VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ LAN ANH
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ CƠ SỞ TẠI QUẬN 3, THÀNH PHỐ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
HÀ NỘI, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ LAN ANH
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ CƠ SỞ TẠI QUẬN 3, THÀNH PHỐ CHÍ MINH
Ngành: Chính trị học
Mã số: 8310201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. NGUYỄN XUÂN TẾ
HÀ NỘI, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Xuân Tế. Tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của công trình khoa học này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ ................................................................................ 8
1.1. Khái niệm công tác dân vận chủ thể, đối tượng, nội dung, phương thức, vai
trò và tầm quan trọng của công tác dân vận .............................................................. 8
1.1.1. Khái niệm công tác dân vận, đối tượng công tác dân vận............................ 8
1.1.2. Chủ thể, nội dung, phương thức của công tác dân vận .............................. 10
1.1.3. Vai trò, tầm quan trọng của công tác dân vận ............................................ 24
1.2. Khái niệm hệ thống chính trị cơ sở, cấu trúc của nó ..................................... 26
1.2.1. Khái niệm hệ thống chính trị cơ sở ............................................................ 26
1.2.2. Cấu trúc của hệ thống chính trị cơ sở ......................................................... 27
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ CƠ SỞ TẠI QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............... 30
2.1. Khái quát các đặc điểm cơ bản của Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh ......... 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên....................................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội ............................................. 30
2.1.3. Hoạt động của các ban ngành đoàn thể ...................................................... 34
2.2. Thực trạng hoạt động của chủ thể công tác dân vận của hệ thống chính trị
cơ sở tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................. 35
2.2.1. Thực trạng hoạt động công tác dân vận của đảng ủy các phường ............. 35
2.2.2. Thực trạng hoạt động công tác dân vận của chính quyền các phường ...... 39
2.2.3. Thực trạng hoạt động công tác dân vận của Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể cơ sở .......................................................................................................... 42
2.3. Thực trạng thực hiện nội dung công tác dân vận của hệ thống chính trị cơ
sở tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................. 45
2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân ......................................................................... 45
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 59
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC DÂN VẬN TẠI QUẬN 3, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................................ 63
3.1. Phương hướng cơ bản.................................................................................... 63
3.2. Những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả công tác dân vận tại Quận
3, thành phố Hồ Chí Minh....................................................................................... 64
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường xây dựng Đảng về tổ chức cán bộ, giải quyết
kịp thời, hiệu quả các nguyện vọng, bức xúc chính đáng, hợp pháp của nhân dân;
củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng ...................................... 64
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường lãnh đạo đổi mới công tác dân vận của chính
quyền, làm cho chính quyền thực sự là của dân, do dân, vì dân ............................. 65
3.2.3. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, động viên các tầng
lớp nhân dân tích cực tham gia các phong trào hành động cách mạng góp phần
hoàn thành nhiệm vụ kinh tế - xã hội ...................................................................... 67
3.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội .. 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHXHCN
: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CTDV
: Công tác dân vận
DV
: Dân vận
HĐND
: Hội đồng nhân dân
MTTQ
: Mặt trận Tổ quốc
NSNN
: Ngân sách nhà nước
Nxb
: Nhà xuất bản
QCDC
: Quy chế dân chủ
QĐ
: Quyết định
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TNCS
: Thanh niên cộng sản
Tp
: Thành phố
TU
: Thành ủy
TW
: Trung ương
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
- Biểu đồ 2.1 Hiệu suất đào tạo của giáo dục bậc THPT và THCS
- Biểu đồ 2.2. Thu ngân sách hàng năm
- Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ hộ cận nghèo trên 21 triệu đồng/người/năm (năm 2017)
- Biểu đồ 2.4. Công tác quán triệt các Nghị quyết liên quan công tác dân vận
- Biểu đồ 2.5. Số liệu tuyên dương điển hình “Dân vận khéo”
- Biểu đồ 2.6. Đảng viên phân công theo Quyết định 1043-QĐ/TU
- Biểu đồ 2.7. Mức độ hài lòng việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
- Biểu đồ 2.8. Công tác giải quyết việc làm cho người lao động
- Biểu đồ 2.9. Kết quả hoàn thành danh mục công trình đầu tư xây dựng
- Bảng 2.1. Các phong trào, cuộc vận động do Mặt trận tổ quốc Việt Nam các
phường phối hợp với các tổ chức thành viên thực hiện trong năm 2017
- Bảng 2.2. Thống kê đánh giá hài lòng Quận 3
- Bảng 3.1. Giải pháp để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân trong cải cách
thủ tục hành chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của
Đảng đồi với công tác dân vận trong tình hình mới, đã khẳng định: “Trong quá
trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định công tác dân vận là nhiệm vụ
có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng; là nhân tố rất quan trọng,
củng cố và tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, tạo nên
sức mạnh của Đảng. Trong thời kỳ đổi mới Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư các khóa đã ban hành các nghị quyết chuyên đề công tác
dân vận”[53, tr.78]. Nhờ vậy, công tác dân vận dưới sự lãnh đạo tổ chức Đảng,
các cấp ủy tổ chức thực hiện đạt kết quả góp phần tạo sự đồng thuận trong xã
hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong công cuộc đổi mới.
Công tác dân vận là một trong những mặt công tác quan trọng của Đảng,
nhân tố quan hệ giữa Đảng với nhân dân, xây dựng “thế trận lòng dân” vững
chắc. Chính vì vậy, trong những năm qua, tại Quận 3, công tác dân vận đã được
những thành tựu đáng kể qua đó làm cho cấp cơ sở thực sự gần dân, là của dân
và phục vụ nhân dân. Quận ủy đã tập trung lãnh đạo thực hiện có hiệu quả các
Nghị quyết, Chương trình hành động, kế hoạch về công tác dân vận; tổ chức
triển khai đồng bộ trong đội ngũ cán bộ, đảng viên công chức, viên chức, chiến
sỹ lực lượng vũ trang và Nhân dân trong Quận, 14 phường, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân, phát huy trí tuệ của tập thể. Công tác dân vận của Đảng,
chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân được Quận ủy quan tâm
lãnh đạo thực hiện, hiệu quả hoạt động được nâng lên, tăng cường công tác vận
động quần chúng phục vụ tốt cho nhiệm vụ chính trị của Quận và cơ sở, đảm bảo
an sinh xã hội, đẩy mạnh thực hiện các công trình phúc lợi dân sinh, lập lại trật
tự mỹ quan đô thị, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
Quận (mô hình: mở rộng hẻm, gương thầm lặng, giải pháp thực hiện công tác
1
giám sát và phản biện xã hội, an sinh xã hội…). Ngoài ra, công tác dân vận góp
phần tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền địa phương vững
mạnh, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, thúc đẩy các hoạt động đối ngoại
nhân dân, công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài…
Tuy nhiên, công tác dân vận của hệ thống chính trị cơ sở trong thời gian
qua vẫn còn hạn chế, phương thức tập hợp, vận động quần chúng của một số
đoàn thể còn hạn chế, chưa thu hút tập hợp đông đảo quần chúng tham gia, nhất
là cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, chưa huy động
và phát huy hết sức mạnh của hệ thống chính trị tập trung thực hiện công tác dân
vận theo Quyết định 290-QĐ/TW, ngày 25 tháng 02 năm 2010 của Bộ chính trị,
về ban hành quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Một số vấn đề bức
xúc của nhân dân tại địa phương, cơ sở chưa được giải quyết hoặc giải quyết
chưa kịp thời, chưa thấu tình đạt lý, kết quả công tác lãnh đạo thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở xã, phường, thị trấn, cơ quan hành chính chưa thực sự quan tâm,
một số nơi thực hiện còn mang tính hình thức như một bộ phận cán bộ công chức
chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng công tác dân vận nên chưa thể hiện hết
tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ, giải quyết sự việc thiếu chủ động,
giải quyết giấy tờ cho dân không kịp, phải hẹn lại gây phiền hà nhân dân đi lại
nhiều lần dẫn đến tình trạng phát sinh đơn thư khiếu nại, tố cáo. Việc nắm bắt tư
tưởng, nguyện vọng các tầng lớp nhân dân của hệ thống công tác dân vận và
công tác tham mưu chưa kịp thời, công tác tuyên truyền các nghị quyết, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, phổ biến, giáo dục pháp
luật trong nhân dân kết quả còn hạn chế. Chất lượng đoàn viên, hội viên một số
đoàn thể cơ sở có hiện tượng giảm sút, thiếu lực lượng nòng cốt có uy tín trong
nhân dân.
Nhằm thực hiện việc xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học,
đi sâu nghiên cứu quá trình đổi mới công tác dân vận hệ thống chính trị cơ sở tại
Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh; qua đó, thực hiện việc đánh giá, tổng kết nhằm
2
góp phần rút ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác dân vận đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới công tác dân vận của Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng, cả nước nói chung, chúng tôi chọn đề tài “Đổi mới công tác dân
vận của hệ thống chính trị cở sở tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh” để
nghiên cứu thực hiện Luận văn Thạc sĩ Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác dân vận là một công việc, một lĩnh vực hết sức quan trọng trong
đời sống xã hội. Vấn đề này từ lâu đã nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, hoạch định chính sách. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên
cứu liên quan đến vấn đề này của các tập thể, cá nhân đã được công bố như:
- Sách “Cẩm nang công tác dân vận” của đồng tác giả Thào Xuân Sùng,
Lê Đình Nghĩa, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2014 đã tập hợp
những văn bản của Đảng, Nhà nước, Chính phủ về công tác dân vận. Nội dung
của cuốn sách được đề cập đến một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác dân
vận, công tác dân vận của các cấp chính quyền.
- Sách “Về công tác vận động quần chúng” của tác giả Nguyễn Văn Linh,
Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, 2012 đã tổng hợp những
bài phát biểu, trả lời phỏng vấn của đồng chí Nguyễn Văn Linh (Nguyên Bí thư
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam) về công tác dân vận, mặt trận, công
đoàn, Hội liên hiệp nông dân tập thể, thanh niên, liên hiệp các hội khoa học kỹ
thuật, phụ nữ, tôn giáo và người Hoa.
- Sách “Một số vấn đề về công tác dân vận trong giai đoạn hiện nay” của
Nguyễn Thế Trung, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014 là công trình đã tập
trung phân tích khá sâu cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác dân vận và sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới.
- Công trình “Lý luận và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
công tác dân vận”, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2014 đã tập hợp
các bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo các cấp,…
3
phân tích sâu sắc, toàn diện, làm nổi bật cơ sở lý luận, thực tiễn và những kinh
nghiệm của công tác dân vận trong thời gian qua ở đất nước ta.
- Sách giáo trình cao cấp lý luận chính trị khối kiến thức thứ hai về đường
lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, tập 6 Xây dựng Đảng của tác giả
Tạ Ngọc Tấn, Trần Phúc Thăng, Phan Thanh Khôi. Trong giáo trình này, các tác
giả đã trình bày, phân tích sâu về lý luận Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác dân vận của Đảng.
- Trong công trình “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của
Đảng trong thời kỳ mới” của tác giả Hà Thị Khiết, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2015, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận, thực tiễn về dân vận, về nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ đổi mới; bên cạnh
đó là những quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác dân vận của Đảng trong thời gian sắp tới.
Thời gian qua cũng đã có một số Luận văn nghiên cứu chung quanh vấn
đề này, như sau:
- Đề tài “Công tác dân vận cấp cơ sở từ thực tiễn Quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội” của tác giả Nông Thị Việt Hà, Luận văn Thạc sĩ Chính trị
học, Hà Nội, 2016.
- Đề tài “Thực hiện quyền dân chủ của nhân dân tại Quận Gò Vấp hiện
nay thực trạng và giải pháp” của tác giả Phan Thị Phương Mai, Luận văn Thạc
sĩ Triết học, Hà Nội, 2017.
- Đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận và vận dụng tư tưởng đó
trong công tác vận động phụ nữ ở Bình Dương hiện nay” của tác giả Trương Thị
Nga, Luận văn Thạc sĩ Triết học, Hà Nội, 2016.
Gần đây nhất có một số bài báo khoa học nghiên cứu khá công phu vấn đề
này:
- Bài “Xây dựng hệ thống chính trị theo quan điểm Đại hội XII của Đảng”
của tác giả Đinh Xuân Lý, đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị số 6, 2016.
4
- Bài “Bàn về tiếp tục hoàn thiện cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, Nhân dân làm chủ trong xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay” của
tác giả Đinh Xuân Lý, đăng trên Tạp chí Dân vận số 3, 2017.
- Bài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận” của tác giả Phạm Văn
Khánh, đăng trên báo điện tử Nhân dân, 2016.
Các công trình khoa học nói trên, ở mức độ nhất định đều đã phân tích,
làm rõ một số vấn đề về lý luận, thực tiễn của công tác dân vận và vai trò của
công tác dân vận cấp cơ sở trong vấn đề này. Tuy nhiên, các công trình khoa học
trên đều đi phân tích ở những vấn đề chung hoặc ở một mặt, mảng rời rạc, chưa
đặt việc nghiên cứu làm rõ đổi mới công tác dân vận trong hệ thống chính trị nói
chung, cũng như tại địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Vì vậy
đề tài chúng tôi lựa chọn không trùng với các công trình khoa học đã được công
bố và những kết quả của nó cố gắng góp phần vào hoàn thiện những vấn đề lý
luận và thực tiễn trong đổi mới công tác dân vận của hệ thông chính trị cơ sở
nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, tăng cường mối quan hệ gắn bó
giữa Đảng và Nhân dân, củng cố lòng tin của Nhân dân đối với Đảng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác dân vận và đổi mới
công tác dân vận của hệ thống chính trị cơ sở, luận văn đi sâu phân tích, làm rõ
thực trạng thực hiện công tác dân vận tại Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh trong
giai đoạn hiện nay, qua đó đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để
nâng cao hiệu quả hoạt động công tác dân vận của hệ thống chính trị cơ sở trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, phân tích cơ sở lý luận về công tác dân vận và đổi mới công tác
dân vận của hệ thống chính trị cơ sở.
5
Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động của chủ thể, thực hiện nội dung
công tác dân vận của hệ thống chính trị cơ sở tại Quận 3, thành phố Hồ Chí
Minh.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả
hoạt động công tác dân vận tại Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn
hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đổi mới công tác dân vận hệ thống chính trị cơ
sở tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác dân vận ở Quận 3, Thành phố
Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2013 -2017 và tầm nhìn đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện, chủ trương, quan điểm, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam về xây dựng Đảng, vai trò của quần chúng nhân dân, công
tác vận động nhân dân của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra,
luận văn có sự kế thừa, chọn lọc và phát triển kết quả nghiên cứu đã được công
bố của một số nhà khoa học.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc vận dụng những phương pháp cụ
thể như phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật
lịch sử, phân tích và tổng hợp; lôgic và lịch sử; so sánh; diễn dịch - quy nạp,
khảo sát, so sánh, điều tra xã hội học, phương pháp định tính, định lượng, thống
kê, tổng kết thực tiễn…
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận, thực tiễn về công
tác dân vận ở trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo,
nghiên cứu chỉ đạo của Quận ủy đối với công tác dân vận trên địa bàn Quận
trong những năm tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo phục vụ bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ dân vận các cơ quan đơn vị, ban
ngành của Quận.
Mặt khác, đây là tài liệu tham khảo tốt cho việc nghiên cứu, học tập các
lớp lý luận chính trị về công tác dân vận.
7. Kết cấu của của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương, 6 tiết.
Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác dân vận của hệ thống chính
trị cơ sở
Chương 2: Thực trạng công tác dân vận của hệ thống chính trị cơ sở tại
Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động công tác dân vận tại Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
7
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN
CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ
1.1. Khái niệm công tác dân vận chủ thể, đối tƣợng, nội dung phƣơng
thức, vai trò và tầm quan trọng của công tác dân vận
1.1.1. Khái niệm công tác dân vận, đối tượng công tác dân vận
1.1.1.1. Khái niệm công tác dân vận
Để đảm bảo cho cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động giành được thắng lợi, theo C.Mác và Ph.Ăngghen có hai yêu tố cơ bản:
Một là, giai cấp công nhân phải tự tổ chức ra được chính đảng độc lập.
Hai là, trong quá trình bản thân quần chúng phải tự mình tham gia vào
cuộc cách mạng ấy, tự mình hiểu rõ đó là vấn đề gì và vì sao phải tham gia.
Trong quá trình tham gia muốn cho quần chúng hiểu rõ phải làm gì, làm như thế
nào, tự giác làm thì cần phải tiến hành một công tác lâu dài và kiên nhẫn, Chính
vì thế họ phải tiến hành công tác dân vận.
Phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen trong thời đại mới,
V.I.Lênin đã khẳng định: “Chúng ta cần những đảng có liên quan thực tế thường
xuyên với quần chúng và biết lạnh đạo quần chúng” [47, tr. 162].
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cách mệnh trước hết
là phải làm cho dân giác ngộ” [41, tr.266]. Muốn làm cho dân giác ngộ “trước
hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài
thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi” [41, tr.267- 268].
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm: “Dân vận không thể chỉ dùng báo
chương, sách vở, mít tinh, khẩu hiệu, truyền đơn, chỉ thị mà đủ [42, tr.698].
Trước nhất là phải tìm mọi cách giải thích cho mỗi một người dân hiểu rõ ràng:
Việc đó là lợi ích cho họ vì nhiệm vụ của họ, họ phải hăng hái làm cho kỳ được.
Điểm thứ hai là bất cứ việc gì đều phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh
nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh địa
8
phương, rồi động viên và tổ chức toàn dân ra thi hành. Trong lúc thi hành phải
theo dõi, giúp đỡ, đôn đốc, khuyến khích dân. Khi thi hành xong phải cùng với
dân kiểm thảo lại công việc, rút kinh nghiệm, phê bình, khen thưởng” [42,
tr.698-699]. Đảng Cộng sản Việt Nam đã quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về
công tác dân vận trong văn kiện Đại hội IX của Đảng (tháng 4 năm 2001) chính
thức khẳng định quy trình công tác dân vận là “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” [23, tr.130]. Từ đó, theo tư tưởng Hồ Chí Minh, quy trình của công tác
dân vận gồm bốn bước: giải thích cho dân hiểu rõ quyền lợi và nhiệm vụ của họ
(dân biết); bàn bạc với dân, hỏi ý kiến, kinh nghiệm của dân (dân bàn); động
viên và tổ chức toàn dân thi hành (dân làm); cùng với dân kiểm thảo, rút kinh
nghiệm, phê bình, khen thưởng (dân kiểm tra) [28, tr.7].
Từ sự phân tích trên, có thể quan niệm: Công tác dân vận của Đảng là
toàn bộ những hoạt động của Đảng nhằm tuyên truyền, vận động, thu hút, tập
hợp mọi tầng lớp nhân dân để thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và để chăm lo, bảo vệ lợi ích của nhân dân.
1.1.1.2. Đối tượng công tác dân vận
Từ nhận thức rõ vị trí, vai trò của nhân dân, công tác dân vận của hệ thống
chính trị cơ sở là tập hợp, đoàn kết lực lượng của toàn dân, phát huy sức mạnh
để thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đề ra để vận động nhân dân làm cách mạng, đó là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, mà trước hết là Đảng, vì Đảng lãnh đạo toàn xã hội. Vì vậy, đối
tượng của công tác dân vận cấp cơ sở là tất cả lực lượng nhân dân trên địa bàn
(xã, phường, thị trấn) không trừ một ai, không phân biệt tầng lớp, giai cấp, dân
tộc, tôn giáo; không phân biệt tuổi tác, giới tính, cả những người có trình độ cao,
cả người có học vấn thấp…[28, tr.19]. Bên cạnh đó, đối tượng dân vận có thể là
một người hoặc một tập thể cộng đồng người đa dạng, phong phú. Tùy vào đối
tượng, chúng ta linh hoạt cách thức vận động cho phù hợp.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập toàn cầu, dân chủ ngày càng được mở
9
rộng, đối tượng dân vận có trình độ dân trí cao hơn nhiều so với trước đây nên
đòi hỏi chủ thể làm công tác dân vận của hệ thống chính trị cơ sở thật uyển
chuyển, linh hoạt, năng động, dân vận khéo.
1.1.2. Chủ thể, nội dung, phương thức, các nhân tố tác động đến công tác
dân vận của công tác dân vận
1.1.2.1. Chủ thể công tác dân vận
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Tất cả cán bộ chính quyền, tất cả cán bộ
Đoàn thể và tất cả hội viên của các tổ chức nhân dân (Liên Việt, Việt Minh...)
đều phải phụ trách dân vận” [42, tr.699].
Trong Nghị quyết Trung ương 8B (khóa VI) tháng 3 năm 1990 chỉ rõ:
“Công tác quần chúng không chỉ là trách nhiệm của các đoàn thể, mà còn là
trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, có sự phối hợp với
nhau dưới sự lãnh đạo của Đảng. Mọi cán bộ, đảng viên, nhân viên nhà nước đều
phải làm công tác quần chúng theo chức trách của mình” [22, tr.12]. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XI tiếp tục khẳng định
quan điểm này và xá định cụ thể hơn: “Công tác dân vận là trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị tất cả tổ chức trong hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên, các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến
sĩ lực lượng vũ trang; trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện,
Mặt trận, đoàn thể làm tham mưu nòng cốt [7, tr.17].
Như vậy, chủ thể công tác dân vận của hệ thống chính trị cơ sở là tổ chức
Đảng, các cơ quan của chính quyền cơ sở (Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan chính quyền xã, phường,
thị trấn), Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Một là, tổ chức cơ sở Đảng (chi bộ cơ sở, Đảng bộ cơ sở) là nền tảng của
đảng, là hạt nhân lãnh đạo toàn diện ở cơ sở. Công tác dân vận trước hết là trách
nhiệm, là nhiệm vụ chiến lược quan trọng của Đảng. Theo quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam, xây dựng Đảng là then chốt, bên cạnh đó nắm vững nhiệm
10
vụ phát triển kinh tế là trung tâm; Đoàn kết phát huy sức mạnh của quần chúng
nhân dân bảo đảm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng của cơ sở. Mục tiêu công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng là
tập hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; Chăm lo xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở của Mặt
trận tổ quốc, các đoàn thể; Củng cố mối quan hệ giữa tổ chức cơ sở đảng, chính
quyền cơ sở với nhân dân; Ổn định, cải thiện đời sống dân sinh, dân trí và dân
chủ của nhân dân; Phát huy quyền làm chủ, trí tuệ của nhân dân tham gia xây
dựng cơ sở đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; Giải quyết tốt những vấn
đề trong cuộc sống của nhân dân [28, tr.18].
Hai là, Chính quyền cấp cơ sở: Chính quyền cấp cơ sở là nơi trực tiếp
triển khai, cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà
nước đến với nhân dân. Chính quyền cấp cơ sở thay mặt, đại diện nhân dân quản
lý, giải quyết tất cả mọi vấn đề xã hội, đem lại lợi ích cho nhân dân. Tuy nhiên,
chính quyền cấp cơ sở (bao gồm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các
cán bộ, công chức làm trong bộ máy chính quyền) phải nêu cao tinh thần phục
vụ, ý thức trách nhiệm trước nhân dân, thường xuyên gần dân, lắng nghe ý kiến
nguyện vọng của nhân dân; có như vậy, khi cụ thể các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào đời sống mới được nhân dân tiếp thu và
quyết tâm thực hiện. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp và tạo điều
kiện cho Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân phát huy
vai trò giám sát đối với hoạt động của cơ quan chính quyền.
Ba là, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân:
Về vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định tại Điều
1 Luật Mặt trận Tố quốc Việt Nam là: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận
của hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý
chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát hy quyền làm chủ của
11
nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động của các thành
viên” [51, tr.5].
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân là đội quân chủ lực của công
tác dân vận, là sợi dây nối liền giữa Đảng, Nhà nước với các tầng lớp nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong việc
vận động, tập hợp, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân, đại diện cho quyền
lợi và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đưa mọi chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước vào cuộc sống góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội. Nhân dân vừa
thực hiện quyền dân chủ trực tiếp, vừa thực hiện quyền dân chủ thông qua đại
diện các cơ quan Nhà nước, các đại biểu nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân [28, tr.19].
Qua đó, chủ thể công tác dân vận của hệ thống chính trị cơ sở là Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Đảng không những lãnh
đạo hệ thống chính trị tiến hành công tác dân vận, mà còn trực tiếp làm công tác
dân vận. Nói cách khác, lực lượng tham gia công tác dân vận ở cơ sở bao gồm:
cấp ủy, đảng bộ, chi bộ, cán bộ, đảng viên, chính quyền, công chức viên chức,
cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, MTTQ, đoàn viên – hội viên của các đoàn
thể chính trị - xã hội ở cơ sở, các phương tiện truyền thông và những người tiêu
biểu có uy tín trong nhân dân.
1.1.2.2. Nội dung của công tác dân vận
Thứ nhất, vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị
Nhiệm vụ bao trùm nhất, cũng là nội dung cốt lõi của công tác dân vận là:
tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề bức xúc mà nhân dân đã đề
xuất, kiến nghị với lãnh đạo các cấp và quyền lợi chính đáng của nhân dân trên
địa bàn; làm cho nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối
quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Trong tình hình mới, công tác dân vận phải tập hợp được quần chúng
nhân dân thành lực lượng xã hội rộng rãi tham gia các phong trào thi đua yêu
12
nước. Cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
bám sát nhiệm vụ chính trị, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, sáng kiến của nhân
dân để xác định nội dung và hình thức các phong trào phù hợp với thực tế tại địa
phương cho từng đối tượng với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Tiếp tục
đẩy mạnh phong trào thi đua “Dân vận khéo” ở địa phương, đơn vị gắn với thực
hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và các phong trào thi đua
khác do Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội phát động.
Thứ hai, tổ chức nhân dân tham gia các phong trào cách mạng
Từ vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng
Việt Nam, bên cạnh là việc kế thừa tư tưởng của ông cha ta về vai trò to lớn của
nhân dân trong lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước của dân tộc, Chủ tịch Hồ
Chí Minh khẳng định: “Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn ai hết. Không
ai chiến thắng được lực lượng đó” [39, tr.20].
Sự nghiệp đổi mới đất nước đã thu được những kết quả quan trọng. Tuy
nhiên, bên cạnh những thuận lợi, đất nước ta cũng đang đứng trước nhiều khó
khăn, thách thức: tăng trưởng chưa bền vững, lạm phát, các thế lực thù địch lợi
dụng để tác động vào nền kinh tế, giá cả tăng, đời sống nhân dân nhất là những
người lao động, những người làm công ăn lương, những ngưởi thuộc diện chính
sách, nhân dân vùng xa, vùng sâu gặp nhiều khó khăn… Đảng và Nhà nước ta có
nhiều biện pháp để đảm bảo an ninh xã hội, giữ vững ổn định chính trị và trật tự
an toàn xã hội. Công tác dân vận góp phần vào việc thực hiện đồng bộ các giải
pháp ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và tăng trưởng kinh tế bền
vững.Vì vậy, công tác dân vận phải nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các tầng
lớp nhân dân, kịp thời đề xuất, tham mưu cho Đảng và Nhà nước đưa ra những
giải pháp đúng đắn, kịp thời, đảm bảo lợi ích thiết thực, hài hòa giữa các giai
tầng xã hội, giữa các vùng, miền của đất nước.
13
- Xem thêm -