo để tạo ra đội ngũ lao động tri thức đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới. Nghị quyết Đại hội đã nêu rõ một trong 5 nhiệm vụ để phát triển đất nước là: “Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực” [2]. Điều đó cho thấy giáo dục đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Đội ngũ giáo viên là lực lượng nòng cốt biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Xu thế đổi mới giáo dục đang đặt ra những yêu cầu mới về phẩm chất, năng lực của người giáo viên. Giáo viên trước hết phải là một nhà giáo dục, có đủ năng lực hoạt động nghề nghiệp, là một công dân gương mẫu, hăng hái tham gia vào sự phát triển cộng đồng, giáo viên không chỉ đóng vai trò truyền đạt các tri thức khoa học kỹ thuật mà đồng thời phải là người tổ chức và trực tiếp thực hiện các hoạt động giáo dục. Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận không thể thiếu được trong hệ thống giáo dục xã hội chủ nghĩa. Đó là phương tiện giáo dục, giáo dưỡng, bồi dưỡng thế hệ trẻ cho tương lai phát triển toàn diện về Đức, Trí, Thể, Mỹ, Lao động, nhằm xây dựng con người mới XHCN, đó là những con người có khả năng cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Đảng ta luôn coi trọng vị trí của công tác giáo dục nói chung và của giáo dục thể chất (GDTC) nói riêng, và xem GDTC là một mặt của công tác giáo dục toàn diện trong nhà trường XHCN. GDTC trong nhà trường các cấp còn giữ một vị trí quan trọng, then chốt trong chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT, nhất là trong các trường phổ thông. Thực tế cho thấy, các sinh viên ngành GDTC của các trường Đại học khu 3 vực Tây Bắc sau khi ra trường hầu hết tham gia giảng dạy và phát triển phong trào TDTT tại các trường vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của các tỉnh miền núi phía Tây Bắc. Hầu hết là các trường còn gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất phục vụ tập luyện và giảng dạy, học sinh còn chưa hứng thú với môn học GDTC vì coi đó là một môn phụ, không quan trọng, nội dung giảng dạy còn cứng nhắc theo một chương trình bắt buộc, chưa đưa nội dung tự chọn vào trong quá trình tổ chức giảng dạy, vì vậy không tạo được sự hứng thú trong học tập, đồng thời CTĐT cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Trong lịch sử của quá trình phát triển xã hội đã hình thành nên những nền văn hóa đặc trưng, đậm đà bản sắc dân tộc, có sự phong phú, đa dạng về các trò chơi dân gian, các môn thể thao dân tộc. Thực tiễn này đã đặt ra yêu cầu đối với công tác đào tạo giáo viên GDTC, đó là phải biết gắn kết, lồng ghép và phát huy tích cực các trò chơi dân gian, các môn thể thao dân tộc trong quá trình giảng dạy nhằm nâng cao được chất lượng của công tác GDTC, cũng như làm cơ sở cho việc bảo tồn, duy trì và phát triển các trò chơi dân gian, các môn thể thao dân tộc đặc trưng của địa phương nơi công tác, phục vụ tích cực cho việc thành lập các đội tuyển tham gia Hội khoẻ Phù đổng và các cuộc thi đấu thể thao dân tộc. Việc bổ sung và cho phép lựa chọn môn thể thao dân tộc trong CTĐT không chỉ đa dạng hóa nội dung đào tạo, phù hợp với năng lực người học, gây được tính hứng thú trong học tập, tập luyện, mà quan trọng hơn đó là việc góp phần gìn giữ bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số trên địa bàn nơi công tác theo định hướng Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam: “Tiếp tục xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc” [2], đáp ứng được nhu cầu thưởng thức văn hóa và giải trí của xã hội trong các hoạt động lễ hội của địa phương. Tuy nhiên thực tế trong CTĐT cử nhân ngành GDTC và Cao đẳng của các trường vùng núi phía Tây Bắc lại chưa có trường nào xây dựng chương trình dựa trên cơ sở đáp ứng những nhu cầu đó. Trong CTĐT, bên cạnh những nội dung cơ bản, các môn thể thao hiện đại của ngành GDTC, sự cần thiết phải lựa chọn đưa vào CTĐT các trò chơi dân gian, các môn thể thao dân tộc nhằm phát huy tiềm năng của các trường, phù hợp với sở thích của học sinh và đáp ứng 4 được nhu cầu xã hội thuộc khu vực các tỉnh vùng núi phía Tây Bắc. Cùng với mục tiêu đổi mới chung của ngành giáo dục, các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp đã và đang phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện, coi việc nâng cao chất lượng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các trường trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu cấp bách đó, cùng với các giải pháp đồng bộ như tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học, đổi mới kế hoạch đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao trình độ chuyên môn của mỗi giáo viên thì vấn đề xây dựng, đổi mới nội dung CTĐT của các trường là một vấn đề rất cần thiết và phải được chú trọng đúng mức. Hiểu rõ tầm quan trọng của lĩnh vực này, nhiều nhà khoa học giáo dục đã quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên các đề tài chủ yếu được tiến hành nghiên cứu chương trình cho các chuyên ngành ở trình độ Đại học và Cao đẳng...., Nguyễn Cẩm Ninh “Nghiên cứu xây dựng nội dung giảng dạy cử nhân ngành Quản lý TDTT”; Trần Vũ Phương "Nghiên cứu xây dựng CTĐT ngành GDTC trình độ Cao đẳng theo hướng góp phần nâng cao năng lực hoạt động nghề nghiêp, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội"; Nguyễn Văn Hòa “Đánh giá CTĐT cử nhân ngành Huấn luyện thể thao trường Đại học TDTT Bắc Ninh”; Trương Đức Thăng "Định hướng đổi mới CTĐT cử nhân ngành Y sinh học TDTT".... còn đối với ngành GDTC trình độ Đại học, hơn thế lại là các trường Đại học miền núi phía Tây Bắc thì chưa có đề tài nào đề cập tới. Từ kết quả phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, với năng lực và kinh nghiệm trực tiếp tham gia công tác đào tạo nhiều năm chúng tôi định hướng nghiên cứu đề tài: “Đổi mới nội dung chương trình đào tạo cử nhân Ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Tây Bắc”. Mục đích nghiên cứu: Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đổi mới nội dung CTĐT cử nhân ngành GDTC. Kết quả nghiên cứu sẽ trực tiếp góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo cử nhân ngành GDTC và hiệu quả đào tạo chung của Trường Đại học Tây Bắc. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng nội dung CTĐT cử nhân Ngành GDTC ở Trường Đại học Tây Bắc. 5 Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu đổi mới nội dung CTĐT cử nhân Ngành GDTC ở Trường Đại học Tây Bắc. Nhiệm vụ 3: Ứng dụng đánh giá hiệu quả của nội dung CTĐT cử nhân Ngành GDTC ở Trường Đại học Tây Bắc. Giả thuyết khoa học: Qua nghiên cứu thực tế công tác đào tạo theo chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTC tại Trường Đại học Tây Bắc cho thấy hiệu quả công tác đào tạo chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của nhà trường và chưa đáp ứng một phần nhu cầu xã hội. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên nhưng giả thuyết nguyên nhân chính là nội dung CTĐT chưa thực sự phù hợp. Nếu đổi mới được nội dung CTĐT theo hướng phù hợp, đáp ứng nhu cầu xã hội sẽ giúp nâng cao hiệu quả đào tạo cử nhân ngành GDTC tại Trường. Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và hoàn thiện các vấn đề lý luận liên quan tới các quan điểm của Đảng và Nhà nước về Giáo dục - Đào tạo và GDTC; Những yêu cầu cấp bách trong đổi mới giáo dục và GDTC; quan điểm về xây dựng và đánh giá CTĐT cũng như định hướng đổi mới đào tạo cử nhân ngành GDTC tại Trường Đại học Tây Bắc. Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được thực trạng các điều kiện đảm bảo và nội dung CTĐT cử nhân ngành GDTC tại Trường Đại học Tây Bắc, trên cơ sở đó, tiến hành đổi mới nội dung CTĐT cử nhân ngành GDTC tại Trường theo hướng khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn và đáp ứng nhu cầu xã hội. Bước đầu ứng dụng nội dung chương trình đổi mới trong thực tiễn đã thu được hiệu quả thiết thực. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về Giáo dục - Đào tạo và giáo dục thể chất 1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vai trò của Giáo dục - Đào tạo trong sự nghiệp phát triển đất nước Giáo dục và Đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế - chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Sinh thời, Hồ Chí Minh đã từng nói: “một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” [23]. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu mới giành được chính quyền, Đảng ta luôn xác định, phát triển GD-ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng tốt là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam. Từ Nghị quyết của Đại hội lần thứ IV đến nay, Đảng đã xem giáo dục là bộ phận quan trọng của cuộc cách mạng tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng thành. Nghị quyết Đại hội X tiếp tục khẳng định vai trò của GD-ĐT là: Hình thành và phát triển toàn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có kỹ thuật đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã hội. Bên cạnh đó, vai trò quan trọng của giáo dục chuyên nghiệp trong việc phát triển con người Việt Nam mới cũng được đánh giá cao. Đảng ta coi sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục đại học và chuyên nghiệp, trực tiếp góp phần vào việc đổi mới công tác quản lý kinh tế và xã hội [1]. Trước những đòi hỏi cấp bách về nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng khẳng định, một trong những nhiệm vụ cốt yếu để phát triển trí tuệ cho nhân dân ta là nâng cao chất lượng, hiệu quả GD-ĐT và khoa học công nghệ. Vì vậy, từ Nghị quyết Đại hội VII, Đảng ta đã coi khoa học và công nghệ, GD-ĐT là quốc sách hàng đầu. Đến các Đại hội Đảng VIII, IX, X, XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định đường lối phát triển GD-ĐT, khoa học và công nghệ, quán triệt quan điểm coi GD-ĐT là quốc sách hàng đầu [1], [2]. Như vậy, nhận thức được tầm quan trọng của GD-ĐT đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung và phát triển con người nói riêng, Đảng ta đã 7 và đang quan tâm, chăm lo cho phát triển một nền giáo dục Việt Nam tiên tiến, hiện đại, chất lượng cao. Trong Nghị quyết Đại hội lần thứ XI đã khẳng định“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam" [2]. 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới Giáo dục - Đào tạo phù hợp với sự phát triển của xã hội Đổi mới GD-ĐT phù hợp với sự phát triển của xã hội luôn được Đảng và nhà nước ta đặt ra như một trong những yêu cầu cấp thiết nhất trong sự nghiệp phát triển đất nước. Quan điểm đó đã được thể hiện xuyên suốt trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI cũng như trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về GD-ĐT. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Đảng đã chỉ ra rằng cần phải tiến hành cải cách giáo dục trong cả nước; phát triển giáo dục phổ thông; sắp xếp, từng bước mở rộng và hoàn chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp; phát triển rộng rãi các trường dạy nghề. Quan điểm về cải cách giáo dục đó tiếp tục được bổ xung và hoàn thiện trong các Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng nhấn mạnh: "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam... trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” [2]. Để cụ thể hoá nghị quyết của các đại hội đại biểu toàn quốc cũng như phù hợp với sự phát triển của đất nước ở mỗi giai đoạn khác nhau, Đảng và Nhà nước đã ra nhiều văn bản, chỉ thị và nghị quyết về cải cách giáo dục như Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 11-1-1979 về “cải cách giáo dục”. Nguyên lý cải cách giáo dục là việc học phải đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội. Đây là Nghị quyết đầu tiên về chuyên đề giáo dục sau khi đất nước được thống nhất và nó đã đặt nền móng cho công cuộc cải cách giáo dục của đất nước trong những năm 80 của thế kỷ XX; Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày 14/1/1993 về “Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo”; Nghị quyết 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2010”;... và hiện nay là Nghị 8 quyết số 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [4]. Nghị quyết đã đưa ra 7 quan điểm chỉ đạo: 1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. 2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. 3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. 4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. 5Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo. 6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo. 7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để 9 phát triển đất nước [4]. Các quan điểm chỉ đạo đó đã được cụ thể hóa trong nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 9/6/2014 và kế hoạch hành động của ngành Giáo dục (Ban hành kèm theo Quyết định số 2653 /QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) [27]. Như vậy, quan điểm về đổi mới giáo dục và đào tạo của Đảng ta đã không ngừng được bổ xung và phát triển cho phù hợp với những yêu cầu của thời đại mới. Những quan điểm này là cơ sở, là nền tảng để Bộ, các Sở, Phòng GD-ĐT, các trường học trên cả nước tiến hành đổi mới công tác dạy và học mang lại hiệu quả giáo dục ngày càng cao. 1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể chất Giáo dục thể chất“là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hướng rõ của TDTT trong xã hội” [78], TDTT là một bộ phận của nền văn hóa, trình độ phát triển TDTT là một trong những tiêu chí đánh giá trình độ văn hóa và năng lực sáng tạo của dân tộc, là phương tiện giao lưu văn hóa nói chung, văn hóa thể chất nói riêng, mở rộng các mối quan hệ quốc tế. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến công tác đổi mới nhằm phát triển hơn nữa công tác GDTC. Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ, nhiệm vụ chính của GDTC là: Nâng cao sức khỏe, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh, sinh viên; phát triển thể lực, trang bị những kỹ năng vận động cơ bản và cần thiết cho cuộc sống; hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh và giữ phẩm chất đạo đức, nhân cách học sinh, sinh viên, những chủ nhân tương lai của đất nước [66], [78]. Đảng, Nhà nước ta khẳng định, sự phát triển GDTC phải đảm bảo theo quan điểm đường lối chung của Đảng, Nhà nước, của ngành TDTT và Ngành GD-ĐT, phải đảm bảo tính dân tộc, tính khoa học và tính nhân dân. Trong đó, Đảm bảo tính dân tộc có nghĩa là: Hình thức, nội dung các hoạt động GDTC phải mang bản sắc dân tộc, vì mục đích, lợi ích dân tộc. Đảm bảo tính khoa học là: Kế thừa có chọn lọc các tri thức về TDTT của nhân loại; mọi hoạt động GDTC phải phù hợp với quy luật phát triển tâm, sinh lý của con người [26], [78]. Trong công tác đổi mới GDTC trường học thì nhiệm vụ đổi mới CTĐT nhằm bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên GDTC đóng vai trò là nòng cốt. Giáo viên GDTC không chỉ đóng vai trò truyền đạt các tri thức về GDTC, mà đồng thời phải là người tổ chức và trực tiếp thực hiện các hoạt động giáo dục, hoạt động TDTT trong nhà trường và địa phương nơi công tác. Điều đó đòi hỏi 10 cần phải đào tạo đội ngũ giáo viên GDTC có đủ năng lực hoạt động nghề nghiệp, là một công dân gương mẫu, hăng hái tham gia vào sự phát triển TDTT quần chúng. Quan điểm đó đã được khẳng định trong chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, chiến lược đã nêu lên những tồn tại, yếu kém của TDTT nước ta, từ đó đưa ra các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể trong đổi mới công tác TDTT là tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục, thể thao và Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị đã chỉ rõ, một trong những nhiệm vụ cơ bản được đặt lên hàng đầu là “…mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học” [5]. Theo Luật Thể dục, Thể thao được ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: GDTC và thể thao trong nhà trường bao gồm 2 nội dung chính: [60] “Giáo dục thể chất là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện”, đây còn được gọi là Thể dục nội khóa; “Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao”, còn được gọi là thể dục, thể thao ngoại khóa [60]. Luật Giáo dục (2005) tại điều 39 quy định về mục tiêu của giáo dục đại học là: Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngay trong Luật Giáo dục, vấn đề giáo dục sức khỏe cho học sinh, sinh viên trong trường học các cấp đã được quan tâm chú ý [61]. 1.2. Những yêu cầu cấp bách trong đổi mới giáo dục và giáo dục thể chất thời kỳ hội nhập Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, giữa một thế giới đầy biến động, nhiều cơ hội và nhiều thách thức, mỗi người Việt Nam và cả
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan