Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đối chiếu từ đồng nghĩa trong tiếng anh và tiếng việt trên bình diện ngữ nghĩa v...

Tài liệu đối chiếu từ đồng nghĩa trong tiếng anh và tiếng việt trên bình diện ngữ nghĩa và ngữ dụng

.PDF
167
348
125

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ LỆ DUNG ĐỐI CHIẾU TỪ ĐỒNG NGHĨA TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT TRÊN BÌNH DIỆN NGỮ NGHĨA VÀ NGỮ DỤNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI, 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ LỆ DUNG ĐỐI CHIẾU TỪ ĐỒNG NGHĨA TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT TRÊN BÌNH DIỆN NGỮ NGHĨA VÀ NGỮ DỤNG Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh – đối chiếu Mã số : 62.22.02.41 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN ĐỨC TỒN HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố ở đâu và trong bất kì công trình nào khác. Tác giả Trần Thị Lệ Dung MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1 2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 2 2.1. Mục đích nghiên cứu. .......................................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3 3.3. Tư liệu nghiên cứu .............................................................................................. 3 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 4 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu. .......................................................................... 4 4.2.Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ............................................................... 5 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án .............................................................. 5 6.1. Ý nghĩa lí luận. ..................................................................................................... 5 6.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 6 7. Cơ cấu của luận án................................................................................................. 6 Chương 1..................................................................................................................... 7 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU........................................................... 7 1.1. Dẫnnhập .............................................................................................................. 7 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài về từ đồng nghĩa .................................... 7 1.2.1. Nghiên cứu từ đồng nghĩa ở các ngôn ngữ khác tiếng Anh .......................... 7 1.2.2. Nghiên cứu về từ đồng nghĩa trong tiếng Anh ............................................... 15 1.3. Tình hình nghiên cứu ở trong nước về từ đồng nghĩa .................................... 23 1.4.Tình hình nghiên cứu đối chiếu từ đồng nghĩa Anh-Việt ................................ 26 1.5.Tiểu kết ................................................................................................................. 27 Chương 2..................................................................................................................... 28 CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................... 28 2.1 Phân biệt các khái niệm: “Hiện tượng đồng nghĩa”, “đơn vị từ vựng đồng nghĩa” và “từ đồng nghĩa” ............................................................................... 28 2.1.1. Khái niệm hiện tượng đồng nghĩa ................................................................... 28 2.1.2. Sự khác biệt giữa hiện tượng đồng nghĩa, đơn vị từ vựng đồng nghĩa và từ đồng nghĩa ......................................................................................................... 33 2.2. Các thủ pháp nhận diện từ đồng nghĩa ............................................................ 34 2.3. Quan điểm của luận án về từ đồng nghĩa ......................................................... 36 2.4. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ và từ đồng nghĩa ........................................ 37 2.5. Trường từ vựng và những vấn đề về từ đồng nghĩa ...................................... 40 2.5.1. Lí thuyết trường từ vựng. ................................................................................. 40 2.5.2. Dãy đồng nghĩa và vấn đề chọn từ trung tâm của dãy đồng nghĩa ............... 41 2.6. Ngữ nghĩa và ngữ dụng của từ ......................................................................... 45 2.6.1. Ngữ nghĩa của từ .............................................................................................. 45 2.6.1.1. Khái niệm nghĩa của từ................................................................................... 45 2.6.1.2.Khái niệm cấu trúc tham tố của động từ ......................................................... 48 2.6.2. Ngữ dụng của từ ............................................................................................... 50 2.6.2.1.Các từ đồng nghĩa có thể phân biệt với nhau theo thái độ của người nói đối với hiện thực .......................................................................................................... 50 2.6.2.2.Các từ đồng nghĩa có thể phân biệt với nhau theo thái độ của người nói đối với nội dung thông báo ......................................................................................... 52 2.6.2.3.Các từ đồng nghĩa có thể phân biệt với nhau theo thái độ của người nói đối với người nghe ....................................................................................................... 55 2.7. Tiểu kết. ............................................................................................................... 55 Chương 3..................................................................................................................... 58 ĐỐI CHIẾU TỪ ĐỒNG NGHĨA TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆTTRÊN TRÊN BÌNH DIỆN NGỮ NGHĨA ........................................................................... 58 3.1. Dẫn nhập ............................................................................................................. 58 3.2. Đối chiếu ngữ nghĩa dãy động từ đồng nghĩa trong tiếng Anh và tiếng Việt............................................................................................................................... 59 3.3.Đối chiếu ngữ nghĩa một số dãy danh từ đồngnghĩa ........................................ 82 3.4. Đối chiếu ngữ nghĩa một số dãy danh từ đồng nghĩa ...................................... 88 3.5.Tiểu kết ................................................................................................................. 99 Chương 4..................................................................................................................... 101 ĐỐI CHIẾU CÁC TỪ ĐỒNG NGHĨA TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT TRÊN BÌNH DIỆN NGỮ DỤNG. ................................................................ 101 4.1. Dẫn nhập. ............................................................................................................. 101 4.2.Đối chiếu ngữ dụng dãy động từ đồng nghĩa trong tiếng Anh và tiếng Việt . .............................................................................................................. 104 4.3.Đối chiếu ngữ dụng dãy tính từ đồng nghĩa trong tiếng Anh và tiếng Việt ............................................................................................................... 119 4.4.Đối chiếu ngữ dụng dãy danh từ đồng nghĩa trong tiếng Anh và tiếng Việt ............................................................................................................... 129 4.5. Đối chiếu ngữ dụng hư từ đồng nghĩa trong tiếng Anh và tiếng Việt theo sự đánh giá về số lượng .............................................................. 134 4.5.1. Các từ đồng nghĩa mang thông tin ngữ dụng đánh giá về số lượng trong tiếng Anh. .......................................................................................................... 134 4.5.2. Các từ đồng nghĩa mang thông tin ngữ dụng đánh giá về số lượng trong tiếng Việt ........................................................................................................... 136 4.6. Tiểu kết ................................................................................................................ 147 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................... 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 152 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giao tiếp là nhu cầu tất yếu của mỗi con người trong xã hội. Thông qua giao tiếp, mỗi thành viên không chỉ đơn thuần truyền đạt thông tin khách quan mà còn nhằm chinh phục đối tượng tiếp ngôn hay thể hiện sự đánh giá, bộc lộ tình cảm để đạt được các mục đích khác nhau trong quá trình giao tiếp ngôn ngữ. Để có thể biểu hiện tư duy, tình cảm của mình một cách chính xác, rõ ràng và cao hơn là diễn đạt được nội dung tư tưởng, tình cảm đó một cách đa dạng, hấp dẫn và tinh tế, rất cần sử dụng các phương tiện đồng nghĩa về từ vựng và đồng nghĩa về ngữ pháp. Nhờ có các phương tiện đồng nghĩa về từ vựng và ngữ pháp, chúng ta có thể tránh được sự diễn đạt trùng lặp một từ trong câu, trùng lặp một câu trong đoạn văn... Chính các từ và các kết cấu ngữ pháp diễn đạt các nội dung đồng nghĩa đã giúp chúng ta đa dạng hoá được cách diễn đạt, do đó tránh được sự diễn đạt trùng lặp, khiến cho câu văn phong phú về kiểu loại và uyển chuyển hơn, có vần nhịp hơn khi cần thiết và điều này đặc biệt cần thiết khi chúng ta học và sử dụng một ngoại ngữ. Nhưng thực tế việc hiểu và sử dụng từ đồng nghĩa của một ngoại ngữ đúng chỗ và phù hợp với ngôn cảnh là điều không hề đơn giản. Hiện nay, xu thế hội nhập thế giới đang ngày càng phát triển, việc tiếp xúc giữa các quốc gia, dân tộc, giữa các cộng đồng văn hoá – ngôn ngữ ngày càng mở rộng. Như một hệ quả tất yếu, việc dạy và học tiếng Anh đã trở thành một nhu cầu khách quan cần thiết nhằm đáp ứng việc trao đổi, giao tiếp giữa các cộng đồng ngôn ngữ - văn hoá khác nhau. Từ thực tế đó, nhiều công trình đối chiếu giữa hai ngôn ngữ Anh và Việt đã ra đời để tìm ra các đặc điểm tương đồng và dị biệt giữa hai ngôn ngữ phục vụ cho việc giảng dạy tiếng trong nhà trường, biên soạn các loại từ điển và tài liệu phục vụ cho việc biên phiên dịch... 1 Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu đối chiếu giữa các ngôn ngữ nói chung, giữa tiếng Anh và tiếng Việt nói riêng, xưa nay các nhà nghiên cứu thường đối chiếu các hiện tượng thuộc bình diện ngữ âm- âm vị, ngữ pháp hoặc các trường từ vựng - ngữ nghĩa cụ thể để chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ nhằm phục vụ cho mục đích khác nhau, trong đó có việc dạy và học ngoại ngữ. Riêng sự đối chiếu từ đồng nghĩa giữa các ngôn ngữ nói chung, giữa tiếng Anh và tiếng Việt nói riêng, cho đến nay hầu như chưa được thực hiện trong công trình lí luận chuyên biệt nào. Đây là công việc rất khó khăn và phức tạp bởi nó đòi hỏi nhà nghiên cứu không những phải nhận ra được sự giống nhau và khác biệt ngữ nghĩa giữa các từ đồng nghĩa trong mỗi ngôn ngữ mà còn phải chỉ ra được sự giống và khác nhau giữa các từ đồng nghĩa tương ứng với nhau giữa hai ngôn ngữ được đối chiếu. Chính vì thế việc nghiên cứu đối chiếu các từ đồng nghĩa trong tiếng Anh và tiếng Việt là một đề tài có tính cấp thiết. Do vậy, luận án đặt vấn đề nghiên cứu “Đối chiếu từ đồng nghĩa trong tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện ngữ nghĩa và ngữ dụng”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án hướng đến mục đích: - Nhằm phục vụ việc dạy và học tiếng Anh và tiếng Việt như một ngoại ngữ, nâng cao hiệu quả sử dụng ngôn ngữ cho người học. - Phục vụ cho việc biên soạn từ điển giải thích, từ điển đối chiếu từ đồng nghĩa và công tác biên phiên dịch giữa hai ngôn ngữ Anh -Việt. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, luận án sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu từ đồng nghĩa và đối chiếu từ đồng nghĩa trên thế giới cũng như ở Việt Nam; - Xác định những cơ sơ lí thuyết và phương pháp nghiên cứu liên quan đến đề tài; 2 - Thu thập từ các cuốn từ điển đồng nghĩa tiếng Anh và tiếng Việt một số dãy từ đồng nghĩa có các từ trung tâm của dãy có ý nghĩa tương đương với nhau để làm ngữ liệu đại diện phục vụ cho việc nghiên cứu đối chiếu; - Đối chiếu các dãy từ đồng nghĩa đã được thu thập để chỉ ra những điểm giống và khác nhau của chúng về phương diện ngữ nghĩa và ngữ dụng ; 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các từ đồng nghĩa trong tiếng Anh và tiếng Việt. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận án là phương diện ngữ nghĩa và ngữ dụng của các từ đồng nghĩa tiếng Anh trong sự đối chiếu với tiếng Việt và chỉ nghiên cứu nghĩa gốc của các từ đồng nghĩa. Luận án cũng chỉ nghiên cứu các thông tin ngữ dụng đã có sẵn, được cố định hóa, từ vựng hóa của các từ đồng nghĩa. 3.3. Tư liệu nghiên cứu Như chúng ta biết, số lượng từ nói chung, số lượng các từ đồng nghĩa nói riêng, trong mỗi ngôn ngữ là rất lớn, hiện tượng đồng nghĩa lại xảy ra ở mọi từ loại, cả thực từ lẫn hư từ, nhất là đối với từ loại động từ và tính từ do ý nghĩa biểu niệm nổi trội của hai từ loại này so với nghĩa danh từ. Mặt khác, do sự hạn chế về thời gian và dung lượng của luận án nên chúng tôi không thể đối chiếu được tất cả các từ đồng nghĩa trong hai ngôn ngữ Anh và Việt. Bởi vậy, chúng tôi buộc phải áp dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp, lựa chọn một số dãy đồng nghĩa có từ trung tâm mang ý nghĩa tương đương nhau trong hai ngôn ngữ thuộc những từ loại khác nhau từ các cuốn từ điển từ đồng nghĩa, sổ tay dùng từ, các từ điển giải thích và từ điển đối chiếu song ngữ Anh-Việt. Các dãy từ đồng nghĩa được thu thập theo cách đó được coi là tư liệu đại diện để phục vụ cho sự phân tích đối chiếu. Tuy nhiên, luận án có sự ưu tiên đối chiếu nhiều hơn các dãy động từ và tính từ đồng nghĩa do hiện tượng đồng 3 nghĩa xuất hiện phổ biến hơn ở hai từ loại này so với danh từ nhờ ý nghĩa biểu niệm nổi trội của chúng như đã nêu.. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng để xem xét phân tích ngữ nghĩa và ngữ dụng của mỗi từ đồng nghĩa trong mối quan hệ hệ thống với các đơn vị khác trong mỗi dãy từ đồng nghĩa nói riêng, trong hệ thống từ vựng của mỗi ngôn ngữ nói chung, và trong mối quan hệ với thực tế khách quan của mỗi cộng đồng dân tộc bản ngữ Anh và Việt. 4.2.Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây. - Phương pháp so sánh - đối chiếu Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu các dãy từ đồng nghĩa tương đương nhau về ý nghĩa giữa hai ngôn ngữ Anh và Việt nhằm tìm ra những nét tương đồng và khác biệt về ngữ nghĩa và ngữ dụng của chúng. - Phương pháp miêu tả Đây là phương pháp quan trọng để miêu tả hoạt động của các từ đồng nghĩa trong ngữ cảnh sử dụng nhằm chỉ ra sự giống nhau và khác nhau về ngữ nghĩa và ngữ dụng của chúng khi đối chiếu. - Phương pháp phân tích thành tố nghĩa Phương pháp phân tích thành tố nghĩa được sử dụng để phân tích cấu trúc nghĩa của các từ đồng nghĩa nhằm xác định các nét nghĩa khu biệt của chúng, từ đó có thể chỉ ra các nét nghĩa giống và khác nhau giữa chúng. - Thủ pháp thống kê Thủ pháp này được sử dụng để chỉ ra mức độ phổ biến qua số lượng, tần số xuất hiện của các hiện tượng ngữ nghĩa và ngữ dụng của các từ đồng nghĩa được đối chiếu trong tiếng Anh và tiếng Việt. Ngoài ra chúng tôi còn áp dụng một số phương pháp nghiên cứu từ đồng nghĩa do Nguyễn Đức Tồn đề xuất. Đó là: 4 - Thủ pháp dùng kết cấu đồng nhất “A là B”, đảo lại “B là A” để xác định các đơn vị đồng nghĩa. Thủ pháp này được sử dụng để loại bỏ các từ không đồng nghĩa với từ trung tâm của dãy đồng nghĩa nhưng lại được các soạn giả đưa vào dãy đồng nghĩa, chẳng hạn, các từ chỉ cùng chủ đề với từ trung tâm, như ao, hồ, đầm, ... - Phương pháp xác lập ngữ cảnh trống để tìm sự khu biệt ngữ nghĩa của các đơn vị đồng nghĩa; - Phương pháp nghiên cứu trường hợp được sử dụng để nghiên cứu trên một số dãy đồng nghĩa đại diện trong tiếng Anh và tiếng Việt được chọn theo tiêu chí: có từ trung tâm của dãy đồng nghĩa với nhau ở nghĩa gốc và có số lượng các đơn vị trong dãy đủ lớn để có thể đối chiếu chỉ ra được sự tương đồng và khác biệt về ngữ nghĩa và ngữ dụng giữa hai ngôn ngữ theo yêu cầu của Ngôn ngữ học so sánh - đối chiếu. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu đối chiếu các từ đồng nghĩa trong tiếng Anh và tiếng Việt, do vậy đây cũng là công trình đầu tiên trong nghiên cứu ngôn ngữ học chỉ ra cụ thể những điểm giống nhau và khác nhau về ngữ nghĩa và ngữ dụng của các từ đồng nghĩa, phục vụ hữu ích cho việc dạy và học tiếng Anh và tiếng Việt như một ngoại ngữ, phục vụ cho việc biên soạn từ điển giải thích, từ điển đối chiếu từ đồng nghĩa và công tác biên phiên dịch giữa hai ngôn ngữ Anh –Việt. Đồng thời các kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung, làm sâu sắc thêm và phát triển lí thuyết về từ đồng nghĩa vốn còn ít được nghiên cứu ở Việt Nam. Ngoài ra luận án còn có đóng góp nhất định trong việc đề xuất cách thức đối chiếu các từ đồng nghĩa trong hai ngôn ngữ. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lí luận Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu đối chiếu từ đồng nghĩa, nhờ vậy đã làm sáng tỏ được đặc trưng ngữ nghĩa, ngữ dụng của các từ đồng nghĩa trong tiếng Anh và tiếng Việt. Từ đó các kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung, 5 làm sâu sắc thêm và phát triển lí thuyết về từ đồng nghĩa vốn còn ít được nghiên cứu ở Việt Nam. Ngoài ra luận án còn có đóng góp nhất định trong việc đề xuất cách thức đối chiếu các từ đồng nghĩa trong hai ngôn ngữ. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các kết quả nghiên cứu của luận án giúp ích cho việc phân tích, lĩnh hội cái hay, cái đẹp về phương tiện biểu đạt của tiếng Anh và tiếng Việt; phục vụ thiết thực cho việc giảng dạy và học tập tiếng Anh trong nhà trường nói chung, giúp người nước ngoài học tiếng Việt thuận lợi hơn nói riêng. Kết quả nghiên cứu còn có thể được sử dụng để biên soạn từ điển giải thích, từ điển từ đồng nghĩa và từ điển đối chiếu từ đồng nghĩa giữa hai ngôn ngữ Anh và Việt; biên soạn tài liệu giảng dạy biên dịch và phiên dịch giữa hai ngôn ngữ Anh và Việt. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2 : Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài của luận án Chương 3: Đối chiếu từ đồng nghĩa trong tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện ngữ nghĩa Chương 4: Đối chiếu từ đồng nghĩa trong tiếng Anh và tiếng Việt trên bình diện ngữ dụng. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Dẫn nhập Nghiên cứu từ đồng nghĩa là một lĩnh vực lí thú bởi nó không chỉ hàm chứa cách suy nghĩ, những tư tưởng, tình cảm rất tinh tế của mỗi cộng đồng dân tộc mà còn là nơi tàng trữ những kinh nghiệm sống được lưu truyền qua nhiều thế hệ và có giá trị trường tồn cho mai sau. Các từ đồng nghĩa và kết cấu ngữ pháp đồng nghĩa có ý nghĩa rất to lớn. Chúng giúp chúng ta biểu hiện được tư tưởng, tình cảm của mình một cách chính xác hơn, có hình ảnh hơn, giàu sức biểu cảm hơn. Các từ đồng nghĩa thuộc những phong cách ngôn ngữ khác nhau là cực kì phong phú và đa dạng. Nếu chúng ta chọn lựa được chính xác một từ nào đó trong một dãy đồng nghĩa hoặc chọn được đúng một kết cấu đồng nghĩa nào đó thì khi đó chúng ta sẽ giải quyết tốt được nhiệm vụ diễn đạt chính xác nội dung tư tưởng. Có nhiều trường hợp các từ đồng nghĩa còn giúp giải quyết những nhiệm vụ thuần tuý có tính chất kĩ thuật trong diễn đạt ngôn ngữ. Đó là khi nhờ có các từ đồng nghĩa mà chúng ta có thể tránh được sự diễn đạt trùng lặp do chỉ sử dụng một từ nào đó cứ lặp đi lặp lại trong cùng một câu. Chính các kết cấu ngữ pháp đồng nghĩa cũng giúp chúng ta đa dạng hoá được cách diễn đạt, do đó tránh được sự diễn đạt trùng lặp, làm cho câu văn đa dạng về kiểu loại và uyển chuyển hơn. Chính vì vậy, từ lâu các nhà nghiên cứu đã rất quan tâm đến việc nghiên cứu hiện tượng đồng nghĩa. Nhiều công trình nghiên cứu về từ đồng nghĩa trong các ngôn ngữ đã ra đời. 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài về từ đồng nghĩa 1.2.1. Nghiên cứu từ đồng nghĩa ở các ngôn ngữ khác tiếng Anh Theo Nguyễn Đức Tồn [66, tr.23-62], các nhà thông thái La Mã đã chỉ ra rằng các từ đồng nghĩa không chỉ có sự giống nhau mà còn có cả những sự khác biệt nhau về ý nghĩa. Thế kỉ XVIII, người Pháp đã xác định được bản chất của từ đồng nghĩa. Năm 1718, Gira đã xuất bản tác phẩm đồ sộ "Tính chính xác của tiếng Pháp, hay là ý nghĩa khác nhau của các từ có thể là các từ đồng nghĩa" . Boze đã thu 7 thập các từ đồng nghĩa tiếng Pháp và xuất bản thành một cuốn sách. Sau đó một số năm, linh mục Rubo đã xuất bản cuốn "Đại từ điển đồng nghĩa". Đến giữa thế kỉ XIX, B. Lafaye (1857) đã xuất bản "Từ điển từ đồng nghĩa cỡ lớn" dày 1525 trang, tập hợp và giải thích được khá nhiều từ đồng nghĩa. B. Lafaye có đóng góp rất quan trọng vào lí thuyết từ đồng nghĩa được trình bày ở phần Mở đầu. Sang thế kỉ XX ở Pháp còn có những cuốn từ điển từ đồng nghĩa khác, chẳng hạn, từ điển của Bally (xuất bản năm 1947), "Từ điển từ đồng nghĩa" (Dictionaire des synonymes) của Henri Benac (được xuất bản ở Paris năm 1956). Những cuốn từ điển này đều được biên soạn theo phương pháp của B. Lafaye nhưng có sự cải tiến. Cụ thể là các soạn giả này đã tập hợp các từ đồng nghĩa hoàn toàn hoặc các từ gần nghĩa rồi giải thích nghĩa của từ trung tâm và các từ trong nhóm, đồng thời có nêu sự khác nhau về sắc thái ý nghĩa của chúng. Thế kỉ XIX, ở Đức đã xuất bản những cuốn từ điển từ đồng nghĩa của J. B. Mayer (1841) và của D. Saunde (1871). Đến thế kỉ XX cũng ở Đức đã có thêm một số cuốn từ điển khác, chẳng hạn như các cuốn từ điển từ đồng nghĩa của J. Eberhand (1910) và của Hoffman (1936). Cuốn từ điển từ đồng nghĩa của Hoffman cỡ nhỏ, gồm 4.000 từ được xếp theo thứ tự chữ cái. Tác giả đã đưa vào cuốn từ điển này các từ đồng nghĩa được quan niệm khá rộng, cụ thể là cả những từ có ý nghĩa gần nhau nhưng khác nhau về cách sử dụng; hoặc những từ khác nhau về nghĩa và cách sử dụng, nhưng được thống nhất theo cùng một chủ đề. Năm 1974, Herbent Gurner und G'unter Kempske đã xuất bản cuốn "Từ điển từ đồng nghĩa" (Synonyms worte buch) dày 643 trang. Cuốn từ điển này xác định từ đồng nghĩa theo nguyên tắc sau: chọn một từ làm từ chính của dãy đồng nghĩa rồi dựa trên cơ sở các nghĩa khác nhau của nó mà đưa ra các từ đồng nghĩa với từng ý nghĩa. Như vậy, thành tựu chủ yếu về từ đồng nghĩa ở phương Tây là biên soạn các từ điển từ đồng nghĩa. Các công trình nghiên cứu riêng về lí thuyết từ đồng nghĩa chưa có nhiều. 8 Thành tựu nghiên cứu về lí thuyết từ đồng nghĩa và biên soạn các từ điển từ đồng nghĩa nhiều nhất là ở nước Nga, đặc biệt là ở thời kì Xô viết. Công trình đầu tiên ít nhiều đề cập đến vấn đề từ đồng nghĩa là cuốn "Từ điển Nga Slavơ và tường giải các tên gọi" do P. Berưnđa biên soạn và được xuất bản ở Kiép năm 1627. "Từ điển" này chỉ mới là thử nghiệm đầu tiên nghiên cứu về các từ đồng nghĩa. Năm 1783, D. I. Fônvizin xuất bản cuốn "Thử nghiệm từ điển từ đồng nghĩa Nga" gồm có 32 dãy từ đồng nghĩa với gần 110 từ. Cuốn từ điển này là công trình đầu tiên thuộc loại từ điển từ đồng nghĩa, trong đó D. I. Fônvizin đã trình bày quan điểm của mình về bản chất của từ đồng nghĩa mà cho đến nay vẫn còn giữ nguyên giá trị. Chẳng hạn, theo D. I. Fônvizin : "Trên đời này không bao giờ có các từ có cùng một ý nghĩa như nhau". "Toàn bộ sự giống nhau giữa các từ đồng nghĩa chỉ nằm ở tư tưởng chính" (dẫn theo [66, tr.27]). Năm 1818 P. Kalaiđôvích đã xuất bản cuốn "Thử nghiệm từ điển từ đồng nghĩa tiếng Nga" gồm 77 mục từ được sắp xếp không theo trật tự chữ cái a, b, c. Tác giả thường chỉ xác định sự khác biệt giữa các từ đồng nghĩa và minh họa bằng các ví dụ cụ thể. Song rất đáng quan tâm là lời nói đầu cho cuốn sách của P. Kalaiđôvích. Tác giả có ý chứng minh rằng các từ đồng nghĩa không phải là các từ có cùng một ý nghĩa mà vẫn có ý nghĩa riêng khu biệt nhau. Tiếp theo A. S. Siskốp, P. Kalaiđôvích đã chỉ ra sự có mặt trong ngôn ngữ các từ có cùng một nghĩa - các từ đồng nghĩa phong cách. Năm 1840, "Từ điển từ đồng nghĩa tiếng Nga hay các từ đẳng danh" (A. Galích chủ biên) được xuất bản, gồm 226 dãy từ đồng nghĩa. Các từ mở đầu một dãy đồng nghĩa được sắp xếp theo trật tự chữ cái a, b, c. Mục từ đồng nghĩa được mở đầu bằng việc liệt kê các từ mà tác giả coi là các từ đồng nghĩa. Tiếp theo tác giả đưa ra định nghĩa ý nghĩa của từ theo "Từ điển Viện Hàn lâm Nga", sau đó là lời giải thích ý nghĩa riêng của từng từ. Trong từ điển này, ý nghĩa của từ không phải chỉ được giải thích, mà còn được minh họa bằng các ví dụ được trích dẫn từ các tác phẩm của Lômônôsốp, Karamzin và được trích từ "Tạp chí của Bộ Giáo dục quốc dân". Giá trị của công trình này chủ yếu là ở 9 sự sắp xếp, điều chỉnh và hệ thống hóa việc đưa ra từ đồng nghĩa. Cách định nghĩa các từ đồng nghĩa không có gì mới: "Đó là các từ tương tự nhau về tư tưởng nhất định, nhưng khác biệt về ý nghĩa đặc biệt của chúng". Do không hiểu con đường phát triển của ngôn ngữ, Galích đã đưa ra trong Lời nói đầu ý kiến sai lầm nghiêm trọng cho rằng các từ đồng nghĩa là dấu hiệu lạc hậu của ngôn ngữ. Chính việc thiếu định nghĩa rõ ràng về khái niệm "Từ đồng nghĩa" nên đã dẫn đến một loạt sai lầm khi biên soạn các mục từ điển cũng như trong cách luận giải về lí thuyết. Chẳng hạn, A. Galích coi các từ ngữ chỉ các chủng thuộc cùng một loại là những từ đồng nghĩa, ví dụ: kiếm - kiếm lưỡi cong- dao găm bởi vì chúng nằm trong "quan hệ thân thuộc gần gũi nhất". Trong Lời nói đầu, tác giả cố chứng minh một điều không đúng - đó là các từ đồng nghĩa xuất hiện trong ngôn ngữ từ các thổ ngữ địa phương nguyên thuỷ được hợp nhất và lập thành một ngôn ngữ chung. Trong số các công trình của các nhà ngôn ngữ học thế kỉ XIX, đáng chú ý có bài viết của I. I. Đavưđốp "Về từ điển từ đồng nghĩa tiếng Nga". Theo ý kiến của I. I. Đavưđốp, lĩnh vực các từ đồng nghĩa là lĩnh vực các từ thuộc thế giới nội tâm hay tinh thần. Trong bài viết có đưa ra định nghĩa các từ đồng nghĩa là các từ không chỉ giống nhau "như hai giọt nước" mà còn khác biệt nhau bởi đặc điểm nào đó... Tóm lại, tới nửa sau thế kỉ XIX trong lĩnh vực đồng nghĩa học, các nhà nghiên cứu đã có được hàng loạt những quan sát đúng đắn. Có thể tổng kết lại ở những điểm sau: (i) Các từ đồng nghĩa được định nghĩa là các từ gần gũi nhưng không đồng nhất về ý nghĩa (trong số các từ đồng nghĩa người ta đã tách riêng ra các từ gọi tên cùng một sự vật); (ii) Các từ đồng nghĩa là chỉ tố về tính chất đã phát triển, là chỉ tố về sự phong phú, uyển chuyển của một ngôn ngữ và các từ đồng nghĩa để phục vụ cho sự đa dạng hóa cách biểu hiện tư tưởng; (iii) Các từ đồng nghĩa khu biệt nhau về mặt phong cách, về mức độ của đặc trưng, về khả năng kết hợp với phạm vi từ nào đó. Lĩnh vực từ đồng nghĩa 10 là lĩnh vực các từ có ý nghĩa trừu tượng. Trong thời kì Xô viết, sự quan tâm tới vấn đề từ đồng nghĩa đã tăng lên đặc biệt. Năm 1953 ở Svéclốp đã xuất bản cuốn khảo luận của V. K. Favôrin "Các từ đồng nghĩa trong tiếng Nga". Khảo luận gồm có các phần sau đây: 1. Thành phần từ vựng và các từ đồng nghĩa; 2. Các từ đồng nghĩa chính xác; 3. Các từ đồng nghĩa thể loại; 4. Các từ đồng nghĩa biểu cảm; 5. Các từ uyển ngữ; 6. Những nhận xét bổ sung cho sự phân loại các từ đồng nghĩa. Cơ sở phân loại của V. K. Favôrin là phân chia các từ đồng nghĩa thành những từ đồng nghĩa thuộc cùng một đối tượng (ví dụ: sân bay-phi trường) và những từ đồng nghĩa thuộc những đối tượng khác nhau (ví dụ: ao, hồ...; đánh, đấm, đạp...; buồn, chán ...). Khi tách ra các từ đồng nghĩa thuộc những đối tượng khác nhau với tư cách là những từ biểu thị các khái niệm khác nhau nhưng gần gũi, V. K. Favôrin không xác định rõ tiêu chí về mức độ gần gũi này là như thế nào. Trong bài viết của A. B. Sapir "Một số vấn đề lí thuyết từ đồng nghĩa" , tác giả đã định nghĩa hiện tượng đồng nghĩa như một hệ thống và đặt ra hàng loạt vấn đề: từ đồng nghĩa và thuật ngữ, hiện tượng đồng nghĩa và tính đa nghĩa, kiểu từ đồng nghĩa từ vựng - ngữ pháp, dãy đồng nghĩa. Trong công trình này A. B. Sapir đã có nhiều quan sát có giá trị về các sự kiện của tiếng Nga hiện đại. (dẫn theo [66, tr.40]). Năm 1956, ở Nga đã xuất bản cuốn "Từ điển giản yếu từ đồng nghĩa tiếng Nga" của V. N. Kliueva (năm 1961 in lại lần thứ 2 có sửa đổi và bổ sung). Đây là cuốn từ điển từ đồng nghĩa tiếng Nga đầu tiên rất tiện lợi đối với việc sử dụng thực hành. Các từ được tập hợp thành các dãy đồng nghĩa dựa trên cơ sở những nguyên tắc nhất định và có lập luận chặt chẽ. Các từ đồng nghĩa được định nghĩa là các từ - khái niệm phản ánh bản chất của cùng một hiện tượng của hiện thực khách quan, khu biệt bởi những 11 sắc thái ý nghĩa bổ sung và phục vụ không chỉ cho việc thay thế nhau mà còn để chính xác hóa tư tưởng và thái độ của chúng ta đối với phát ngôn. Trong việc chọn lựa các từ đồng nghĩa, V. N. Kliueva tuân thủ theo quan điểm coi các từ đồng nghĩa là những từ thuộc về cùng một từ loại. Các từ biểu hiện các khái niệm lô gích gần gũi nhưng thuộc về từ loại khác nhau thì không được coi là những từ đồng nghĩa. Cách giải thích các từ do V. N. Kliueva đưa ra cũng khá khoa học: trước hết là xác định ý nghĩa chung cho phép thống nhất nhóm từ này dưới một yếu tố chủ đạo và sau đó mới đưa ra ý nghĩa khu biệt của mỗi từ đồng nghĩa, đồng thời cung cấp cho từng trường hợp ví dụ sử dụng của nó trong văn bản. Tuy nhiên, công dụng cơ bản của "Từ điển giản yếu từ đồng nghĩa tiếng Nga" cũng mới chỉ giúp cho việc học tập từ đồng nghĩa ở các lớp cuối cấp trong trường phổ thông mà thôi. E. M. Bêrêgốpskaia, trong bài "Về định nghĩa và phân loại các từ đồng nghĩa", nêu lên rằng cơ sở của các định nghĩa khác nhau về từ đồng nghĩa về cơ bản gồm 3 tiêu chí: khái niệm, ý nghĩa và khả năng thay thế lẫn nhau. Tác giả đề nghị phải tính đến cả 3 tiêu chí, nhưng đặc biệt cần chú ý đến ý nghĩa theo nghĩa hẹp của từ. Khi nghiên cứu các từ đồng nghĩa, E. M. Bêrêgốpskaia đề nghị chia các từ đồng nghĩa ra thành các từ đồng nghĩa tuyệt đối, các từ đồng nghĩa ý niệm, các từ đồng nghĩa phong cách và các từ đồng nghĩa ý niệm phong cách, nhưng sự phân loại đơn giản nhất này cần phải được bổ sung bằng danh sách tất cả các thuộc tính quen thuộc của các từ đồng nghĩa. Tác giả đã tính được 24 thuộc tính như thế của các từ đồng nghĩa. Danh sách này rất rộng và có thể thu hẹp bớt một số lần. Song tác giả sai lầm khi cho rằng: sự phong phú của ngôn ngữ về các từ đồng nghĩa ý niệm vẫn chưa nói lên tính chất đã phát triển của ngôn ngữ, trong khi đó các từ đồng nghĩa phong cách là chỉ tố nhạy cảm nhất về tính chất đã phát triển của ngôn ngữ (dẫn theo [66, tr.48-49]). Công trình của V. A. Sirôtina "Đồng nghĩa từ vựng trong tiếng Nga" (1970) đã bao quát hầu như tất cả các vấn đề đồng nghĩa tiếng Nga. Cuốn sách gồm có các phần: "Định nghĩa khái niệm từ đồng nghĩa"; "Vấn đề từ đồng 12 nghĩa trong sách ngôn ngữ học hiện nay". "Giải thích như thế nào về sự có mặt các từ đồng nghĩa trong ngôn ngữ"; "Ý nghĩa của hiện tượng đồng nghĩa"; "Phải chăng tất cả các từ của ngôn ngữ đều có các từ đồng nghĩa?". "Những nguồn gốc của hiện tượng đồng nghĩa"; "Dãy đồng nghĩa"; "Tính biến đổi lịch sử của các dãy đồng nghĩa"; "Các từ điển đồng nghĩa"; "Sự sử dụng có tính phong cách các từ đồng nghĩa và các từ đồng nghĩa có tính chất cá nhân - tác giả". V. A. Sirôtina định nghĩa từ đồng nghĩa là các từ biểu thị theo cách khác nhau cùng một hiện tượng của hiện thực khách quan. Tác giả đã chú ý nhiều hơn tới những sự khác biệt của các từ đồng nghĩa. Trong một dãy từ đồng nghĩa, tác giả tách ra hạt nhân chung của ý nghĩa cùng những sắc thái và thuộc tính khác nhau không động chạm đến hạt nhân lô gích - sự vật tính của ý nghĩa các từ đồng nghĩa riêng biệt. V. A. Sirôtina đã có nhận xét khá tinh tế rằng các từ đồng nghĩa rất thường hay khác nhau đồng thời cả ở các phẩm chất cảm xúc - biểu cảm, phong cách và cả ở các sắc thái ý nghĩa của chúng. Điều rất có giá trị trong công trình của V. A. Sirôtina là bà không chỉ đưa ra định nghĩa dãy từ đồng nghĩa mà còn xem xét các quá trình diễn ra trong dãy từ đồng nghĩa ở bình diện phát triển lịch sử của ngôn ngữ. (Dẫn theo [66, tr.4748]). Đặc biệt, năm 1974, Ju.D. Apresjan đã xuất bản công trình “Ngữ nghĩa từ vựng (các phương tiện đồng nghĩa của ngôn ngữ)" (Nxb Khoa học, M.). Sau đó công trình được tái bản có bổ sung vào năm 1995. Đây là một trong những tác phẩm ngôn ngữ học đáng kể nhất của những năm 1970 đã trở thành “sách giáo khoa ngữ nghĩa” đặc sắc trong suốt nhiều năm để mở đầu và làm cương lĩnh cho các công trình nghiên cứu trong tương lai cho hàng loạt tập thể các nhà ngôn ngữ học. Trong chuyên luận này, Ju.D. Apresjan đã đưa ra các yếu tố ngôn ngữ ngữ nghĩa để miêu tả ý (smysl’) của các từ ngôn ngữ tự nhiên.Trên cơ sở này ông đã miêu tả được các phương tiện đồng nghĩa của ngôn ngữ, trong đó có các từ đồng nghĩa (chương 4) và trình bày các quy tắc cải biến cú phápsâu. Phần trung tâm của cuốn sách đề cập đến vấn đề phát hiện và mô tả những sự khác biệt giữa các từ đồng nghĩa. Từ cơ sở lí thuyết này, năm 1995 Apresjan chủ biên xuất bản một cuốn từ điển đồng nghĩa tiếng Nga có nhan đề là “ Tân 13 từ điển giải thích các từ đồng nghĩa” mà trong thực tiễn từ điển học trước đó chưa từng có công trình nào tương tự. Tác giả đã khởi thảo ra cho từ điển này một sơ đồ chi tiết miêu tả các dãy đồng nghĩa trong đó mỗi yếu tố của dãy được xác định đặc điểm từ góc độ ngữ nghĩa, cú pháp, khả năng kết hợp và các thuộc tính khác (sự miêu tả một dãy đồng nghĩa trong từ điển chiếm nhiều trang chứ không phải chỉ một vài dòng như chúng ta thường thấy trong các từ điển đồng nghĩa truyền thống kiểu “nhà trường” trước đây. Trong cuốn từ điển này, mỗi mục từ điển được chia ra thành các khu vực, mỗi khu vực nêu một kiểu thông tin nhất định về các đơn vị đồng nghĩa. Có tất cả 8 khu vực dành để miêu tả chi tiết các thuộc tính, đặc điểm khác nhau của các đơn vị đồng nghĩa: 1) Mở đầu mục từ là dãy đồng nghĩa. 2) lời mở đầu; 3) ý nghĩa; 4) chú giải; 5) các hình thái; 6) các kết cấu; 7) khả năng kết hợp; 8) ví dụ minh hoạ. Ngoài ra trong mục từ điển có thể chứa tới 9 khu vực tra cứu về các thông tin khác như: các đơn vị đồng nghĩa thành ngữ tính; các đơn vị tương tự; các từ trái nghĩa; các từ phái sinh, v.v..., thư mục. (Dẫn theo [66, tr.53]). Năm 1975, ở Nga đã xuất bản cuốn "Từ điển từ đồng nghĩa tiếng Nga" của Z. E. Alếchsanđrôva. Cuốn từ điển này dày 600 trang; được biên soạn dựa trên các phiếu. Nó phục vụ chủ yếu cho những người sử dụng tiếng Nga là tiếng mẹ đẻ khi viết và dịch từ các ngôn ngữ khác nhau sang tiếng Nga và biên tập các văn bản được viết bằng tiếng Nga. Điều này đã chi phối phương pháp biên soạn từ điển - chỉ cung cấp các từ đồng nghĩa trong dãy kèm theo chú sắc thái phong cách, phạm vi sử dụng, đặc điểm kết hợp mà không có lời giải thích ý nghĩa cho từng từ, cũng không chỉ ra những sắc thái nghĩa khác nhau trong ý nghĩa của các đơn vị đồng nghĩa của mỗi dãy. Từ điển cũng không dẫn ví dụ minh hoạ. Quan niệm của tác giả về từ đồng nghĩa như sau: "Là những từ có cùng một ý nghĩa từ vựng, chỉ khác nhau về các sắc thái ý nghĩa, màu sắc biểu cảm và tính chất sở thuộc một lớp phong cách nào đó của ngôn ngữ và chúng có khả năng kết hợp trùng nhau dù chỉ là một phần, bởi vì chỉ trong trường hợp này chúng mới có thể thay thế nhau trong các ngữ cảnh thực tế". Tác giả cũng không coi các từ gắn bó với nhau theo quan hệ "loại - chủng" là những từ đồng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan