Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đối chiếu nhóm động từ chuyển động đa hướng anh việt...

Tài liệu đối chiếu nhóm động từ chuyển động đa hướng anh việt

.PDF
170
23
52

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ----------------------- NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN ĐỐI CHIẾU NHÓM ĐỘNG TỪ CHUYỂN ĐỘNG ĐA HƢỚNG ANH – VIỆT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ----------------------- NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN ĐỐI CHIẾU NHÓM ĐỘNG TỪ CHUYỂN ĐỘNG ĐA HƢỚNG ANH – VIỆT Ngành: Ngôn ngữ học So sánh – Đối chiếu Mã số: 9222024 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS NGUYỄN ĐĂNG SỬU 2. PGS. TS PHẠM TẤT THẮNG Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai. Các kết quả khảo sát và miêu tả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thị Thanh Huyền i MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN .....6 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .....................................................................6 1.1.1 Tình hình nghiên cứu động từ và động từ chuyển động trên thế giới .......6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu động từ và động từ chuyển động ở Việt Nam .......9 1.2. Cơ sở lí luận ....................................................................................................11 1.2.1. Phạm trù từ loại động từ .........................................................................11 1.2.2. Khái niệm cụm từ ...................................................................................26 1.2.3. Nghĩa của từ ............................................................................................28 1.2.4. Ngôn ngữ học đối chiếu và đối chiếu các ngôn ngữ ..............................38 1.2.5. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa .................................................40 1.3 Tiểu kết .............................................................................................................42 Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM NGỮ PHÁP VÀ NGỮ NGHĨA CỦA ĐỘNG TỪ CHUYỂN ĐỘNG ĐA HƢỚNG TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ....43 2.1. Dẫn nhập .........................................................................................................43 2.2. Đặc điểm ngữ pháp của động từ chuyển động đa hƣớng trong tiếng Anh và tiếng Việt ...................................................................................................43 2.2.1 Đặc điểm ngữ pháp của động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh ....43 2.2.2. Đặc điểm ngữ pháp của động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Việt ...49 2.2.3 Đối chiếu đặc điểm ngữ pháp của động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt ...........................................................................55 2.3. Đặc điểm ngữ nghĩa của động từ chuyển động đa hƣớng trong tiếng Anh và tiếng Việt ...................................................................................................57 2.3.1 Đặc điểm ngữ nghĩa của động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh ...57 2.3.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Việt ....67 2.3.3 Đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩa của động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt ...........................................................................73 2.4 Tiểu kết .............................................................................................................88 Chƣơng 3: HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘNG TỪ CHUYỂN ĐỘNG ĐA HƢỚNG TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ..........................................90 3.1 Dẫn nhập ..........................................................................................................90 ii 3.2. Hoạt động của động từ chuyển động đa hƣớng trong tác phẩm văn học tiếng Anh và tiếng Việt ..................................................................................90 3.2.1. Hoạt động của động từ chuyển động đa hướng trong tác phẩm văn học tiếng Anh ....................................................................................................90 3.2.2. Hoạt động của động từ chuyển động đa hướng trong tác phẩm văn học tiếng Việt....................................................................................................98 3.2.3. Đối chiếu hoạt động của động từ chuyển động đa hướng trong tác phẩm văn học tiếng Anh và tiếng Việt ...........................................................104 3.3. Hoạt động của động từ chuyển động đa hƣớng trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt .................................................................................................106 3.3.1. Khái niệm về thành ngữ........................................................................106 3.3.2. Hoạt động của động từ chuyển động đa hướng trong thành ngữ tiếng Anh ........................................................................................................107 3.3.3. Hoạt động của động từ chuyển động đa hướng trong thành ngữ tiếng Việt .......................................................................................................125 3.3.4 Đối chiếu khả năng hoạt động của động từ chuyển động đa hướng trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt ........................................................135 3.4 Tiểu kết ...........................................................................................................146 KẾT LUẬN ..........................................................................................................148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................................................151 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................152 iii DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Bảng 2.1 Số lượng và tỷ lệ động từ cụm (phrasal verbs) của động từ chuyển động đa hướng tiếng Anh ...............................................................................................45 Bảng 2.2 Phân bố số lượng nghĩa của 10 động từ chuyển động đa hướng tiếng Anh và tiếng Việt .....................................................................................................74 Bảng 3.1. Tần số xuất hiện của động từ chuyển động đa hướng trong tác phẩm văn học tiếng Anh ...................................................................................................91 Bảng 3.2 Tần số xuất hiện của động từ chuyển động đa hướng trong các tác phẩm văn học tiếng Việt .............................................................................................98 Bảng 3.3. Số lượng thành ngữ có chứa động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt............................................................................................136 Bảng 3.4. Hoạt động nghĩa của các động từ chuyển động đa hướng trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt ..................................................................................137 iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐT Động từ ĐTCĐ Động từ chuyển động ĐTCĐĐH Động từ chuyển động đa hướng TĐTA Từ điển tiếng Anh TĐTV Từ điển tiếng Việt TV Tiếng Việt TA Tiếng Anh v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Trong hệ thống từ loại của ngôn ngữ, động từ là từ loại thực từ cực kỳ phức tạp xét trên phương diện ngữ pháp cũng như ngữ nghĩa. Tính phức tạp ấy có nguồn gốc từ bản chất ngữ nghĩa của từ loại này. Ở bậc khái quát nhất, ý nghĩa của động từ là ý nghĩa vận động; động từ chỉ ra hành động, trạng thái như một quá trình của các đối tượng, sự vật, hiện tượng nằm trong phạm trù thực thể có thể diễn đạt bằng danh từ. Trong hoạt động hành chức, động từ có chức năng chủ yếu làm vị ngữ trong câu. Đồng thời động từ có khả năng kết hợp rất đa dạng, phong phú, có thể đảm nhận và chi phối nhiều thành phần cú pháp quan trọng trong câu. Do đó, đối chiếu đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của từ loại động từ nói chung, một nhóm động từ nói riêng, trong các ngôn ngữ thuộc loại hình khác nhau là hướng nghiên cứu thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam. 1.2. Ở nhiều ngôn ngữ, các động từ chuyển động có những đặc điểm ngữ nghĩa và ngữ pháp riêng biệt, tạo thành một phạm trù riêng trong nội bộ động từ. Trong nhiều ngôn ngữ châu Âu, nhóm động từ này đã được các nhà ngôn ngữ học nghiên cứu từ rất lâu, chủ yếu tập trung vào bình diện ngữ pháp, khả năng kết hợp, đặc điểm ý nghĩa trong quan hệ với các thành phần khác trong câu. Trong tiếng Việt, các động từ với ý nghĩa chuyển động hình thành một danh sách dài và đa dạng. Ngoài các động từ chỉ các dạng khác nhau của chuyển động (như đi, chạy, nhảy, bay, bò, leo, trượt,...), có một nhóm động từ chuyển động có nội dung ngữ nghĩa khá đặc biệt. Đó là các động từ chuyển động bao hàm cả hướng chuyển động trong nội dung ngữ nghĩa của chúng, như: ra, vào, lên, xuống, sang, qua, lại, tới, về,... Nhóm động từ chuyển động này trong tiếng Việt đã được Nguyễn Lai (1990) nghiên cứu sâu và toàn diện [44]. Tuy nhiên, các động từ trong tiếng Việt chỉ các dạng chuyển động bao hàm theo các hướng khác nhau (được gọi là các động từ chuyển động đa hướng) lại chưa được nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống. Mặc dù đã có những nghiên cứu về động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt, nhưng các nghiên cứu này phần nhiều mới chỉ tập trung vào miêu tả, phân tích chúng trong từng ngôn ngữ riêng lẻ. Nhìn chung, chưa có nhiều các công trình nghiên cứu đối chiếu động từ trong tiếng Anh và tiếng Việt nói 1 chung, đặc biệt, chưa có công trình nào nghiên cứu đối chiếu một cách toàn diện, có hệ thống về nhóm động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt. Việc nghiên cứu đối chiếu này nếu thực hiện tốt có thể được xem như là một mẫu về cách thức đối chiếu có thể áp dụng sang các tiểu nhóm động từ khác. Vì vậy, việc nghiên cứu đối chiếu các động từ chuyển động đa hướng này trong hai ngôn ngữ là cần thiết. 1.3. Nghiên cứu đối chiếu một nhóm động từ cụ thể của hai ngôn ngữ thuộc loại hình khác nhau như tiếng Anh và tiếng Việt, ngoài ý nghĩa lí luận như được chỉ ra cụ thể ở mục 6 dưới đây còn giúp ích cho việc giảng dạy tiếng Anh, tiếng Việt như một ngoại ngữ, trong công tác biên dịch, biên soạn giáo trình và biên soạn từ điển đối chiếu. Từ những lí do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài "Đối chiếu nhóm động từ chuyển động đa hướng Anh - Việt" cho luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là xác định rõ được những điểm giống nhau và khác nhau về phương diện ngữ pháp và ngữ nghĩa của các động từ chuyển động đa hướng trong hai ngôn ngữ, dưới tác động, ảnh hưởng của loại hình ngôn ngữ. Đồng thời, bước đầu nêu lên được những đặc điểm của các động từ này về phương diện ngữ pháp, ngữ nghĩa thông qua hoạt động hành chức của chúng trong các thành ngữ và một số tác phẩm văn học của hai ngôn ngữ. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nêu trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu về động từ chuyển động trong và ngoài nước; xác định cơ sở lí luận cho luận án; - Miêu tả và phân tích đặc điểm ngữ pháp của các động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt; đối chiếu để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt về đặc điểm ngữ pháp của nhóm động từ này trong hai ngôn ngữ; - Miêu tả, phân tích đặc điểm ngữ nghĩa của động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt; đối chiếu để tìm ra những tương đồng và khác biệt về nghĩa và quá trình phát triển nghĩa của nhóm động từ này trong hai ngôn ngữ; 2 - Tìm hiểu khả năng hoạt động của các động từ chuyển động đa hướng trong một số tác phẩm văn học và trong thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. 3. Đối tƣợng, phạm vi và ngữ liệu nghiên cứu 3.1. Đối tượng ngiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận án là đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của các động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt. Đồng thời luận án cũng tìm hiểu hoạt động của các động từ này trong một số tác phẩm văn học và thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt để thấy được những đặc điểm của các động từ này về phương diện ngữ pháp, ngữ nghĩa thông qua hoạt động hành chức của chúng trong các thành ngữ và một số tác phẩm văn học của hai ngôn ngữ. Nhóm động từ chuyển động đa hướng được chọn nghiên cứu gồm 10 động từ tiếng Anh (run, go, walk, jump, creep, climb, step, dive, swim, fly) và 10 động từ tiếng Việt (chạy, đi, nhảy, bò, trèo, leo, bước, lặn, bơi, bay). 3.3 Ngữ liệu nghiên cứu Luận án thống kê các động từ chuyển động đa hướng từ các nguồn ngữ liệu nghiên cứu sau: * Các từ điển giải thích: - Từ điển tiếng Anh: Advanced Learner‟s Dictionary , Nxb. ĐH Oxford, tb 2015[131]; - Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên) Nxb. Từ điển Bách Khoa, 2012 [58]. Đây là hai cuốn từ điển giải thích có chất lượng và uy tính nhất so với các từ điển giải thích tiếng Anh và tiếng Việt hiện có. Để tìm hiểu hoạt động của các động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt, luận án khảo sát hoạt động của các động từ này trong một số tác phẩm văn học và trong các thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Cụ thể là 4 tác phẩm văn học, trong đó, 2 tác phẩm viết về các sự kiện xảy ra trong những thập niên 30 của thế kỉ XX và 2 tác phẩm viết về các sự kiện xảy ra trong những thập niên 80 của thế kỉ XX. Luận án còn thu thập các động từ này trong 14 từ điển thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. 3 Trong luận án, tiếng Anh được sử dụng làm ngôn ngữ chuẩn hay mẫu (etalon) và tiếng Việt là ngôn ngữ đối chiếu, có nghĩa là việc đối chiếu - so sánh được thực hiện một chiều Anh - Việt. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án Để đạt được mục đích nghiên cứu và thực hiện được nhiệm vụ của luận án, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: 4.1. Phương pháp miêu tả: Phương pháp này được sử dụng để miêu tả đặc điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa của các động từ chuyển động đa hướng của hai ngôn ngữ khi nằm trong hệ thống và khi sử dụng. 4.2. Phương pháp phân tích thành tố nghĩa: Phương pháp này được sử dụng phân tích cấu trúc ngữ nghĩa của từng động từ để thấy được các nét nghĩa/nghĩa vị và cơ sở sự phát triển nghĩa của các động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt. 4.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Luận án sử dụng phương pháp này để tìm ra những tương đồng và khác biệt về các phương diện khả năng tạo tổ hợp và ngữ nghĩa của nhóm động từ chuyển động đa hướng trong hai ngôn ngữ, từ đó bước đầu đưa ra những nhận xét về đặc điểm tư duy và văn hóa của hai dân tộc. 4.4. Thủ pháp thống kê, phân loại: Thủ pháp này được sử dụng nhằm thống kê, phân loại các động từ chuyển động đa hướng theo những đặc trưng ngữ nghĩa, ngữ pháp của chúng phục vụ cho việc nghiên cứu đối chiếu của luận án. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam đối chiếu có hệ thống và chuyên sâu động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt ở bình diện ngữ pháp và ngữ nghĩa. Kết quả nghiên cứu của luận án, ở một mức độ nhất định, có những đóng góp vào việc nghiên cứu lí thuyết của ngôn ngữ học đối chiếu nói chung, vào đối chiếu một nhóm từ nói riêng của các ngôn ngữ thuộc loại hình khác nhau. Việc chỉ rõ những sự tương đồng và khác biệt về các bình diện ngữ pháp và ngữ nghĩa của các động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt là cơ sở để làm rõ mối quan hệ giữa ngôn ngữ, văn hóa và tư duy thể hiện qua ngữ nghĩa của nhóm động từ chuyển động đa hướng trong hai ngôn ngữ. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lí luận 4 Luận án góp thêm những cơ sở lí luận cách thức nghiên cứu đối chiếu động từ trong tiếng Anh và tiếng Việt nói chung, nhóm động từ chuyển động đa hướng nói riêng; chỉ ra những tương đồng và khác biệt về đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của 10 động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và 10 động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Việt. Từ đó, có thể nhận thấy một số đặc trưng văn hóa và tư duy thể hiện qua phân tích và luận giải về sự phát triển nghĩa, về sự hoạt động của nhóm động từ này trong tác phẩm văn chương và trong thành ngữ của hai ngôn ngữ Anh và Việt. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu đối chiếu nhóm động từ này trong tiếng Anh và tiếng Việt có những đóng góp thiết thực cho việc dạy và học tiếng Anh, giúp cho người học tiếng Anh tiếp thu và sử dụng tiếng Anh được thuận lợi trong quá trình học tập. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dịch thuật cũng như công tác biên soạn từ điển Anh - Việt và Việt - Anh. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 3 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận Chương 2. Đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa của nhóm động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt Chương 3. Hoạt động của nhóm động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1 Tình hình nghiên cứu động từ và động từ chuyển động trên thế giới Là một trong các từ loại thực từ trong hệ thống từ loại của ngôn ngữ, động từ luôn là đối tượng được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Xét về mặt lịch sử, việc nghiên cứu trên thế giới về động từ nói chung và động từ chuyển động nói riêng được bắt đầu chú trọng vào những năm 70 của thế kỷ XX và được tiến hành theo các hướng khác nhau. Các học giả nghiên cứu theo hướng cấu trúc luận tiêu biểu như Ju.X. Xtepanov (1977), Frawley (1992), Levin & Rappaport Hovav (1992), Delahunty (1994). Van Valin (1997) nghiên cứu theo hướng ngữ pháp chức năng. R. M. W. Dixon (2005) thuộc trường phái ngữ pháp dựa trên ngữ nghĩa. Tiêu biểu cho các nghiên cứu về động từ chuyển động theo hướng tri nhận phải kể đến Miller & Johnson-Laird (1987), Kudrnáčová ( 2005, 2008), Talmy (1985, 1991, 2000) và Slobin (2004).v.v. Các tác giả nghiên cứu động từ theo hướng cấu trúc luận truyền thống bao gồm Delahunty (1994), Frawley (1992), có chung quan điểm cho rằng động từ là từ hoặc cụm từ chỉ hành động (acts); quá trình (process), trạng thái (states); nguyên nhân (cause) chuyển động … và mô tả động từ chuyển động là sự chuyển dịch vị trí của một thực thể. Tiếp theo, Biber (1999) đã chia động từ ra làm bảy loại chính về mặt ngữ nghĩa, bao gồm: activity verbs (động từ hoạt động), communication verbs (động từ giao tiếp), mental verbs ( động từ tinh thần), causative verbs (động từ gây khiến), occurrence verbs (động từ xuất hiện), existence verbs (động từ tồn tại) và aspectual verb (động từ có (phạm trù) thể) . Trong đó động từ chuyển động được xếp vào nhóm động từ hoạt động (activity verbs). R.M.W. Dixon (2005) cho rằng ngôn ngữ bao gồm từ vựng và ngữ pháp. Ngữ pháp gồm hai phần: Hình thái học (morphology) giải quyết cấu trúc của từ và cú pháp (syntax) giải quyết cách mà từ được kết hợp với nhau [108, 6]. Theo đó, tác giả khẳng định trong tiếng Anh tính từ phải đứng trước danh từ và mạo từ đứng trước tính từ trong ngữ danh từ (noun phrase), động từ (verb) hoặc ngữ động từ (verb phrase) phải theo sau một ngữ danh từ (noun phrase) và khẳng định ― động từ là trung tâm của mệnh đề. Một động từ có thể nói đến một hoạt động và phải có một số người tham gia có vai trò trong hoạt động đó; hoặc một trạng thái mà người tham gia trải qua [108, 6-7]. 6 Ngoài những nghiên cứu về động từ nói chung, một số nghiên cứu đi sâu vào nhóm động từ chuyển động cũng đã được thực hiện. Động từ chuyển động được hiểu một cách đơn giản là động từ biểu thị hành động đưa chủ thể hành động từ một địa điểm này đến địa điểm khác trong không gian, ví dụ như go (đi), run (chạy), jump (nhảy), swim (bơi), ... . Động từ chuyển động cũng đã được các nhà ngôn ngữ học nước ngoài, nhất là phương Tây, nghiên cứu từ rất lâu. Trong các học giả nghiên cứu về động từ chuyển động theo hướng truyền thống trước hết phải kể đến Ju.X. Xtepanov (1977) trong công trình Những cơ sở của ngôn ngữ học đại cương. Ông đã phân tích ngữ nghĩa của một số động từ chuyển động trong tiếng Nga khi bàn về các nhóm từ phản nghĩa - đồng nghĩa; những khái niệm về thế đối lập, đặc trưng khu biệt, kết cấu và hệ thống [90,92-95] và về tam giác ngữ nghĩa; khái niệm về cái biểu đạt [90, 97-98]. Ông đã chỉ ra ngữ nghĩa của các động từ này như sau: идти (idti) [Đi]- di chuyển được (trên mặt đất; không có phương tiện giúp đỡ); bằng chân. ехать (ekhat‟)[Đi] - di chuyển được (trên mặt đất; có các phương tiện giúp đỡ); bằng xe. лететь (letet') [Bay] - di chuyển được (không phải trên mặt đất; có các phương tiện giúp đỡ); trên không trung hoặc trong vũ trụ. плыть (plưt‟) [Bơi]- di chuyển được (không phải trên mặt đất; không có các phương tiện giúp đỡ); trên mặt nước hoặc trong nước [90, 97]. Miller & Johnson-Laird (1987) cho rằng động từ chuyển động là ―những động từ được miêu tả, được học đầu tiên, được sử dụng thường xuyên nhất và được quan niệm là nổi trội nhất”. Nói chung, các động từ chuyển động cả nội động từ và ngoại động từ điển hình chỉ diễn tả một trong ba thực thể ngữ nghĩa, đường đi, phương thức chuyển động, hoặc cách thức chuyển động và xu hướng phân tích các động từ chuyển động là tách riêng các động từ chuyển động có hướng với các động từ chuyển động không hướng/ đa hướng [129,527]. Theo Levin & Rappaport Hovav (1992), các động từ chuyển động có thể được mô tả chính xác hơn bằng cách xác định thành tố nghĩa nào được từ vựng hóa trong bản thân động từ thay vì xác định vai trò đề ngữ (theme) theo giả thuyết Bất đổi cách. Van Valin (1997) cho rằng ―đối với các động từ chuyển động, chúng ta cần nêu chuyển động và sự thay đổi vị trí theo thời gian‖. Động từ chuyển động tiếng Anh có xu hướng kết hợp chặt chẽ với một số thành phần hoặc nét đặc trưng ngữ nghĩa cụ thể nhất 7 định như là phương thức chuyển động trong các động từ như run (chạy), swim (bơi), fly (bay ), gây khiến chuyển động như blow (thổi), pull (kéo), kick (đá), hay hướng chuyển động như enter (vào), exit (ra), lên (ascend), descend (xuống) [152, 109]. Beth Levin (1993) có công trình nghiên cứu chuyên sâu về động từ chuyển động trong tiếng Anh là ―Các lớp động từ trong tiếng Anh và sự chuyển đổi: Nghiên cứu sơ bộ” (English Verb Classes and Alternations: A preliminary investigation). Sự phân loại động từ chuyển động tiếng Anh của tác giả đã được nhiều nhà nghiên cứu đi sau tiếp thu. Các nghiên cứu của tác giả về động từ chuyển động được định hướng bởi lý thuyết nghĩa của động từ chịu sự ảnh hưởng của hình thái cú pháp. Kudrnáčová ( 2005) khi nghiên cứu về động từ chuyển động đã cho rằng đặc tính ngữ nghĩa của động từ chuyển động tiếng Anh là phức tạp và thể hiện một số cấp độ cấu tạo khác nhau. Động từ chuyển động cũng đã được mô tả là những hoạt động tiến triển về không gian và/ hoặc tiến triển về thời gian. Kudrnáčová đã phân biệt giữa chuyển động thuần túy ―pure motion‖ và chuyển động như một hoạt động ― motion as an activity‖ [121, 23]. Trong số các nhà nghiên cứu động từ nói chung và động từ chuyển động nói riêng theo hướng tri nhận phải kể đến Talmy (1985, 1991, 2000) và Slobin (2004). Talmy đã có những công trình nghiên cứu về sự chuyển động dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố ngữ nghĩa gắn với sự kiện chuyển động như mục đích chuyển động, thực thể chuyển động, thực thể quy chiếu, hướng hay quỹ đạo chuyển động, cách thức và/hoặc nguyên nhân chuyển động, v.v. Ông cũng nêu rõ có ba hệ thống động từ chuyển động có sự hòa nhập. Đó là: động từ hòa nhập có hướng chuyển động (path-conflating verbs), động từ hòa nhập biểu thị cách thức chuyển động (mannerconflating verbs) và động từ hòa nhập thực thể chuyển động (figure-conflating verbs). Đây cũng là ba kiểu hình của động từ chính được tìm thấy ở nhiều ngôn ngữ. Talmy (2000) đã phân biệt hai loại ngôn ngữ là ngôn ngữ định khung phụ từ (satellite-framed) và ngôn ngữ định khung động từ (verb-framed languages) theo cách mà các yếu tố của ngữ cảnh chuyển động khác nhau được sắp đặt theo yếu tố ngôn ngữ. Tiếng Anh được coi là loại ngôn ngữ định khung phụ từ (satelliteframed) vì đa số các động từ chuyển động có thành phần cốt lõi của sự chuyển động nhưng hướng hoặc quỹ đạo chuyển động lại được thể hiện trong các từ (thường là giới từ) đi kèm như up, down… hoặc trong các cụm giới từ như into/out of (vào trong, ra ngoài), còn các động từ thì tự do thể hiện cách thức chuyển động. 8 Slobin (2004) cho rằng cách thức của chuyển động dễ dàng được mã hóa bao nhiêu thì lượng thông tin được đưa ra càng phong phú bấy nhiêu. Theo ông, cách thức của chuyển động dễ dàng được mã hóa hơn khi nó được thể hiện bằng (1) một động từ xác định thay vì một động từ không xác định, (2) một từ đơn thay vì một cụm từ hoặc một mệnh đề, (3) một đơn vị từ có tần số xuất hiện cao thay vì một đơn vị từ có tần số xuất hiện thấp [138]. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu động từ và động từ chuyển động ở Việt Nam Cũng như các nghiên cứu về động từ nói chung và động từ chuyển động nói riêng trên thế giới, các công trình nghiên cứu từ loại động từ nói chung, động từ chuyển động ở Việt Nam nói riêng được tiếp cận theo hai hướng: nghiên cứu theo ngữ pháp truyền thống (cấu trúc) coi động từ là một phạm trù từ loại và nghiên cứu theo hướng ngôn ngữ học tri nhận. Các công trình nghiên cứu về động từ của Nguyễn Kim Thản (1962, 1977), Nguyễn Tài Cẩn (1975), Đái Xuân Ninh (1978), các tác giả Ngữ pháp tiếng Việt (Ủy ban Khoa học xã hội, 1983), Đinh Văn Đức (1986), Lê Biên (1999), Diệp Quang Ban (2003, 2004), v.v. đều nghiên cứu đặc điểm ngữ pháp của động từ theo hướng cấu trúc luận. Trong những năm 90 của thế kỷ XX, do ảnh hưởng của ngôn ngữ học tri nhận trên thế giới, một số nhà nghiên cứu ngôn ngữ ở Việt Nam cũng có ảnh hưởng của hướng nghiên cứu tri nhận học thể hiện trong một số nghiên cứu của Nguyễn Lai (1990), Lý Toàn Thắng (2015) và Hoàng Tuyết Minh (2014, 2015). Mặc dù động từ và động từ chuyển động ít nhiều được các tác giả nêu trên đề cập đến trong công trình nghiên cứu của mình, tuy nhiên từ trước đến nay có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về động từ và động từ chuyển động. Nguyễn Kim Thản (1977) với chuyên luận ―Động từ trong tiếng Việt” là người đầu tiên có công trình nghiên cứu chuyên sâu về động từ trong tiếng Việt. Các tác giả như Đái Xuân Ninh (1978), Đinh Văn Đức (2010), Diệp Quang Ban (2003, 2004), Nguyễn Tài Cẩn (2004) có nghiên cứu về động từ, nhưng không phải là chuyên luận về động từ mà động từ chỉ là một từ loại đặt trong hệ thống từ loại của tiếng Việt. Nguyễn Thị Quy (1995) đã nghiên cứu vị từ trong đó có động từ chuyển động theo hướng ngữ pháp chức năng với công trình ―Vị từ hành động tiếng Việt và các tham tố của nó‖ đã chia vị từ hành động thành năm nhóm, trong đó động từ chuyển động bao gồm động từ chuyển động đa hướng được xếp vào nhóm 1(-Tác động; - Mục tiêu; một diễn tố) [64, 89]. 9 Trong bài "Một cách lí giải mối quan hệ ngữ nghĩa giữa động từ chuyển động có định hướng và từ chỉ hướng trong tiếng Việt" [51, 48 - 52], Hà Quang Năng đã phân tích đặc điểm ngữ nghĩa của các động từ chuyển động có định hướng trong tiếng Việt (ra, vào, lên, xuống, sang, qua, về , lại, đến, tới), chỉ ra bốn nét nghĩa cần yếu, bắt buộc luôn có trong cấu trúc nghĩa khái quát của các động từ này: [(hoạt động) (vận động di chuyển) (hướng trong không gian) (điểm đến)] [51, 49]. Tác giả cũng chỉ rõ, các động từ này, trong cấu trúc nghĩa của mình, không chứa nét nghĩa biểu thị cách thức của hoạt động di chuyển mà chỉ có nét nghĩa chỉ hướng hoạt động. Ngược lại, các động từ chuyển động kiểu: đi, chạy, bò, nhảy, trèo, bước,...thì nét nghĩa cách thức chuyển động luôn luôn có mặt trong cấu trúc nghĩa của mình, nhưng lại hoàn toàn không hàm chứa nét nghĩa biểu thị hướng chuyển động [51, 51]. Như vậy, sự khác nhau chủ yếu về nghĩa giữa động từ chuyển động có định hướng với các động từ chuyển động biểu thị những dạng chuyển động cụ thể khác trong tiếng Việt là do sự có mặt hai nét nghĩa "cách thức chuyển động" và "môi trường của hoạt động" ở động từ như đi, chạy, bay và hai nét nghĩa "hướng chuyển động trong không gian" và "đích, điểm đến của hoạt động" ở các động từ chuyển động có định hướng như ra, vào, về quy định. Trong công trình ―Nhóm từ chỉ hướng vận động trong tiếng Việt‖ [1990], Nguyễn Lai đã mô tả và phân tích chi tiết nhóm từ chỉ hướng chuyển động trong tiếng Việt theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận. Gọi là nhóm động từ từ đa phương/ đa hướng, ông đã chia động từ chuyển động thành hai nhóm là động từ vận động không / đa hướng như chạy, nhảy, bay, bò, leo, v.v. và động từ vận động có hướng (tự thân mang hướng) như ra, vào, lên, xuống, sang, qua, lại, tới,... Trong đó ông đã chú trọng nhiều hơn đến nhóm thứ hai do các đặc trưng ngữ nghĩa và cú pháp đặc biệt của chúng. Nguyễn Văn Hiệp (2013 ), trong ―Sự phát triển ngữ nghĩa của các từ RA, VÀO trong tiếng Việt từ góc độ nghiệm thân‖ đã nghiên cứu sự phát triển nghĩa của hai từ này theo hướng của ngôn ngữ học tri nhận. Theo đó, trên cơ sở phân tích con đường phát triển nghĩa của các từ này, tác giả đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự phát triển nghĩa của chúng. [32] Gần đây, Hoàng Tuyết Minh (2014; 2015) với hai nghiên cứu về động từ chuyển động theo hướng tri nhận: ―Nghiên cứu động từ thể hiện sự tình chuyển động tiếng Việt dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận (có đối chiếu với tiếng Anh), [47] và ―Thành tố nghĩa và phạm trù nghĩa của động từ chuyển động có hướng trong tiếng Việt (đối chiếu với tiếng Anh)” [48]. Trong các nghiên cứu này, 10 động từ chuyển động tiếng Việt nói chung và động từ chuyển động có hướng nói riêng đã được nghiên cứu dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận và được đối chiếu với tiếng Anh để tìm ra những tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ. Đây cũng là những nghiên cứu chuyên sâu về động từ chuyển động trong tiếng Việt dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận. Ngoài những công trình đã nêu trên, còn có một số bài viết về động từ chuyển động trong các tạp chí như "Phân tích đối chiếu một số động từ chuyển động đa nghĩa Pháp - Việt và đánh giá khả năng nhận hiểu từ đa nghĩa của sinh viên" [31, 16 - 23]; ; "Kiểu hình của động từ chuyển động tiếng Việt có sự liên hệ với tiếng Anh" [82]; "Luận giải sự phát triển nghĩa của động từ “chạy” theo hướng tri nhận" [15, 45 - 57]. Mặc dù đã có những nghiên cứu về động từ chuyển động tiếng Anh và tiếng Việt, song cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu đối chiếu có hệ thống và chuyên sâu về nhóm động từ chuyển động đa hướng trong tiếng Anh và tiếng Việt. Vì vậy, trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi tập trung đối chiếu nhóm động chuyển động đa hướng chỉ động tác vận động bao gồm 10 động từ run, go, walk, jump, creep, climp, step, dive, swim, fly trong tiếng Anh và 10 động từ chạy, đi, nhảy, bò, leo, trèo, bước, lặn, bơi, bay trong tiếng Việt trên phương diện ngữ pháp và ngữ nghĩa để tìm ra những tương đồng và khác biệt của nhóm động từ này trong tiếng Anh và tiếng Việt. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Phạm trù từ loại động từ 1.2.1.1. Động từ tiếng Anh a. Khái niệm động từ tiếng Anh Theo từ điển tiếng Anh (Oxford Advanced learner‘s Dictionary): Động từ là một từ hoặc một nhóm từ diễn tả một hành động (eat), một sự kiện/ sự việc (happen) hoặc một trạng thái (exist). [131, 1735]. Trong Ngữ pháp tiếng Anh Longman (Longman English Grammar), động từ cũng được định nghĩa ― là một từ (run) hoặc một cụm từ (run out of) diễn tả sự tồn tại của một trạng thái (love, seem) hay việc thực hiện một hành động (take, play)‖[94, 159]. Delahunty (1994) đã đưa ra định nghĩa chi tiết hơn về động từ ―động từ là những từ chỉ hành động (kiss, run, walk), sự tiến triển (grow, change), trải nghiệm (know), hay trạng thái. Chức năng ngữ nghĩa của động từ là miêu tả một chuyển động, một hành động, sự việc hay 11 trạng thái‖ [106, 117]. Như vậy, có thể nói hầu hết các nhà nghiên cứu tiếng Anh đều cho rằng động từ là từ hoặc nhóm từ chỉ hành động, sự việc hay trạng thái. b. Phân loại động từ tiếng Anh Từ trước đến nay, động từ trong tiếng Anh đã được nhiều nhà ngôn ngữ học phân chia theo nhiều cách khác nhau tùy theo quan điểm và mục đích nghiên cứu. Kudrnácová [120, 54] đã chia động từ từ vựng thành bốn nhóm: trạng thái (state) như knowing the answer, hoạt động (activities) như running(chạy), hoàn thành (accomplishment) như running a mile (chạy một dặm) và hành động đạt được (achievement) như reaching the border (tới được biên giới). Một trong những nhà nghiên cứu đã phân chia động từ một cách tương đối chi tiết và cụ thể, trong đó có động từ chuyển động, là Frawley [110, 140]. Ông đã chia động từ thành bốn loại chính là: hành động (acts); trạng thái (states); gây khiến (causes) và chuyển động. Động từ trong tiếng Anh còn được phân loại dựa vào ý nghĩa bao gồm: động từ thể chất (Physical verbs) mô tả hành động cụ thể của vật chủ, đó có thể là chuyển động của cơ thể hay sử dụng một vật nào đó gây ra hành động hoàn chỉnh; động từ trạng thái bao gồm những động từ được bổ sung bởi các tính từ dùng để chỉ sự tồn tại của một tình huống nào đó và động từ chỉ hoạt động nhận thức (Mental verbs) bao gồm những từ diễn tả hành động (liên quan đến nhận thức) như khám phá, hiểu biết hoặc suy nghĩ về một vấn đề nào đó. Một trong số các nhà nghiên cứu sâu về ngữ pháp tiếng Anh là Randolph Quirk (1976) đã dựa vào tân ngữ (objects) và bổ ngữ của động từ để chia động từ tiếng Anh thành hai loại: động từ nội hƣớng (intensive verbs) và động từ ngoại hƣớng (extensive verbs).Trong đó, động từ nội hướng được dùng để mô tả chủ ngữ, nghĩa là chỉ nhấn mạnh và bản thân chúng không mang nhiều ý nghĩa mà chỉ thể hiện sự kết nối giữa chủ ngữ và bổ ngữ cho chủ ngữ. Trong khi động từ ngoại hướng được dùng để diễn tả điều chủ ngữ đang làm và không có bổ ngữ cho chủ ngữ. Cách phân loại động từ này được Quirk R. thể hiện trong các cấu trúc câu sau [134, 167]: (1) SVA S Mary (2) SVC S Vintens is Vintens A place in the house Cs 12 Mary is kind a nurse (3) SVO S Somebody (4) SVOA S I (5) SVOC Vmonotrans Od caught the ball Vcomplex trans Od put the plate Aplace on the table S Vcomplex trans Od We have proved him S Vditrans Oi Od She gives me expensive presents S Vintrans (6) SVOO (7) SV The child Co wrong a fool laughed (S: chủ ngữ; Vintens: động từ nội hướng; Aplace: trạng ngữ nơi chốn; Vmonotrans: động từ có một tân ngữ; Vditrans: động từ có hai tân ngữ; Vcomplex trans: động từ phức hợp có một tân ngữ và một trạng ngữ; Vintrans: nội động từ; Cs: bổ ngữ chủ ngữ; Co: bổ ngữ tân ngữ; Od: tân ngữ trực tiếp; Oi: tân ngữ gián tiếp) Dựa vào chức năng của động từ trong ngữ động từ (verb phrase), Randolph Quirk đã chia động từ tiếng Anh thành hai loại chính bao gồm động từ đầy đủ ý nghĩa hay động từ từ vựng (Full / lexical verbs ) và trợ động từ (auxiliary verbs). Trợ động từ gồm hai loại: Trợ động từ căn bản (Primary auxilary verbs) và trợ động từ tình thái (Modal auxiliary verbs). [134, 26]: LEXICAL: (động từ từ vựng) AUXILIARY: (trợ động từ) walk, write, play, beautify, etc. (đi bộ, viết, chơi, làm đẹp, v.v.) Primary (trợ động từ cơ bản): do, have, be Modal (trợ động từ tình thái): can, may, shall, will could, might, should, would must, ought to, used to, need, dare Trong phạm vi nghiên cứu, luận án không đi sâu tìm hiểu hoạt động và chức năng của động từ trong cấu trúc mệnh đề hoặc cấu trúc câu mà chỉ tập trung vào 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất