Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đổi mới cung cấp dịch vụ trực tuyến ở bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn...

Tài liệu đổi mới cung cấp dịch vụ trực tuyến ở bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

.PDF
120
469
109

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ DUY LINH ĐỔI MỚI CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN Ở BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý công HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ DUY LINH ĐỔI MỚI CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN Ở BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BẾ TRUNG ANH HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự hướng dẫn, định hướng của người hướng dẫn khoa học PGS. TS. Bế Trung Anh. Các kết quả nghiên cứu, số liệu được nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy. Các số liệu, tài liệu tham khảo có dẫn nguồn và được trình bày theo quy định. Học viên Vũ Duy Linh LỜI CẢM ƠN Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương trình thạc sĩ chuyên ngành quản lý công và hoàn thành luận văn “Đổi mới cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”. Để có được kết quả này: Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Giảng viên, Lãnh đạo Học viện, khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn và định hướng cho tôi trong quá trình nghiên cứu và học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Bế Trung Anh, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi cảm ơn đến Lãnh đạo các đơn vị, bộ phận một cửa, văn phòng, các phòng chức năng, chuyên môn của các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình khảo sát, cung cấp các số liệu và thông tin để tôi thực hiện luận văn này. Trân trọng cảm ơn, Hà Nội, tháng năm 2017 Học viên Vũ Duy Linh MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC .......................... 9 1.1. Khái niệm ............................................................................................. 9 1.1.1. Dịch vụ công ................................................................................... 9 1.1.2 . Dịch vụ hành chính công .............................................................. 13 1.1.3 . Dịch vụ công trực tuyến ................................................................ 16 1.1.4 . Hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở cơ quan hành chính Nhà nước ................................................................................................. 20 1.1.5 . Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến ........................................................................................................ 22 1.1.6 . Các tiêu chí đánh giá việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến....... 25 1.2. Các thành phần của dịch vụ công trực tuyến .................................. 31 1.2.1 . Mục tiêu cung cấp dịch vụ công trực tuyến .................................. 31 1.2.2 . Mô hình tổng thể Khung kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ ...... 32 1.2.3 . Quy trình của hệ thống dịch vụ công trực tuyến .......................... 33 1.2.4 . Đối tượng sử dụng dịch vụ công trực tuyến ................................. 35 1.3. Kinh nghiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến ............................. 36 1.3.1 . Kinh nghiệm ở một số nước tiên tiến trên thế giới ....................... 36 1.3.2 . Kinh nghiệm ở một số Bộ, Ngành tại Việt Nam ............................ 39 1.3.3 . Bài học kinh nghiệm...................................................................... 43 Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 44 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN Ở BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN........ 45 2.1. Hoạt động quản lý Nhà nƣớc của Bộ Nông nghiệp và PTNT ....... 45 2.1.1. Tổng quan về ngành Nông nghiệp và PTNT................................. 45 2.1.2. Bộ máy và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT............ 46 2.2. Thực trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và PTNT ..................................................................................................... 48 2.2.1. Tình hình ứng dụng CNTT ............................................................ 48 2.2.2. Thực trạng triển khai giải quyết thủ tục hành chính công ở Bộ Nông nghiệp và PTNT ............................................................................. 56 2.3. Đánh giá hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và PTNT .......................................................................................... 76 2.3.1. Những mặt đạt được và lợi thế ..................................................... 76 2.3.2. Những mặt khó khăn, tồn tại......................................................... 79 2.3.3. Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế ............................................ 81 Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 84 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT ....................................................................................................... 86 3.1. Căn cứ xây dựng các giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng cung cấp DVCTT tại Bộ Nông nghiệp và PTNT ......................... 86 3.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước........................... 86 3.1.2. Mục tiêu đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và PTNT ................................................... 91 3.2. Các nhóm giải pháp thực hiện ......................................................... 92 3.2.1. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ ................................................. 92 3.2.2 . Giải pháp về nguồn nhân lực CNTT ............................................. 98 3.2.3 . Giải pháp về tổ chức, chính sách .................................................. 99 3.2.4 . Giải pháp về tài chính ................................................................. 100 3.2.5 . Giải pháp thông tin, tuyên truyền và nâng cao nhận thức ......... 101 3.2.6 . Giải pháp khác ............................................................................ 101 3.3. Tính khả thi của các giải pháp ........................................................ 103 Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 105 KẾT LUẬN .................................................................................................. 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 108 DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích CBCC Cán bộ, công chức CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức CCHC Cải cách hành chính CNTT Công nghệ thông tin CNTT-TT Công nghệ thông tin - Truyền thông CQNN Cơ quan Nhà nước CQHCNN Cơ quan hành chính Nhà nước CPĐT Chính phủ điện tử CSDL Cơ sở dữ liệu DVC Dịch vụ công DVHCC Dịch vụ hành chính công DVCTT Dịch vụ công trực tuyến QLNN Quản lý Nhà nước QLHCNN Quản lý hành chính Nhà nước TTHC Thủ tục hành chính TTĐT Thông tin điện tử ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations) NSW (National Single Window) Cơ chế một cửa quốc gia DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Tiêu chí đánh giá việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến .............. 28 Hình 1.2: Khung Kiến trúc CPĐT cấp Bộ ...................................................... 32 Hình 1.3 : Quy trình làm việc tổng quát cung cấp DVCTT mức độ cao ........ 33 Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và PTNT ... 47 Hình 2.2: Quy trình thực hiện việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết hồ sơ tại bộ phận một cửa tại các đơn vị QLNN của Bộ .................................................... 58 Hình 2.3: Sơ đồ thể hiện tỷ lệ cá nhân sử dụng các kênh để giao tiếp với các đơn vị QLNN của Bộ ...................................................................................... 75 Hình 2.4: Sơ đồ thể hiện tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng các kênh để giao tiếp với các đơn vị QLNN của Bộ ................................................................................ 75 Hình 3.1 :Mô hình tổng thể của Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và PTNT ........................................................................ 93 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thời hạn lưu trữ hồ sơ sau khi đã được xử lý qua bộ phận một cửa ... 61 Bảng 2.2: Tổng số TTHC công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và PTNT ... 66 Bảng 2.3: Danh mục tên các thủ tục hành chính công trực tuyến mức độ 3 và 4 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ..................................................................... 70 Bảng 2.4: Thống kê số lượng TTHC công trực tuyến mức độ 3 và 4 được tiếp nhận, xử lý và giải quyết trung bình hàng năm tại đơn vị QLNN của Bộ ...... 73 Bảng 2.5: Thống kê sự tham gia của đội ngũ CBCC trong giải quyết TTHC công trực tuyến tại các đơn vị QLNN của Bộ................................................. 74 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh thay đổi mau chóng của cục diện chính trị - kinh tế trên thế giới những năm đầu thế kỷ 21, Đảng và Nhà nước ta nhận định tình hình thế giới trong thời gian tới với đặc trưng cơ bản như sau: Hòa bình, hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn, nhưng xung đột tôn giáo, sắc tộc, tranh chấp tài nguyên và lãnh thổ, biển đảo, bạo loạn, khủng bố diễn biến phức tạp; Toàn cầu hóa tiếp tục phát triển sâu rộng trên mọi lĩnh vực; Kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, thách thức; Mức độ tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày một gia tăng; Các cơ chế đa phương, các tổ chức quốc tế có vai trò ngày càng quan trọng trong mọi mặt của đời sống nhân loại; Khu vực châu Á - Thái Bình Dương phát triển năng động, đang trở thành trung tâm phát triển của thế giới. Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) tiến tới hình thành cộng đồng chung, tiếp tục giữ vai trò trung tâm trong phần lớn các cơ chế hợp tác ở khu vực, đồng thời có vị trí ngày càng cao trong chiến lược của các nước lớn. Với những nhận định như vậy, yêu cầu hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin trở nên cấp thiết đối với Việt Nam. Quyết tâm đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT được minh chứng bằng Nghị quyết 36/NQTW ngày 01/07/2014 của Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI. Theo đó, “CNTT là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đó là một trong những nguồn lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ứng dụng CNTT là một yếu tố quan trọng, đảm bảo thực hiện thành công ba đột 1 phá chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư cho CNTT là đầu tư cho phát triển và bảo vệ đất nước. Do vậy, chúng ta cần thực hiện tốt công tác quản lý, tăng cường khả năng làm chủ, sáng tạo công nghệ, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và giữ vững chủ quyền không gian mạng” [12, tr.2]. Thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương tình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và DVCTT trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước; Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Chính phủ điện tử; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN giai đoạn 2016-2020 với mục tiêu đẩy mạnh phát triển CPĐT, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của CQNN, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của CQNN trên môi trường mạng. Trong thực tiễn, ứng dụng CNTT vào công tác CCHC mà trọng tâm là ứng dụng DVCTT đã minh chứng những thế mạnh to lớn như: tiết kiệm thời gian, chi phí hoạt động, công khai, minh bạch, chống tham nhũng, lãng phí, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. Cung cấp DVCTT để giảm thời gian, số lần trong một năm người dân, doanh nghiệp phải đến trực tiếp CQHCNN thực hiện các TTHC. Do vậy, để giải quyết công việc này vấn để đặt ra là: Cần làm gì để tận dụng và phát huy tối đa vai trò của CNTT trong tổ chức, quản lý và thực hiện triển khai xây dựng DVCTT. 2 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đa ngành, đa nghề, đa lĩnh vực gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi , thủy sản và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước trong đó bao gồm quản lý Nhà nước các DVC thuộc phạm vi, với công việc quản lý Nhà nước đa dạng, phức tạp như vậy thì buộc phải ứng dụng CNTT, mà trọng tâm là cung cấp DVCTT để nâng cao hoạt động của QLNN, chỉ đạo và điều hành chung của Bộ, cũng như phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Trong những năm qua, Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng đã quan tâm, đầu tư triển khai xây dựng DVCTT tại các đơn vị QLNN của Bộ (là các Tổng cục, Cục chuyên ngành) để người dân, các doanh nghiệp, tổ chức đã có kênh giao tiếp tiện dụng qua môi trường mạng. Tuy nhiên, việc tổ chức, quản lý và triển khai thực hiện cung cấp DVCTT, nhất là DVCTT mức độ cao của Bộ hiện nay đang gặp phải những khó khăn, vướng mắc nhất định, lộ trình cung cấp diễn ra còn chậm so với kế hoạch, số lượng và chất lượng DVCTT còn khiêm tốn, nhỏ lẻ, phân tán chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng cũng như xu thế hiện nay của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước mong muốn tham gia DVC của Bộ, chưa có Cổng dịch vụ công trực tuyến tập trung duy nhất tại một địa chỉ để người dân, doanh nghiệp và tổ chức tiện dụng trong quá trình truy cập, sử dụng. Chính vì vậy, việc triển khai xây dựng, đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT, nhất là DVCTT mức độ cao của của Bộ là hết sức cần thiết, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, đồng thời phù hợp với lộ trình, kế hoạch phát triển DVCTT hướng tới Bộ Nông nghiệp và PTNT là Bộ điện tử trong tương lại gần. Xuất phát từ tực tiễn trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đổi mới cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”. 3 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan Nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng [18, Ch.I, điều 3, K.4], cụ thể là việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cung ứng để người dân, doanh nghiệp và các tổ chức có thể tiếp cận các thông tin và dịch vụ một cách thuận lợi hơn, cải thiện chất lượng dịch vụ và mang lại các cơ hội tốt hơn cho công dân, các doanh nghiệp và tổ chức trong việc tham gia vào xây dựng thể chế và phát triển đất nước. Với tầm quan trọng nêu trên, cho đến thời điểm này số lượng các công trình nghiên cứu liên quan về ứng dụng CNTT-TT, CPĐT và cung cấp DVCTT đã có nhiều công trình nghiên cứu hết sức quy mô và tầm cỡ. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu sâu về cung cấp DVCTT trong hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước hiện nay chưa nhiều và vẫn chưa thống nhất văn bản, tài liệu nghiên cứu, mà chỉ tập trung vào nghiên cứu chung về phát triển CPĐT, về ứng dụng CNTT-TT và một số bài báo về DVCTT liên quan, như: TS. Đinh Văn Ân - Hoàng Thu Hòa (Đồng chủ biên-2006), Cuốn sách về Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam. UNDP Việt Nam (2009), Cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp. TS. Bế Trung Anh (2011), bài viết tham luận tại Hội thảo Cải cách hành chính Nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa học: “Công nghệ thông tin đã mong muốn được đóng vai trò là công cụ và nội dung của cải cách hành chính”. TS. Bế Trung Anh (2012), chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Học viện “Phát triển CPĐT nhằm nâng cao tính minh bạch của các dịch vụ công”, Học viện Hành chính Quốc gia. 4 Bài viết của tác giả Dương Tôn Bảo đăng trên Trang tin điện tử của Cục Tin học hóa, Bộ Thông tin và Truyền thông (31/8/2016), Giải pháp đẩy mạnh cung cấp và sử dụng DVCTT tại Việt Nam. Hội thảo Quốc gia về Chính phủ Điện tử, đồng tổ chức bởi Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng và Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế IDG, là diễn đàn chính thức và uy tín nhất về Chính phủ Điện tử năm 2014 tại Việt Nam với chủ đề “Phát triển Chính phủ điện tử: Hạ tầng thông tin hiện đại và Cải cách hành chính công hướng tới nâng cao mức độ hài lòng của người dân”. Vào ngày 21 - 22/07/2015, Hội thảo Quốc gia về Chính phủ Điện tử được tổ chức bởi Sở Thông tin Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh và Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế IDG là diễn đàn chính thức và uy tín nhất về Chính phủ Điện tử tại Việt Nam với chủ đề “Chính phủ Điện tử, Giao thông Thông minh và Y tế Điện tử”. Hội thảo hợp tác phát triển CNTT-TT Việt Nam hàng năm do Hội Tin học Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp các các tỉnh, thành luân phiên tổ chức tại các tỉnh, thành trên cả nước. Báo cáo đánh giá xếp hạng về ứng dụng và phát triển CNTT (ICTINDEX) giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Ngân hàng Thương mại và các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty lớn. Sách trắng CNTT-TT Việt Nam cung cấp một bức tranh tổng thể về hiện trạng phát triển của ngành CNTT-TT Việt Nam trên các lĩnh vực: bưu chính, viễn thông, cơ sở hạ tầng CNTT-TT, công nghiệp CNTT, ứng dụng CNTT, nguồn nhân lực CNTT, các văn bản pháp luật về CNTT-TT, các hoạt động hợp tác quốc tế của Việt Nam về CNTT-TT, các sự kiện CNTT-TT nổi bật, các tổ chức, doanh nghiệp CNTT-TT hàng đầu Việt Nam. Nhằm cung cấp nhiều hơn nữa thông tin về các khía cạnh của ngành, nội dung Sách trắng 5 CNTT-TT Việt Nam 2014 đã được bổ sung và cập nhật thêm số liệu của một số lĩnh vực mới, bao gồm: an toàn thông tin, xuất nhập khẩu CNTT-TT. Các đề tài nghiên cứu: Phan Thị Thúy Hoa (2012), Các giải pháp vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. Phan Hằng Nga (2013), Chính phủ điện tử trong cung cấp dịch vụ công. Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. Tạ Thu Lan (2015), Xây dựng Chính quyền điện tử tại Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính. Mai Thị Phương, Cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính. Có thể thấy, những công trình nghiên cứu đa phần đề cập đế những hoạt động mang tính định hướng khái quát chung, phạm vi tương đối rộng hoặc chuyên biệt về góc độ kỹ thuật, các công trình nghiên cứu về Đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT trong hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước hiện nay còn khá khiêm tốn. Tiếp thu những kết quả của các công trình nghiên cứu trên, luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu về việc Đổi mới cung cấp DVCTT trên cơ sở thực tiễn nghiên cứu việc triển khai thực hiện cung cấp DVCTT tại Bộ Nông nghiệp và PTNT hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài - Mục tiêu: Cung cấp luận cứ khoa học để từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT, phục vụ người dân, doanh nghiệp và các tổ chức mọi lúc, mọi nơi nhằm phát huy hiệu quả công tác QLNN, xử lý và giải quyết các TTHC nhanh chóng và hiệu quả, thực hiện công khai minh bạch trong các hoạt động. 6 - Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích nêu trên, nghiên cứu của đề tài có nhiệm vụ sau: - Xác định cơ sở lý luận về DVCTT tại cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. - Phân tích thực trạng cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT hiện nay, những mặt còn hạn chế, tồn tại cần giải quyết trong hoạt động cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT. - Từ đó đề xuất các giải pháp để từng bước đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Cung cấp DVCTT ở Bộ Nông nghiệp và PTNT. - Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm vi khách thể là các đơn vị QLNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT (các Tổng cục và Cục), có chức năng cung cấp DVCTT. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 – đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu của đề tài dựa trên quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân; các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về cung cấp DVC, DVCTT, CPĐT, cải cách nền hành chính theo hướng hiện đại hóa. Các phương pháp nghiên cứu áp dụng: - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp; - Phương pháp so sánh, tổng hợp, thống kê: Khảo sát, thu thập, đánh giá các thông tin về thực trạng thực hiện các nội dung về hoạt động cung cấp dịch DVCTT nói chung và công việc ứng dụng CNTT, phát triển CPĐT trong quản lý Nhà nước nói riêng; 7 - Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý, chỉ đạo và điều hành về phát triển và ứng dụng CNTT trọng tâm là việc thực hiện DVCTT của lãnh đạo các đơn vị liên quan của Bộ; - Phương pháp chuyên gia: trao đổi, phối hợp, tiếp thu ý kiến từ các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực trong và ngoài Bộ trong quá trình khảo sát, đánh giá trực trạng; đề xuất giải pháp; tầm nhìn và định hướng phát triển. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Những giải pháp đề xuất của luận văn là tài liệu tham khảo chung cho việc xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện cung cấp DVCTT cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ khác và có thể áp dụng vào thực tiễn của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Cụ thể là: - Đóng góp vào hệ thống lý thuyết và thực tiễn trong việc xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện cung cấp DVCTT trong tiến trình CCHC, phát triển CPĐT ở nước ta nói chung và tại Bộ Nông nghiệp và PTNT nói riêng; - Đưa ra một số giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động, quản lý cung cấp DVCTT của Bộ Nông nghiệp và PTNT nói riêng và các Bộ, cơ quan ngang Bộ nói chung góp phần làm thay đổi thói quen tiếp cận chính quyền truyền thống của cơ quan, tổ chức và công dân nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của QLNN. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 03 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ công trực tuyến tại Cơ quan quản lý hành chính Nhà nước. Chƣơng 2: Thực trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chƣơng 3: Giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI CƠ QUAN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC 1.1. Khái niệm 1.1.1. Dịch vụ công Ở nước ta những năm gần đây, lĩnh vực cung cấp DVC trong QLHCNN được quan tâm không chỉ bởi các cấp quản lý, những người thực thi, các chuyên gia đầu ngành mà đặc biệt phải kể đến công dân, doanh nghiệp là đối tượng chịu tác động trực tiếp liên quan đến đời sống, sản xuất kinh doanh trong đó phải kể đến chất lượng dịch vụ và mức độ hài lòng được đánh giá là thấp, điều đó làm cơ sở để Nhà nước chú trọng giải quyết những tồn tại trên. Tuy nhiên, “sẽ không có mô hình tốt nhất có thể vay mượn và đưa vào Việt Nam mà không phải chọn lọc và cấy ghép” [36, tr.295], cần làm rõ bản chất và ý nghĩa hay nội hàm của DVC là điều cần thiết. DVC không còn là nội dung mới, mà là những hoạt động thuộc về bản chất của bộ máy Nhà nước. Có thể thấy, Nhà nước có hai chức năng cơ bản là chức năng QLNN đối với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và chức năng cung ứng DVC cho các tổ chức và công dân. Nếu nhận thức trước đây cho rằng Nhà nước gắn liền với cai trị, việc thực hiện các dịch vụ cho công dân theo cách cai trị, Nhà nước can thiệp, chỉ đạo thực hiện mọi lĩnh vực trong xã hội và cung ứng DVC công cộng dưới hình thức “xin - cho” và tự nhận định “cho - là” như vậy mới hiệu quả và công bằng, sẽ không còn phù hợp với ngày nay khi mà điều kiện kinh tế - xã hội trên thế giới và mỗi quốc gia có sự biến đối lớn lao, xu thế dân chủ hóa và đòi hỏi của nhân dân đối với Nhà nước trong việc cung cấp DVC ngày càng khắt khe hơn và ngày càng chú trọng đến chức năng phục vụ của Nhà nước. Nhà nước khi đó mang trách nhiệm phục vụ công dân thể hiện bằng các hoạt động cung cấp DVC. 9 Từ những tính chất nêu trên, DVC được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau: + Theo nghĩa rộng, là những dịch vụ mà Chính phủ can thiệp trực tiếp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng (theo đó, DVC là tất cả những hoạt động thực hiện chức năng được quy định đối với Chính phủ) [24, tr.20]. + Theo nghĩa hẹp, là những dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu của các tổ chức và công dân mà Chính phủ can thiệp vào việc cung cấp nhằm muc tiêu hiệu quả và công bằng [24, tr.20]. Điều 39, Luật Tổ chức Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 6 năm 2015, quy định: “Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc”. Vì hoạt động QLNN về DVC là sự tác động gián tiếp tới các đối tượng bị quản lý theo yêu cầu và mục tiêu mà chủ thể quản lý đề ra, nghĩa là Nhà nước không độc quyền cung cấp các DVC mà trái lại Nhà nước hoàn toàn có thể xã hội hóa một số dịch vụ, qua đó trao một phần việc cung ứng, một số dịch vụ cho khu vực phi Nhà nước thực hiện. Vì mục tiêu của khu vực tư nhân là lợi nhuận nên phó thác hoàn toàn cho khu vực ngoài Nhà nước thì một số đối tượng sẽ không có khản năng tiếp cận được DVC dẫn đến thiếu sự công bằng, khi mà dịch vụ đó mang đậm chất thiết yếu (như điện, nước, vệ sinh môi trường, giao thông công cộng,…) gây tình trạng bất ổn trong xã hội. Nhà nước ủy quyền cung cấp một số dịch vụ mà Nhà nước tin rằng khu vực ngoài Nhà nước đảm nhận hiệu quả, tuy nhiên Nhà nước vẫn muốn biết, muốn quản lý và muốn kiểm soát mọi thứ để đảm bảo các dịch vụ được ủy quyền đến với mọi người trên nguyên tắc công bằng. Đồng thời, để tăng tính hiệu quả trong hoạt động cung ứng và giảm tình trạng độc quyền trong cung ứng đối với một số dịch 10 vụ phù hợp mà cơ chế pháp lý quy định thì khu vực tư nhân được hoạt động dưới sự ủy quyền, kiểm soát và được đảm bảo từ Nhà nước nhằm phục vụ cho các lợi ích chung thiết yếu của xã hội. Vì vậy, ngay khi Nhà nước chuyển giao một phần việc cung ứng DVC cho khu vực tư nhân thì Nhà nước vẫn có vai trò điều tiết nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này và khắc phục các bất cập của thị trường. Dù xét ở phạm vi của khu vực nào thì DVC vẫn cung cấp cho mọi công dân dựa trên nguyên tắc, cho nên Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm hiệu quả cung cấp DVC theo hướng công bằng, hiệu quả và thiết yếu. Vì vậy, khái niệm DVC được hiểu là những hoạt động phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của cá nhân vì lợi ích chung của xã hội, do Nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội (trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện) nhằm bảo đảm ổn định và công bằng xã hội. - Phân loại dịch vụ công: Nhằm duy trì và trật tự kỷ cương xã hội, đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công dân cần xác định khái niệm và phạm vi DVC trên cơ sở tách biệt một cách tương đối hai chức năng của Nhà nước. Trên cơ sở phạm vi hoạt động cung ứng DVC, tùy theo điều kiện cụ thể cho thấy có nhiều cách phân loại DVC. Mỗi cách thức phân loại DVC khác nhau tùy thuộc vào mỗi tiêu chí phân loại hình thành nhiều loại hình hoạt động tương ứng. Dịch vụ công có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, xét theo tiêu chí chủ thể cung ứng, dịch vụ công được chia thành 3 loại, như sau: Loại thứ nhất, Dịch vụ công do cơ quan Nhà nước trực tiếp cung cấp: Đó là những dịch vụ công cộng cơ bản do các cơ quan của Nhà nước cung cấp. Ví dụ, an ninh, giáo dục, phổ thông, chăm sóc y tế công cộng, bảo trợ xã hội… 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan