Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng việt và tiếng anh...

Tài liệu đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng việt và tiếng anh

.PDF
184
297
103

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------------- NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG ĐỐI CHIẾU PHƢƠNG TIỆN RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI - 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------------- NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG ĐỐI CHIẾU PHƢƠNG TIỆN RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH Ngành: N n n ữ ọc Mã số: 9 22 20 24 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ T ị T an Hƣơn HÀ NỘI - 2018 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đíc và n iệm vụ nghiên cứu ................................................................. 3 2.1 Mục đíc n iên cứu ..................................................................................... 3 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 3. Đối tƣợng, phạm vi và tƣ liệu nghiên cứu ..................................................... 4 4. P ƣơn p áp n 5. Nhữn đón iên cứu................................................................................ 5 óp mới của luận án .................................................................. 8 6. Cấu trúc của luận án ....................................................................................... 8 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN ..................................................................................... 11 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................ 11 1.2 Cơ sở lý thuyết liên quan đến luận án ....................................................... 20 1.2.1 Một số vấn đề lý luận liên quan đến rào đón ............................................. 20 1.2.2 Nghiên cứu phương tiện rào đón trên bình diện kết học ........................... 46 1.2.3 Nghiên cứu phương tiện rào đón trên bình diện dụng học ........................ 47 1.2.4 Thể loại văn bản và văn bản khoa học....................................................... 61 1.3 P ƣơn p áp so sán đối chiếu.................................................................. 65 CHƢƠNG 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM KẾT HỌC CỦA PHƢƠNG TIỆN RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH ...................................................................................................... 72 2.1 Các p ƣơn tiện rào đón là từ ngữ tron các văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng Anh ............................................................................................... 72 2.1.1 Phương tiện rào đón là danh từ ................................................................. 72 2.1.2 Phương tiện rào đón là đại từ .................................................................... 78 2.1.3 Phương tiện rào đón là lượng từ................................................................ 82 2.1.4 Phương tiện rào đón là tính từ ................................................................... 84 2.1.5 Phương tiện rào đón là trạng từ ............................................................... 90 2.1.6 Phương tiện rào đón là động từ ................................................................ 98 2.2 Các p ƣơn tiện rào đón là mện đề và câu tron các văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng Anh.................................................................................... 110 2.2.1 Phương tiện rào đón là cụm từ ................................................................ 110 2.2.2 Phương tiện rào đón là mệnh đề và cấu trúc câu .................................... 113 2.3 Nhữn tƣơn đồng và khác biệt về đặc điểm kết học của các p ƣơn tiện rào đón tron văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng Anh .................... 117 2.3.1 Những điểm tương đồng ........................................................................... 118 2.3.2 Những điểm khác biệt............................................................................... 119 CHƢƠNG 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM DỤNG HỌC CỦA PHƢƠNG TIỆN RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG ANH .......................................... 122 3.1 Ứng dụng khung lý thuyết của Hyland (1996) và Yu (2009) để phân tích PTRĐ tron VBKHXHTV và VBKHXHTA ................................................ 123 3.1.1 Rào đón chú trọng nội dung trong các văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh ....................................................................................................... 124 3.1.1.1 Rào đón chú trọng tính chính xác của thông tin ................................... 125 3.1.1.2 Rào đón chú trọng tác giả ..................................................................... 131 3.1.2 Rào đón chú trọng độc giả trong các văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng Anh..................................................................................................................... 135 3.3 Ứng dụn k un đán iá để p ân tíc PTRĐ tron VBKHXHTV và VBKHXHTA.................................................................................................... 139 3.3.1 Phạm trù thang độ thể hiện qua thành phần rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh .................................................................... 139 3.3.2 Phạm trù thỏa hiệp thể hiện qua thành phần rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh .................................................................... 146 3.3.3 Hiện thực hóa mở rộng bằng các thành phần rào đón trong các văn bản khoa học xã hội tiếng Anh ................................................................................. 151 3.4 Nhữn tƣơn đồng và khác biệt về đặc điểm dụng học của p ƣơn tiện rào đón tron văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh ................ 153 3.4.1 Những điểm tương đồng ........................................................................... 153 3.4.2 Những điểm khác biệt............................................................................... 154 3.5 Nhữn tƣơn đồng và khác biệt về đặc điểm dụng học của các p ƣơn tiện rào đón tron văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh......... 154 3.5.1 Những điểm tương đồng ........................................................................... 154 3.5.2 Những điểm khác biệt............................................................................... 155 Tiểu kết ............................................................................................................. 157 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 158 DANH ỤC C C CHỮ C I VIẾT TẮT SFL (Systemic Functional Linguistics): Ngôn ngữ học chức năng hệ thống PTRĐ: Phương tiện rào đón KĐG: Khung đánh giá VBKH: Văn bản khoa học VBKHXHTA: Văn bản khoa học xã hội tiếng Anh VBKHXHTV: Văn bản khoa học xã hội tiếng Việt NNHSSĐ: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu DANH ỤC C C BẢNG 2.1 Mục đích nghiên cứu................................................................................................3 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................3 3.1 Ứng dụng khung lý thuyết của Hyland (1996) và Yu (2009) để phân tích PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ............................................................................................... 123 3.2 Ứng dụng khung đánh giá để phân tích PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA139 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 160 4.1 Tài liệu tiếng Việt ................................................................................................ 160 4.2 Tài liệu tiếng Anh ................................................................................................ 165 Bảng 1.1: Tóm tắt các hướng phát triển chính của khái niệm rào đón..........................27 Bảng 1.2: Tóm tắt các hướng phân loại rào đón theo từ vựng, chiến lược và chức năng ....35 Bảng 2.1: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của nhóm danh từ là PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ....................................................................................72 Bảng 2.2: Tần suất xuất hiện của các nhóm danh từ là PTRĐ trong VBKHXHTA và VBKHXHTV .................................................................................................................74 Bảng 2.3: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của nhóm đại từ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ............................................................................................................79 Bảng 2.4: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của nhóm lượng từ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ....................................................................................82 Bảng 2.5: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của nhóm tính từ tình thái trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ....................................................................................84 Bảng 2.6: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của các nhóm tính từ là PTRĐ trong VBKHXHTA và VBKHXHTV ....................................................................................86 Bảng 2.7: Tần suất xuất hiện và mật độ xuất hiện của nhóm trạng từ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ....................................................................................90 Bảng 2.8: Tần suất xuất hiện của các nhóm trạng từ là PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA .................................................................................................................91 Bảng 2.9: Tần suất xuất hiện của các trạng từ chỉ mức độ xuất hiện nhiều trong các VBKHXHTV .................................................................................................................92 Bảng 2.10: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của động từ tình thái trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ............................................................................................................99 Bảng 2.11: Tần suất xuất hiện của các động từ tình thái là PTRĐ trong VBKHXHTA ...99 Bảng 2.12: Tần suất xuất hiện của các động từ tình thái là PTRĐ trong VBKHXHTV 104 Bảng 2.13: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của các động từ thực mang nghĩa tình thái là PTRĐ trong VBKHXHTA và VBKHXHTV .................................................. 107 Bảng 2.14: Tần suất xuất hiện của một số động từ thực mang nghĩa tình thái là PTRĐ trong VBKHXHTV .................................................................................................... 109 Bảng 2.15: Tần suất xuất hiện của nhóm cụm từ là PTRĐ trong VBKHXHTA và VBKHXHTV .............................................................................................................. 110 Bảng 2.16: Tần suất xuất hiện của PTRĐ là mệnh đề và cấu trúc câu trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ................................................................................. 113 Bảng 2.17: Tần suất xuất hiện của các PTRĐ là mệnh đề và cấu trúc câu trong VBKHXHTA và VBKHXHTV ................................................................................. 116 Bảng 2.18: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của các đơn vị từ vựng, phi từ vựng là PTRĐ trong VBNKXHTA và VBKHXHTV ............................................................. 117 Bảng 3.1: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc các phương tiện rào đón thực hiện các chức năng trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ...................................................... 123 Bảng 3.2 Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của các PTRĐ hiện thực hóa Thang độ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ........................................................................ 140 Bảng 3.3: Tần suất xuất hiện của của các PTRĐ hiện thực hóa phạm trù thang độ trong VBKHXTV và VBKHXHTA .................................................................................... 141 Bảng 3.4: Tần suất xuất hiện của của các PTRĐ hiện thực hóa qualification (số lượng) trong các VBKHXHTA .............................................................................................. 145 Bảng 3.5: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của các PTRĐ hiện thực hóa tuyến dị ngữ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA ........................................................................ 146 Bảng 3.6: Tần suất xuất hiện và độ đậm đặc của các PTRĐ hiện thực hóa tuyến dị ngữ trong VBKHXHTA .................................................................................................... 148 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trước đây người ta luôn cho rằng, để tạo tính chính xác cho văn bản, văn phong khoa học chỉ sử dụng ngôn ngữ khách quan, không ngôi và loại bỏ các yếu tố mang quan điểm cá nhân. Tuy nhiên, sau này, các nhà khoa học đã khẳng định trong các văn bản khoa học (VBKH) luôn có mối quan hệ giao tiếp giữa tác giả và người đọc, đặc biệt là luôn tồn tại những quan điểm, suy nghĩ của cá nhân tác giả. Theo Stubbs: “Tất cả các câu đều chuyển tải một quan điểm” [178,1]. Như vậy, để một VBKH trở nên hiệu quả, chuyên nghiệp đồng thời dễ dàng được người đọc tiếp nhận cần có hai yếu tố: yếu tố thứ nhất là những số liệu chính xác, lập luận chặt chẽ; thứ hai là những yếu tố tương tác giúp bổ sung thông tin trong văn bản và dự báo quan điểm của tác giả cho người đọc. Thành phần góp phần tích cực cho yếu tố thứ hai này chính là phương tiện rào đón (PTRĐ). Theo điểm của Crismore và Farnsworth “…việc sử dụng rào đón trong quan nghiên cứu khoa học chứng tỏ sự chuyên nghiệp của tác giả, đánh dấu sự thận trọng của họ khi làm khoa học và viết về khoa học” [100, 121]. Vậy lí do vì sao sự xuất hiện của rào đón lại chứng tỏ được sự chuyên nghiệp của tác giả? Đầu tiên, PTRĐ giúp các nhà khoa học trình bày các kiến thức, thông tin một cách đầy đủ, chính xác và khách quan nhất đồng thời vẫn thể hiện được thái độ thận trọng và khiêm tốn của mình. Chính vì lẽ đó, thay vì tuyệt đối hoá các diễn đạt, ví dụ: “A dẫn đến/ làm cho/ gây nên…” các tác giả có xu hướng lựa chọn cách thay thế: “A có thể dẫn đến/ làm cho/ gây nên...” Lý do thứ hai tác động đến việc sử dụng PTRĐ của các nhà khoa học chính là mong muốn bảo vệ thể diện khi lường trước được khả năng có những ý kiến trái chiều xung quanh các tuyên bố khoa học của mình. Khi đó, PTRĐ sẽ giúp các tác giả tránh được trách nhiệm cá nhân đối với các tuyên bố khoa học, hạn chế các thiệt hại có thể xảy ra đối với các cam kết phát ngôn; đồng thời góp phần giúp tác giả tránh được những phản ứng tiêu cực của người đọc. 1 Một nguyên nhân nữa là nhờ có mối quan hệ chặt chẽ với các chiến lược bảo vệ phát ngôn, PTRĐ sẽ giúp giảm lực ngôn trung của phát ngôn, góp phần xây dựng mối quan hệ giữa người viết và người đọc; qua đó góp phần giải quyết nhu cầu tôn trọng và hợp tác trong việc thuyết phục và đạt được sự đồng thuận của người đọc. Như vậy, việc sử dụng PTRĐ trong VBKH chứng tỏ thái độ khiêm tốn, nhu cầu làm hài lòng sự kì vọng của cộng đồng về thông tin và kiến thức cung cấp trong VBKH của tác giả; nhờ vậy góp phần củng cố vị thế của mình cũng như góp phần xây dựng mối quan hệ giữa người viết – người đọc. Mặt khác, từ những năm 1980, khi lần đầu tiên được tác giả M.A.K Halliday giới thiệu, khái niệm Ngữ học chức năng hệ thống (Systemic Functional Linguistics - SFL) đã thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Đây là lý thuyết được tác giả Halliday phát triển dựa trên các thành tựu của ngôn ngữ học châu u như Saussure, Hjelmslev, Firth và Malinowski và các nhà ngôn ngữ thuộc trường phái Praha. Trong đó, SFL xây dựng một hệ thống nền để phân tích ngôn ngữ dựa trên chức năng thực tiễn, đại diện và chức năng giao tiếp của ngôn ngữ. Trong tiếng Việt, cũng đã có một số nhà nghiên cứu quan tâm vấn đề này như Cao Xuân Hạo [32], Nguyễn Văn Hiệp [41], Hoàng Văn Vân [69], Nguyễn Thị Quy [60]… Việc áp dụng SFL vào nghiên cứu ngôn ngữ trong tiếng Việt và tiếng Anh ngày càng được các nhà nghiên cứu về ngôn ngữ đặc biệt quan tâm và đạt được những kết quả đáng ghi nhận đối với sự phát triển ngôn ngữ học nói chung và ngôn ngữ học ứng dụng nói riêng. Tuy nhiên lĩnh vực đi sâu vào nghiên cứu PTRĐ dưới quan điểm SFL, cụ thể hơn ở đây là dựa trên siêu chức na ng liên nhân của SFL qua la ng kính của Khung đánh giá (Appraisal Framework - AF) để có cái nhìn r hơn về PTRĐ trong VBKH tiếng Việt và tiếng Anh … chưa được quan tâm thoả đáng; đặc biệt trong thời điểm nhu cầu của xã hội, của người học nhất là trong xu thế hội nhập ở lĩnh vực khoa học ngày càng tăng và đòi hỏi cao. 2 Nghiên cứu về đối chiếu PTRĐ trong văn bản khoa học xã hội (VBKHXH) tiếng Việt và tiếng Anh dưới góc nhìn của SFL là một đề tài mới mang tính cần thiết. Chúng tôi mong muốn sẽ góp thêm được một cái nhìn toàn diện và sâu hơn về vấn đề, để làm sáng tỏ hơn vai trò, bản chất của rào đón. Đề tài của chúng tôi là "Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng Anh” nhưng ở nghiên cứu này, chúng tôi xin giới hạn đối tượng nghiên cứu của luận án là PTRĐ trong văn bản khoa học xã hội (VBKHXH) tiếng Việt và tiếng Anh bởi lẽ do hạn chế về dung lượng cũng như thời lượng thực hiện nghiên cứu. Đồng thời, theo một khảo sát nhanh, chúng tôi rút ra được nhận xét rằng trong lĩnh vực khoa học xã hội có diễn ra sự trao đổi tư tưởng, mang tính chủ quan của người viết – người đọc nhiều hơn khi so với các văn bản khoa học tự nhiên. 2. Mục đíc và n iệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu những điểm tương đồng và khác biệt về các đặc điểm kết học và dụng học của các PTRĐ được sử dụng trong VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh; với hy vọng những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phát triển cách sử dụng PTRĐ trong VBKHXH trong tiếng Việt và tiếng Anh cho người Việt. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã nêu, đề tài xác định những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Tổng quan tình hình nghiên cứu về PTRĐ trong VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh. - Xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu PTRĐ trong VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh từ góc độ kết học và dụng học. - Miêu tả và đối chiếu các PTRĐ trong VBKHXH tiếng Việt và tiếng Anh từ góc độ kết học và dụng học. 3 3. Đối tƣợng, phạm vi và tƣ liệu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là PTRĐ trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt (VBKHXHTV) và văn bản khoa học xã hội tiếng Anh (VBKHXHTA). Do VBKHXH có phạm vi rất rộng nên chúng tôi giới hạn phạm vi khảo sát là các bài báo thuộc ngành xã hội học và được đăng trên hai tạp chí: Sociology được xuất bản bởi Hiệp hội Xã hội học Anh quốc (British Sociological Association) và Xã hội học của Viện khoa học xã hội Việt Nam. Sở dĩ chúng tôi giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là các bài báo thuộc ngành xã hội học vì đây là một ngành khoa học cơ bản nghiên cứu các phương diện của xã hội loài người (cấu trúc xã hội, các quy tắc chính trị, pháp lý…), tôn giáo, hành vi, cũng như sự biến đổi xã hội theo thời gian, sự giống và khác nhau giữa các nhóm xã hội cụ thể cũng như xã hội nói chung… Đồng thời đây cũng là một ngành khoa học xã hội liên ngành quan trọng; có độ phủ lớn, có sự bao quát và giao cắt với các ngành khoa học xã hội khác như chính trị, kinh tế, thống kê, pháp luật… Các nghiên cứu thuộc ngành này chủ yếu sử dụng phương pháp điều tra thực nghiệm (dựa trên quan sát), sử dụng phân tích thống kê để tìm ra mối quan hệ nhân quả và xu hướng của nó, quan sát những xu hướng liên quan đến các giả thuyết xã hội đa dạng. Chính vì thế các tác giả có nhiều cơ hội để bộc lộ các quan điểm, suy nghĩ và ý kiến của bản thân với các vấn đề, về thế giới cũng như kì vọng nhận được những sự tương tác từ phía người đọc. Mặt khác, việc lựa chọn hai tạp chí Sociology được xuất bản bởi Hiệp hội Xã hội học Anh quốc (British Sociological Association) và Xã hội học của Viện khoa học xã hội Việt Nam là bởi đây là những tạp chí uy tín hàng đầu của hai nước, có hàm lượng khoa học cao và được cộng đồng khoa học công nhận rộng rãi. Cụ thể ngữ liệu khảo sát bao gồm 55 VBKHXHTA trích xuất của các số liên tục từ năm 2014 đến 2017 (xấp xỉ 406.783 chữ) trong tạp chí Sociology và 4 71 VBKHXHTV của các số liên tục từ năm 2012 – 2016 (xấp xỉ 407.838 chữ) trong tạp chí Xã hội học. Những bài báo được lựa chọn đều tuân thủ nguyên tắc có hình thức, cấu trúc giống nhau, gồm 3 phần chính: Mở đầu, Nội dung (có phần tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu) và Kết luận. Lí do chúng tôi chọn 71 VBKHXHTV trong khi chỉ có 55 VBKHXHTA vì các VBKHXHTV thường ngắn hơn các VBKHXHTA, điều quan trọng là hai khối ngữ liệu có độ dài tương đương (đều xấp xỉ 407.000 từ). 4. P ƣơn p áp n iên cứu 4.1 Phương pháp nghiên cứu Luận án đã sử dụng những phương pháp và thủ pháp nghiên cứu chính sau đây: - Phương pháp phân tích văn bản: đây là phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này để nhận diện các biểu thức rào đón, tìm hiểu ngữ nghĩa và chức năng của chúng. - Phương pháp miêu tả: Phương pháp này được sử dụng khi miêu tả các đặc điểm kết học, nghĩa học và dụng học của các PTRĐ trong các VBKHXHTV và VBKHXHTA. - Phương pháp so sánh đối chiếu: Phương pháp này được sử dụng nhằm chỉ ra các tương đồng và khác biệt về các đặc điểm kết học và dụng học của PTRĐ trong các VBKHXHTV và VBKHXHTA. - Thủ pháp thống kê - phân loại: Sau khi thu thập được dữ liệu, chúng tôi tiến hành thống kê các câu có chứa PTRĐ trên các ngữ liệu nghiên cứu. Sau đó chúng tôi phân loại dữ liệu thành các nhóm đối tượng phù hợp với từng mục nội dung nghiên cứu. Mọi nhận định, đánh giá định tính đều được củng cố bởi các kết quả thống kê định lượng. Những phương pháp, thủ pháp trên được sử dụng phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện đề tài nhằm tiến hành một cách có khoa học và hiệu quả nhất. 5 4.2. Các bước tiến hành phân tích dữ liệu Mục đích chính của nghiên cứu này là đối chiếu các PTRĐ trong các VBKHXHTV và VBKHXHTA về mặt kết học, nghĩa học và dụng học để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt. Trước khi tiến hành đối chiếu, cần nhận diện và phân loại các thành tố ngôn ngữ đóng vai trò là PTRĐ trong hai loại văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh. Để đạt được các mục đích trên, việc phân tích và tổng hợp dữ liệu sẽ được trải qua các bước như sau: Theo đó, bước đầu tiên là nhận diện và phân loại PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA. Ở bước này, để thực hiện được mục đích tìm kiếm các PTRĐ tự động bằng phần mềm, chúng tôi tiến hành xây dựng một bảng tổng hợp danh sách các PTRĐ có thể xuất hiện trong các VBKH dựa trên những nguồn tham khảo khác nhau từ những nghiên cứu trước đây và nhập danh sách đó vào phần mềm Concordance - WordSmith Tools 5.0. Sau đó, chúng tôi bắt đầu tìm kiếm và khảo sát tần suất xuất hiện của các thành tố đóng vai trò PTRĐ theo các nhóm dựa trên bảng phân loại PTRĐ đã được lựa chọn và xây dựng. Sở dĩ chúng tôi sử dụng phần mềm Concordance - WordSmith Tools 5.0 vì phần mềm này bên cạnh tính năng đếm tần suất xuất hiện của một đối tượng nghiên cứu còn cho phép trích xuất cả văn cảnh xuất hiện của thành tố là PTRĐ trong văn bản. Khi trích xuất được câu/ đoạn đó trong văn bản, chúng tôi sẽ tiến hành sàng lọc để xác định xem đây có phải là PTRĐ hay không và phân loại 6 chính xác được thành tố này thuộc nhóm nào để thực hiện tiếp được các bước nghiên cứu, đánh giá đặc điểm kết học và dụng học tiếp về sau. Dưới đây là hình ảnh thể hiện quá trình nhận diện PTRĐ trong văn cảnh của phần mềm Concordance - WordSmith Tools 5.0. Bản tổng hợp các từ là PTRĐ trong văn cảnh chi tiết này thực sự rất hiệu quả cho quá trình phân tích tiếp theo của chúng tôi. Nhận diện PTRĐ tron văn cảnh sử dụng phần mềm Concordance - WordSmith Tools 5.0 Bước tiếp theo là thống kê và đánh giá. Ở đây, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích định lượng để khảo sát tần suất xuất hiện của các PTRĐ khác nhau xuất hiện trong mỗi loại văn bản và tiếp tục tiến hành xác định phần trăm, tỷ lệ của mỗi loại PTRĐ để từ đó đưa ra những kết luận cho nghiên cứu. Để đo độ đậm đặc của mỗi PTRĐ, chúng tôi sử dụng công thức của Hyland (1998) như sau: R = Tần suất PTRĐ X 1000 Tổng số chữ Ở bước thứ ba tiếp theo, sau khi tất cả các PTRĐ đã được nhận diện và phân loại theo từng nhóm cụ thể trong từng văn cảnh, chúng tôi tiến hành phân tích đặc điểm nghĩa học theo khung đánh giá của tác giả Martin & White [161] 7 thuộc lý thuyết chức năng hệ thống (SFL) và đặc điểm dụng học theo hai cách tiếp cận: mô hình đa dạng của Hyland [140] về chức năng PTRĐ và mô hình chiến lược rào đón của Yu [192]. 5. Nhữn đón óp mới của luận án Luận án có những đóng góp chính sau đây: 5.1 Đóng góp về mặt lí luận - Góp phần làm sáng tỏ những đặc điểm kết học và dụng học của PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA. - Chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm kết học và dụng học của PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA. - Chứng minh tính khả thi của việc áp dụng lý thuyết đánh giá của Ngôn ngữ học chức năng hệ thống vào nghiên cứu ngữ nghĩa của các PTRĐ. 5.2 Đóng góp về mặt thực tiễn Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được tham khảo để tiếp tục nghiên cứu về rào đón trong các VBKH tự nhiên trong tiếng Việt và tiếng Anh, giúp cho các nhà nghiên cứu trong việc soạn thảo văn bản; trở thành tài liệu tham khảo để dạy và học VBKHXHTV và VBKHXHTA. 6. Nhữn đón óp về mặt khoa học của luận án Trước hết, luận án có thể coi là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và văn bản khoa học xã hội tiếng Anh. Nghiên cứu đã xây dựng được tổng quan tình hình nghiên cứu về phương tiện rào đón; xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu thực hiện miêu tả và đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh từ góc độ kết học và dụng học. Từ đó, chúng tôi đưa ra một số nhận định đối chiếu sự tương đồng và khác biệt về các đặc điểm kết học và dụng học của các phương tiện rào được sử dụng trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh. 8 Chúng tôi hy vọng rằng những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phát triển cách sử dụng phương tiện rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và đặc biệt trở thành tài liệu hữu ích cho các tác giả Việt Nam có thể tham khảo khi tham gia viết bài đăng trên các tạp chí nước ngoài. Những nghiên cứu trên đây cũng chỉ là những nghiên cứu ban đầu, chúng tôi hy vọng trong thời gian tới luận án này sẽ tiếp tục được nghiên cứu mở rộng và sâu hơn trong các công trình nghiên cứu tiếp theo. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của luận án được cấu trúc thành ba chương. C ƣơn 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN Chương này gồm hai phần chính. Phần thứ nhất nêu tổng quan tình hình nghiên cứu các phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và tiếng Anh. Phần thứ hai trình bày một số cơ sở lí thuyết tạo nền tảng cho việc triển khai các nội dung nghiên cứu, bao gồm một số vấn đề lý luận liên quan đến rào đón, ngôn ngữ học chức năng và lý thuyết đánh giá, thể loại văn bản và văn bản khoa học, phương pháp so sánh đối chiếu. C ƣơn 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM KẾT HỌC CỦA PHƢƠNG TIỆN RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH Chương này trình bày kết quả miêu tả và đối chiếu các đặc điểm kết học của phương tiện rào đón trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh. Các phương tiện rào đón được phân thành ba loại chính: - PTRĐ là từ - PTRĐ là cụm từ - PTRĐ là mệnh đề và cấu trúc câu 9 C ƣơn 3: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM DỤNG HỌC CỦA PHƢƠNG TIỆN RÀO ĐÓN TRONG VĂN BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH Chương này trình bày kết quả miêu tả và đối chiếu các đặc điểm dụng học của các PTRĐ trong văn bản khoa học xã hội tiếng Việt và tiếng Anh. Dựa vào sự kết hợp của bộ khung lý thuyết của tác giả Hyland (1998) và Yu (2004) PTRĐ được xem xét và phân tích để làm rõ chức năng dụng học. Ngoài ra trong chương này, dựa vào khung lý thuyết của đánh giá, các PTRĐ được xem xét ở phạm trù thái độ, phạm trù thang độ và phạm trù thỏa hiệp để làm sáng r hơn chức năng dụng học của PTRĐ trong VBKHXHTV và VBKHXHTA. 10 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1 Tình hình nghiên cứu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Anh Trong nhiều năm gần đây, PTRĐ trở thành một chủ đề thu hút được nhiều quan tâm của các nhà ngôn ngữ học dưới nhiều góc độ khác nhau. Lịch sử hình thành và phát triển của PTRĐ ở cấp độ vĩ mô theo tóm tắt của Yu [192] gồm các hướng nghiên cứu chính như sau: ngữ dụng học và dụng học xã hội. Ở mảng ngôn ngữ học các nghiên cứu của Lakoff [147], Fraser [117] Brown & Levision [87] đã đi sâu vào nghiên cứu Rào đón hiệu chỉnh cho từ hoặc cụm từ trong nội dung mệnh đề/ phát ngôn Ở mảng ngữ dụng học, các nghiên cứu của Hübler [136], Skelton [175], Vande Kopple [184], Hyland [137], Markkanen, R, Steffensen, M. S., & Crismore, A. [152], tập trung vào xem xét việc Rào đón hiệu chỉnh giá trị sự thật của mệnh đề và thái độ của người viết đối với nội dung phát ngôn. Ở mảng dụng học xã hội, Meyers [163], Salager – Meyer [172], Hyland [140], Clemen [96], Markkanen, R., & Schröder, H. [153] đã nghiên cứu mối quan hệ liên nhân và các mối quan hệ xã hội giữa tác giả và người đọc. Theo tư liệu nghiên cứu, điểm qua các công trình nghiên cứu về rào đón trên thế giới, có thể phân thành hai hướng chính: nghiên cứu rào đón trong hội thoại tự nhiên và nghiên cứu rào đón trong các văn bản/ ngôn bản mang tính khoa học. Ở nghiên cứu này, chúng tôi sẽ tập trung đi sâu vào phân tích các nghiên cứu dựa trên ngữ liệu là VBKH. Theo đó, các nghiên cứu về rào đón liên quan đến văn bản khoa học viết thường được phân nhóm theo ngữ liệu nghiên cứu. Tiêu biểu có thể kể đến một số nghiên cứu trong các thể loại văn bản ở các lĩnh vực sau: kinh tế (Pindi and Bloor [167]; Channell [92]), sinh học (Fahnestock 11 [112]; Hyland [140], [141]), y học (Salager-Meyer [171], [172], [173]; AdamsSmith [75]; ElMalik & Nesi [109]; Martin-Martin [162]), di truyền phân tử (Myers [163]), khoa học báo chí (Zuck & Zuck [194], Elena Yury Bashanova [108]), khoa học môi trường (Bonyadi, A., Gholami, J., & Nasiri, S. [84]), văn phong chính trị (Clark R & R Ivanic [95]), các văn bản nhân quyền trong ngôn ngữ học ứng dụng và các bài báo về phương pháp giảng dạy tiếng Anh (Ignacio and Diana [142]; Salager-Meyer, F. [173]; Hu & Cao [134], Abdollahzadeh [74])… Tác giả Hyland, K. [137] thực hiện nghiên cứu về PTRĐ trong VBKH viết và đưa ra được những tổng hợp hệ thống về PTRĐ tuy nhiên nghiên cứu này của tác giả mới dừng lại ở việc khảo sát ngữ liệu gồm những văn bản tiếng Anh là sách giáo khoa, bài báo khoa học, luận văn/ luận án từ mười bộ môn khoa học tự nhiên: vật lý, năng lượng hạt nhân, khoa học máy tính, cơ khí, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật hóa học; để từ đó đưa ra nhận xét cho việc sử dụng PTRĐ trong VBKH tự nhiên. Các nghiên cứu nhắm đến đối tượng đơn vị ngôn ngữ cụ thể như động từ khiếm khuyết (Hanania, E., & Akhtar, K. [131]; Butler [89]), các biểu thức ước lượng chỉ số lượng (imprecise numeric expressions) (Dubois [105]; Channell [92]), PTRĐ trong sách giáo khoa (Myers [163]; Holmes [132]; Hyland [137]). Các nghiên cứu thực hiện trên một phần của VBKH như nghiên cứu của Bruce, I. (2008). Nghiên cứu này khảo sát các cấu trúc tri nhận nhưng mới dừng lại ở việc khảo cứu trong phần Phương pháp của các VBKH. Trong một nhánh nghiên cứu khác, các nhà khoa học đã tập trung phân loại, đếm tần suất xuất hiện và làm rõ chức năng của PTRĐ trong sự so sánh đối chiếu các VBKH ở những ngôn ngữ khác nhau. Đầu tiên có thể kể đến nghiên cứu so sánh việc sử dụng PTRĐ trong 12 VBKH tiếng Anh và 12 VBKH của tiếng Ba Tư của tác giả Falahati [115]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra rằng tần suất xuất hiện của PTRĐ trong 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan