Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác trong tiếng việt và tiếng anh...

Tài liệu đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác trong tiếng việt và tiếng anh

.PDF
211
313
105

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------------- TRẦN THỊ HẢI BÌNH ĐỐI CHIẾU CÁC ĐƠN VỊ TỪ VỰNG THUỘC TRƢỜNG THỊ GIÁC TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH Ngành: Ngôn ngữ học so sánh – đối chiếu Mã số: 9.22.20.24 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Khang HÀ NỘI – 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đƣợc nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì công trình khoa học nào. Tác giả luận án Trần Thị Hải Bình MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài................................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 1 3. Đối tƣợng , phạm vi nghiên cứu và nguồn tƣ liệu nghiên cứu ................ 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 3 5. Cái mới của luận án.................................................................................. 4 6. Ý nghĩa khoa học của luận án .................................................................. 4 7. Bố cục luận án .......................................................................................... 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT ........................................................................................................... 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 6 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về trƣờng từ vựng ngữ nghĩa và trƣờng thị giác .............................................................................................. 6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về trƣờng từ vựng ngữ nghĩa và trƣờng thị giác .............................................................................................. 9 1.2. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 13 1.2.1. Một số vấn đề lý luận chung về trƣờng từ vựng ngữ nghĩa ............. 13 1.2.2. Lí thuyết về ngôn ngữ học đối chiếu và đối chiếu ngôn ngữ ......... 32 1.3. Thị giác và trƣờng từ vựng chỉ thị giác ................................................. 38 1.3.1. Thị giác............................................................................................. 38 1.3.2. Khái niệm trƣờng thị giác ................................................................ 40 1.3.3. Các từ ngữ trong trƣờng thị giác ...................................................... 41 1.4. Tiểu kết ..................................................................................................... 43 CHƢƠNG 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM TỪ VỰNG-NGỮ NGHĨA NHÓM TỪ THUỘC TRƢỜNG THỊ GIÁC TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH ................................................................................................... 44 2.1. Giới hạn nghiên cứu và khảo sát ........................................................... 44 2.2. Đối chiếu về từ vựng các từ ngữ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ............................................................................................ 46 2.2.1. Nhóm từ chỉ cơ quan thị giác và bộ phận của thị giác..................... 46 2.2.2. Nhóm từ chỉ hoạt động của cơ quan thị giác ................................... 48 2.2.3. Nhóm từ mô tả đặc điểm của cơ quan thị giác ................................ 51 2.3. Đối chiếu ngữ nghĩa của nhóm từ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ............................................................................................ 53 2.3.1. Đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ cơ quan thị giác và bộ phận của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ..................... 55 2.3.2. Đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ hoạt động của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ............................................... 63 2.3.3. Đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ đặc điểm của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ............................................... 89 2.4. Tiểu kết ................................................................................................... 109 CHƢƠNG 3: ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ THUỘC TRƢỜNG THỊ GIÁC THAM GIA VÀO TẠO THÀNH NGỮ TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH ................................................................................................. 111 3.1. Giới hạn nghiên cứu .............................................................................. 111 3.1.1. Một số quan niệm về thành ngữ .................................................... 111 3.1.2. Giới hạn ngữ liệu nghiên cứu và cách thức tiến hành ................... 116 3.2. Đối chiếu các từ ngữ thuộc trƣờng thị giác tham gia vào tạo thành ngữ trong tiếng Việt và tiếng Anh .............................................................. 117 3.2.1. Số lƣợng chung về thành ngữ và tần số xuất hiện của các đơn vị từ thuộc trƣờng thị giác trong thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh ............... 117 3.2.2. Số lƣợng thành ngữ đƣợc phân loại theo từ ngữ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ........................................................... 119 3.2.3. Nhận xét ......................................................................................... 122 3.3. Đối chiếu phạm vi thể hiện của các thành ngữ có chứa đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ................................. 126 3.3.2. Đối chiếu các thành ngữ chứa đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác thể hiện phạm vi vẻ bề ngoài của con ngƣời............................................ 127 3.3.3. Đối chiếu các thành ngữ chứa đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác thể hiện phạm vi tâm trạng, cảm xúc ....................................................... 133 3.4. Tiểu kết ................................................................................................... 144 KẾT LUẬN ................................................................................................... 147 NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO BẢNG QUY ƢỚC CÁCH VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN ĐHQG Đại học Quốc gia ĐHSP Đại học Sƣ phạm ĐH&THCN Đại học và Trung học Chuyên nghiệp HV Học viện KHXH Khoa học Xã hội Nxb Nhà xuất bản Tp HCM Thành phố Hồ Chí Minh CUP Cambridge University Press OUP Oxford University Press DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2. 1. Danh từ chỉ cơ quan thị giác và bộ phận của cơ quan thị giác ...... 46 Bảng 2. 2. Động từ chỉ hoạt động của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ................................................................................................. 49 Bảng 2. 3. Tính từ mô tả đặc điểm của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ................................................................................................. 52 Bảng 2. 4. Từ chỉ cơ quan thị giác và bộ phận của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ........................................................................... 55 Bảng 2. 5. Từ chỉ cơ quan thị giác, bộ phận của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và nghĩa phái sinh .................................................................. 60 Bảng 2. 6. Từ chỉ cơ quan thị giác, bộ phận của cơ quan thị giác trong tiếng Anh và nghĩa phái sinh .................................................................. 63 Bảng 2. 7. Nhóm từ chỉ hoạt động của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ................................................................................................. 65 Bảng 2. 8. Các từ chỉ hoạt động của cơ quan thị giác và bộ phận của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và nghĩa phái sinh ................................... 77 Bảng 2. 9. Các từ chỉ hoạt động của thị giác tiếng Anh và nghĩa phái sinh ... 86 Bảng 2. 10 Từ chỉ đặc điểm liên quan đến cơ quan thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh .................................................................................... 89 Bảng 2. 11. Từ mô tả hình dạng/kích cỡ của mắt trong tiếng Việt và nghĩa phái sinh .................................................................................................. 91 Bảng 2. 12. Từ mô tả hình dạng/kích cỡ của cơ quan thị giác trong tiếng Anh và nghĩa phái sinh............................................................................ 93 Bảng 2. 13. Từ mô tả đặc điểm màu sắc của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và nghĩa phái sinh............................................................................ 97 Bảng 2. 14. Từ chỉ màu sắc của cơ quan thị giác trong tiếng Anh và nghĩa phái sinh ................................................................................................ 101 Bảng 2. 15. Từ mô tả trạng thái của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và nghĩa phái sinh ...................................................................................... 105 Bảng 2. 16. Từ mô tả trạng thái của cơ quan thị giác trong tiếng Anh và nghĩa phái sinh ...................................................................................... 107 Bảng 3. 1. Các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ............................................................................................... 116 Bảng 3. 2. Số lần xuất hiện và tần số xuất hiện của các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác trong thành ngữ tiếng Việt.................................. 118 Bảng 3. 3. Số lần xuất hiện và tần số xuất hiện của các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác trong thành ngữ tiếng Anh.................................. 118 Bảng 3. 4. Số lƣợng thành ngữ đƣợc phân loại theo từ ngữ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt ........................................................................ 119 Bảng 3. 5. Số lƣợng thành ngữ đƣợc phân loại theo từ ngữ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Anh ........................................................................ 120 Bảng 3. 6. So sánh số lần xuất hiện trong thành ngữ và số thành ngữ có chứa đơn vị từ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt .......................... 121 Bảng 3. 7. Số lần xuất hiện của các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác trong thành ngữ thuộc phạm vi vẻ bề ngoài trong tiếng Việt ............... 127 Bảng 3. 8. Số lần xuất hiện của các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác trong thành ngữ thuộc phạm vi vẻ bề ngoài với nghĩa biểu thái khác nhau trong tiếng Việt............................................................................. 128 Bảng 3. 9. Số lần xuất hiện của các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác trong thành ngữ thuộc phạm vi tâm trạng, cảm xúc trong tiếng Việt ... 133 Bảng 3. 10. Số lần xuất hiện của các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác trong thành ngữ thuộc phạm vi tâm trạng, cảm xúc với nghĩa biểu thái khác nhau trong tiếng Việt ............................................................. 134 Bảng 3. 11. Thành ngữ có chứa đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác biểu thị tâm trạng, cảm xúc khác nhau trong tiếng Việt ............................... 137 Bảng 3. 12. Số lần xuất hiện của các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác trong thành ngữ thuộc phạm vi tâm trạng, cảm xúc trong tiếng Anh ... 139 Bảng 3. 13. Số lần xuất hiện của các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác trong thành ngữ thuộc phạm vi tâm trạng, cảm xúc với nghĩa biểu thái khác nhau trong tiếng Anh ............................................................. 140 Bảng 3. 14. Thành ngữ có chứa đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác biểu thị tâm trạng, cảm xúc khác nhau trong tiếng Anh ............................... 142 DANH MỤC PHỤ LỤC Trang PHỤ LỤC 1. DANH TỪ CHỈ THỊ GIÁC VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA THỊ GIÁC TRONG TIẾNG VIỆT ............................................................................................. Pl.1 PHỤ LỤC 2. DANH TỪ CHỈ THỊ GIÁC VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA THỊ GIÁC TRONG TIẾNG ANH.............................................................................................. Pl.3 PHỤ LỤC 3. ĐỘNG TỪ CHỈ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ GIÁC TRONG TIẾNG VIỆT . Pl.5 PHỤ LỤC 4. ĐỘNG TỪ CHỈ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ GIÁC TRONG TIẾNG ANH . Pl.8 PHỤ LỤC 5. TÍNH TỪ MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ QUAN THỊ GIÁC TRONG TIẾNG VIỆT .......................................................................................................... Pl.13 PHỤ LỤC 6. TÍNH TỪ MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ QUAN THỊ GIÁC TRONG TIẾNG ANH .......................................................................................................... Pl.17 PHỤ LỤC 7. THÀNH NGỮ CHỨA CÁC ĐƠN VỊ TỪ VỰNG THUỘC TRƢỜNG THỊ GIÁC TRONG TIẾNG VIỆT ......................................................................... Pl.20 PHỤ LỤC 8. THÀNH NGỮ CHỨA CÁC ĐƠN VỊ TỪ VỰNG THUỘC TRƢỜNG THỊ GIÁC TRONG TIẾNG ANH ......................................................................... Pl.30 PHỤ LỤC 9. THÀNH NGỮ MÔ TẢ VẺ BỀ NGOÀI TRONG TIẾNG VIỆT.............. Pl.36 PHỤ LỤC 10. THÀNH NGỮ MÔ TẢ TÂM TRẠNG, CẢM XÚC TRONG TIẾNG VIỆT .. Pl.37 PHỤ LỤC 11. THÀNH NGỮ MÔ TẢ TÍNH CÁCH TRONG TIẾNG VIỆT ............... Pl.39 PHỤ LỤC 12. THÀNH NGỮ MÔ TẢ CÁCH ỨNG XỬ TRONG TIẾNG VIỆT ......... Pl.40 PHỤ LỤC 13. THÀNH NGỮ THUỘC PHẠM VI KHÁC TRONG TIẾNG VIỆT ....... Pl.41 PHỤ LỤC 14. THÀNH NGỮ MÔ TẢ TÂM TRẠNG, CẢM XÚC TRONG TIẾNG ANH. Pl.42 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trƣờng từ vựng ngữ nghĩa không phải là vấn đề mới mẻ trong lí thuyết ngôn ngữ học. Các vấn đề của trƣờng từ vựng ngữ nghĩa đƣợc nghiên cứu từ lâu, mang tính truyền thống và vì thế đã có rất nhiều nghiên cứu trƣờng từ vựng ngữ nghĩa đƣợc thực hiện, trong đó có các nghiên cứu trƣờng từ vựng ngữ nghĩa của một ngôn ngữ và nghiên cứu theo hƣớng đối chiếu. Việc nghiên cứu trƣờng từ vựng ngữ nghĩa theo hƣớng đối chiếu giúp phát hiện những đặc điểm giống nhau và khác nhau, nhất là những điểm khác nhau; từ đó chỉ ra đƣợc những đặc trƣng tƣ duy –văn hóa dân tộc. Với nhu cầu học tiếng Anh và tìm hiểu văn hóa của các nƣớc nói tiếng Anh ở Việt Nam hiện nay, nhiều nghiên cứu đối chiếu trƣờng từ vựng tiếng Việt và tiếng Anh đã đƣợc thực hiện. Khảo sát các từ chỉ cơ quan cảm giác của con ngƣời nhƣ thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác và xúc giác cho thấy số lƣợng các từ liên quan tới cơ quan thị giác của con ngƣời có số lƣợng nhiều và có ý nghĩa đa dạng hơn cả. Chỉ riêng về động từ, nghiên cứu của Hoàng Thị Hòa (2014) đã cho thấy số lƣợng động từ thị giác nhiều hơn số lƣợng các động từ tri giác khác. Ngoài chức năng là cơ quan thị giác, đôi mắt của con ngƣời còn có thể thực hiện nhiều hoạt động khác liên quan đến phản xạ và biểu cảm nên các đơn vị từ vựng chỉ cơ quan thị giác đƣợc sử dụng một cách phong phú. Tuy nhiên cho đến nay, chƣa có những nghiên cứu đối chiếu chuyên sâu về nhóm từ này trong tiếng Việt và tiếng Anh. Vì vậy, chúng tôi đã lấy các đơn vị từ thuộc trƣờng thị giác để nghiên cứu nhằm chỉ ra các đặc điểm tƣ duy văn hóa dân tộc của ngƣời Việt và ngƣời Anh, đồng thời tìm hiểu sự phát triển các nghĩa mới và tham gia vào tạo các tổ hợp từ, thành ngữ dựa theo mối tƣ duy liên tƣởng của mỗi dân tộc khi nghiên cứu nhóm từ này. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là nghiên cứu, khảo sát các đơn vị thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh. Thông qua đó, luận án góp phần làm sáng tỏ lí thuyết về từ vựng ngữ nghĩa và đối chiếu ngôn ngữ. Cụ thể trong 1 luận án này là: chỉ ra đặc điểm nghĩa của nhóm từ chỉ cơ quan thị giác và bộ phận của cơ quan thị giác, hoạt động của cơ quan thị giác, đặc điểm của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh; từ đó làm sáng tỏ sự phát triển nghĩa của nhóm từ này cũng nhƣ khả năng kết hợp của chúng theo tƣ duy liên tƣởng của mỗi dân tộc. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích nhƣ trên nên nhiệm vụ đặt ra cho luận án là: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Xây dựng cơ sở lí luận liên quan đến đề tài. - Xác lập nhóm từ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh; đồng thời chỉ ra sự tƣơng đồng và khác biệt của chúng giữa hai ngôn ngữ. - Khảo sát đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ cơ quan thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh; chỉ ra sự tƣơng đồng và khác biệt của chúng giữa hai ngôn ngữ. - Khảo sát khả năng tham gia vào thành ngữ với tƣ cách là yếu tố cấu tạo của các từ ngữ chỉ cơ quan thị giác của ngƣời trong tiếng Việt và tiếng Anh; chỉ ra sự tƣơng đồng và khác biệt của chúng giữa hai ngôn ngữ. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nguồn tƣ liệu nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Với nhiệm vụ đặt ra của đề tài, nhóm từ thuộc trƣờng thị giác đƣợc nghiên cứu một cách hệ thống. Với đối tƣợng nghiên cứu là đơn vị từ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh, chúng tôi nghiên cứu cấu trúc nghĩa của các đơn vị từ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt, phƣơng thức chuyển nghĩa, chuyển trƣờng; phát hiện các đặc điểm điển hình, đặc trƣng của nhóm từ này, đồng thời nghiên cứu các đơn vị từ trong các tổ hợp từ, cụm từ cố định là thành ngữ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là các đơn vị từ thuộc trƣờng thị giác trong Việt và tiếng Anh. Do số lƣợng từ thuộc trƣờng thị giác khá lớn, trong giới hạn của luận án, chúng tôi tập trung nghiên cứu 24 đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt, từ đó nghiên cứu so sánh – đối chiếu sang nhóm từ tƣơng ứng thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Anh. 2 3.3. Nguồn tư liệu nghiên cứu Nguồn tƣ liệu của luận án là nhóm từ thuộc trƣờng thị giác đƣợc khảo sát và nghiên cứu chủ yếu dựa trên các từ điển tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Việt – Anh, Anh –Việt, từ điển thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh của các nhà xuất bản có uy tín. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án này sử một số phƣơng pháp và thủ pháp chủ yếu nhƣ: Phƣơng pháp phân tích thành tố nghĩa; phƣơng pháp của ngôn ngữ học đối chiếu c ng các phƣơng pháp thống kê, miêu tả. Phương pháp phân tích thành tố nghĩa Phƣơng pháp này giúp cho việc phân chia trƣờng nghĩa thành các tiểu trƣờng và nhóm từ, phân tích các hƣớng chuyển nghĩa của các đơn vị từ trong trƣờng nghĩa thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh. Phương pháp miêu tả Dựa trên nguồn ngữ liệu đã thu thập, các đặc điểm ngữ nghĩa của trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh đƣợc miêu tả và phân tích Phương pháp so sánh, đối chiếu Luận án sử dụng phƣơng pháp so sánh và đối chiếu để tìm ra những điểm tƣơng đồng và khác biệt về số lƣợng từ, phạm vi biểu thị giữa các tiểu trƣờng và các nhóm từ giữa tiếng Việt và tiếng Anh; góp thêm phần khẳng định đặc trƣng văn hóa của ngƣời Việt và ngƣời Anh qua việc sử dụng các từ trong trƣờng thị giác. Thủ pháp thống kê Thủ pháp thống kê đƣợc sử dụng trong luận án nhằm xác định số lƣợng và tần số xuất hiện của các từ trong trƣờng nghĩa, thành ngữ, từ có thể so sánh sự khác biệt về số lƣợng và đặc trƣng dân tộc. Việc thống kê các nghĩa chuyển của các đơn vị từ cũng làm cơ sở cho các nhận định về đặc trƣng văn hóa, ngôn ngữ và tƣ duy của ngƣời Việt và ngƣời Anh. Ngoài các phƣơng pháp trên, luận án còn áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu ngôn ngữ khác nhƣ: phƣơng pháp phân tích ngữ cảnh, phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp… để giải quyết các vấn đề cụ thể. 3 5. Cái mới của luận án Đây là luận án nghiên cứu đối chiếu một cách hệ thống các đơn vị từ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Anh và tiếng Việt, gồm các từ loại: danh từ, động từ và tính từ. Luận án đã chỉ ra đƣợc sự giống nhau và khác nhau trong đặc điểm cấu tạo và phƣơng thức chuyển nghĩa của các từ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh. Luận án đồng thời cũng nghiên cứu ngữ nghĩa của nhóm từ này trong thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh để thấy đƣợc sự tƣơng đồng và khác biệt trong tƣ duy, văn hóa của hai dân tộc. 6. Ý nghĩa khoa học của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án nghiên cứu chi tiết và có hệ thống về trƣờng thị giác trong tiếng Việt bằng các phƣơng pháp nghiên cứu ngôn ngữ học và ngôn ngữ - văn hóa học. Kết quả của luận án sẽ làm sáng tỏ một phần lý thuyết về trƣờng nghĩa và mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa dân tộc. Đồng thời, luận án cũng có đóng góp về cơ sở lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn cho các nghiên cứu về trƣờng nghĩa nói chung và trƣờng nghĩa tiếng Việt nói riêng có đối chiếu so sánh với tiếng Anh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Với nhu cầu học tiếng Anh hiện nay ở Việt Nam và nhu cầu học tiếng Việt trên thế giới, kết quả của luận án sẽ giúp việc học, và dạy các từ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh thêm hiệu quả. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án cũng có thể d ng nhƣ một tài liệu hỗ trợ công tác biên soạn từ điển. 7. Bố cục luận án Luận án, ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng: Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT Trong chƣơng này chúng tôi đề cập đến một số vấn đề lý luận chung về trƣờng từ vựng – ngữ nghĩa, một số vấn đề liên quan đến đối chiếu đơn vị từ vựng, trƣờng thị giác và các vấn đề đối chiếu các từ ngữ trong trƣờng thị giác. 4 Lịch sử phát triển và quan niệm về các vấn đề đƣợc chỉ ra trong chƣơng này. Đồng thời, các nghiên cứu về trƣờng từ vựng – ngữ nghĩa, nghiên cứu so sánh – đối chiếu về trƣờng từ vựng – ngữ nghĩa trên thế giới và tại Việt nam cũng đƣợc đề cập tới; và c ng với lý thuyết đã đã đƣợc đƣa ra, trở thành cơ sở cho nghiên cứu của luận án. Chƣơng 2. ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA NHÓM TỪ THUỘC TRƢỜNG THỊ GIÁC TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH Dựa vào cơ sở lý luận và kết quả của các nghiên cứu đi trƣớc đã đƣợc đề cập đến ở Chƣơng 1, chúng tôi xác lập các tiểu trƣờng thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt gồm: nhóm từ chỉ cơ quan thị giác và bộ phận của cơ quan thị giác, nhóm từ chỉ hoạt động của cơ quan thị giác và nhóm từ chỉ đặc điểm liên quan đến cơ quan thị giác (nhóm từ mô tả hình dạng, kích cỡ của mắt, nhóm từ mô tả màu sắc của mắt và nhóm từ mô tả trạng thái của mắt), từ đó xác định các đơn vị từ tƣơng đƣơng trong tiếng Anh. Dựa vào từ điển, cấu trúc nghĩa và các kết hợp tổ hợp từ của các đơn vị từ trong tiếng Việt đƣợc khảo sát và nghiên cứu, sau đó đối chiếu với tiếng Anh để tìm ra các điểm tƣơng đồng và khác biệt. Nhờ vào các điểm tƣơng đồng và khác biệt này, các đặc trƣng trong tƣ duy, của văn hóa của hai dân tộc đƣợc chỉ ra. Chƣơng 3. ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ THUỘC TRƢỜNG THỊ GIÁC THAM GIA VÀO TẠO THÀNH NGỮ TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH Dựa vào các cuốn từ điển thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, chúng tôi xây dựng ngữ liệu gồm các thành ngữ có chứa các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh (137 thành ngữ tiếng Việt, 134 thành ngữ tiếng Anh). Việc đối chiếu tần số xuất hiện của các đơn vị từ thuộc trƣờng thị giác trong các thành ngữ, trong phạm vi thể hiện của các thành ngữ và sự kết hợp của các đơn vị từ thuộc trƣờng thị giác với các thành tố khác trong các thành ngữ thuộc các phạm vi nghiên cứu đã làm nổi bật đặc trƣng văn hóa dân tộc. 5 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về trường từ vựng ngữ nghĩa và trường thị giác Nhiều nghiên cứu về trƣờng nghĩa đã đƣợc thực hiện trên thế giới, vận dụng lí thuyết về trƣờng nghĩa. A. Lehrer và L.P. Battan (1945) nghiên cứu trƣờng từ vựng ngữ nghĩa chỉ động vật và phƣơng thức chuyển nghĩa ẩn dụ thông dụng (conventionalized animal metaphors). Theo các tác giả, nghiên cứu trƣờng nghĩa chỉ động vật sẽ thấy đƣợc rõ nhất sự ảnh hƣởng trong chuyển nghĩa của từ này ảnh hƣởng đến từ còn lại trong trƣờng. Ngữ liệu của nghiên cứu là các đơn vị từ chỉ động vật đƣợc lấy trong các cuốn từ điển American Heritage Dictionary và Oxford English Dictionary. Các đơn vị từ đƣợc chia thành các tiểu trƣờng và các nghĩa chuyển tƣơng ứng (ví dụ nhƣ: Chim chóc – Sự ngốc nghếch (Bird – Foolishness), Snake – Treachery (Rắn – Sự phản bội), Động vật linh trưởng – Sự hung ác (Primate – Brutishness), ...) để nghiên cứu sự phát triển của nghĩa theo lịch sử. Với mục đích nghiên cứu các cặp từ đồng nghĩa và mối liên hệ với cú pháp, Li-li Chang, Keh-jiann Chen, Chu-Ren Huang (1999) nghiên cứu trƣờng từ vựng các động từ chỉ cảm xúc trong tiếng Trung Quốc phổ thông (Mandarin Verbs of Emotion). Lấy 7 loại động từ cảm xúc làm gốc: vui, nản, buồn, tiếc, giận, sợ hãi và lo lắng (happy, depressed, sad, regret, angry, afraid và worried), các tác giả tìm tất cả các từ trong tiếng Trung Quốc phổ thông có nghĩa tƣơng đồng, sau đó đặt các từ trong các kết hợp cụm từ, câu để tìm ra đặc điểm cú pháp chung của nhóm từ. Theo hƣớng áp dụng trƣờng từ vựng ngữ nghĩa vào thực tiễn, Chunming Gao và Bin Xu (2013), sau khi dựa vào lí thuyết về trƣờng từ vựng ngữ nghĩa, đã tập trung vào các cụm từ, các từ đồng nghĩa và trái nghĩa, từ đó 6 đề xuất phƣơng pháp giảng dạy từ vựng tiếng Anh một cách hệ thống và hiệu quả áp dụng các nhóm từ này. Hƣớng nghiên cứu tƣơng tự cũng đã đƣợc Ali Nasser Harb Mansouri (1985) (Semantic field theory and the teaching of English vocabulary, with special reference to Iraqui secondary school), Guo Changhong (2010) (Application of the semantic field theory in college English Vocabulary Instruction) và nhiều nhà nghiên cứu khác áp dụng. So sánh trƣờng từ vựng của hai hoặc nhiều ngôn ngữ đã cho nhiều kết quả có ý nghĩa lí luận cũng nhƣ thực tiễn, Ali Mansouri (2007) tìm cách giải quyết vấn đề trong dịch thuật bằng cách lấp khoảng trống trong trƣờng nghĩa của hai ngôn ngữ: tiếng Ả-rập và tiếng Anh. Tác giả đề xuất phân tích các thành phần cấu thành của trƣờng nghĩa và của từ thuộc về để thấy đƣợc rõ ràng khác biệt của một từ tƣởng nhƣ tƣơng đồng nhƣng lại không tƣơng đồng trong hai ngôn ngữ. Không chỉ so sánh hai ngôn ngữ, ngôn ngữ học so sánh đối chiếu còn cho phép so sánh đối chiếu nhiều đến năm ngôn ngữ nhƣ nghiên cứu của Mary K. Bolin (2015). Tác giả đã nghiên cứu so sánh đối chiếu trƣờng từ vựng ngữ nghĩa chỉ thái độ (grace) trong các ngôn ngữ Anh, Đức, Do Thái, Hy Lạp và Latin (English, German, Hebrew, Greek, và Latin) với nguồn dữ liệu đƣợc lấy các cuốn kinh thánh. Số lƣợng từ thuộc trƣờng đƣợc nghiên cứu là 9 từ (trong tiếng Anh gồm: grace, mercy, kindness, favour, compassion and pity, lovingkindness, goodness và thanks). Sau khi xác định trƣờng ngữ nghĩa tƣơng ứng trong các ngôn ngữ đƣợc đối chiếu, tác giả đã nhận xét về sự tƣơng đồng và khác biệt trong nét nghĩa của các từ, các tần số xuất hiện của các từ trong kinh thánh, phân tích sự phát triển nghĩa, đối chiếu, so sánh nét nghĩa của từng theo từng cặp ngôn ngữ. Kết quả của nghiên cứu so sánh – đối chiếu trƣờng từ vựng của hai ngôn ngữ làm rõ những điểm tƣơng đồng và khác biệt trong tƣ duy của hai dân tộc. Trong nghiên cứu của mình về so sánh trƣờng từ vựng, Asifa Majid (2009) đã đƣa ra các dẫn chứng khoa học về hai trƣờng từ vựng ngữ nghĩa: trƣờng nhận thức và trƣờng cơ thể để minh chứng cho sự tƣơng đồng và khác biệt của các ngôn ngữ trong hai trƣờng này. Chẳng hạn, 7 tác giả đã dẫn nghiên cứu của Burenhult (2006) cho thấy trong tiếng Jahai, không có từ tƣơng ứng với bộ phận đầu (head), từ gần nghĩa nhất với đầu là từ kuy – từ này tƣơng ứng với phần của đầu đƣợc bao phủ bởi tóc (da đầu) (part of the head that is covered in hair (i.e., „scalp‟)) và điều ngạc nhiên hơn nữa là trong tiếng Jahai không có từ tƣơng ứng với từ mặt (face). Ngoài việc dựa vào các lớp nghĩa của từ có trong từ điển, trong nghiên cứu trƣờng từ vựng – ngữ nghĩa mắt trong tiếng Anh hiện đại và tiếng Uzbekistan (lexico-semantic field eye in modern English and Uzbek) [98], tác giả Sherali Shokirov (2017) còn quan tâm đến chức năng cấu tạo của các từ liên quan đến từ mắt trong tiếng Anh và tiếng Uzbekistan. Để thực hiện nghiên cứu, tác giả đã dựa vào từ điển để xác định nghĩa và nghĩa chuyển của các từ này trong hai ngôn ngữ, sau đó chia trƣờng “mắt” làm 8 nhóm để so sánh. Tác giả đã tìm ra sự tƣơng đồng và khác biệt trong các nghĩa chuyển, trong nghĩa của từ thuộc trƣờng nghĩa trong tiếng Anh và tiếng Uzbekistan khi kết hợp tạo từ. Do tập trung vào chức năng của từ, nên nghiên cứu còn chỉ ra điểm giống và khác biệt trong cấu trúc cụm từ và câu có từ chứa từ “mắt”. Ngữ liệu của ngôn ngữ học đối chiếu khá đa dạng, với mục đích nghiên cứu so sánh – đối chiếu trƣờng nghĩa của LOVE và ÄLSKA (tình yêu) trong tiếng Anh và tiếng Thụy Điển, Jansson Kajsa (2017) đã sử dụng từ điển Oxford Thesaurus (1991) và Nordstedts Svenska Synonymordbok (2009) để tìm từ đồng nghĩa với từ LOVE và ÄLSKA, sau đó tìm và liệt kê tất cả các từ này trong các cuốn truyện song ngữ Anh – Thụy Điển. Tác giả đã so sánh tìm ra sự khác biệt và tƣơng đồng về tần số xuất hiện của các từ loại thuộc trƣờng nghĩa và về nghĩa của từ trong ngôn ngữ gốc và từ đƣợc dịch sang ngôn ngữ đích,.. Nghiên cứu đã cho thấy ngƣời Anh d ng động từ thuộc trƣờng nghĩa “tình yêu” thƣờng xuyên hơn và với nghĩa rộng hơn ngƣời Thụy Điển, từ đó tác giả đƣa ra các đề xuất về dịch thuật để chuyển tải đƣợc thông điệp chính xác hơn khi dịch các đơn vị thuộc trƣờng nghĩa nghiên cứu. Ngoài các nghiên cứu kế trên còn có rất nhiều các nghiên cứu về trƣờng từ vụng ngữ nghĩa khác đã đƣợc thực hiện nhƣ: Ricardo Mairal Usón (1990) 8 nghiên cứu về trƣờng nghĩa chỉ ánh sáng và bóng tối trong thơ tiếng Tây Ban Nha; Zhou và Weijie (2001) nghiên cứu trƣờng nghĩa trong tiếng Anh; Clark E. V. (1972) nghiên cứu về sự thụ đắc từ trái nghĩa của trẻ em trong hai trƣờng nghĩa liên quan đến chiều và không gian (dimensional and spatiotemporal terms) [63] , ...Tuy chƣa tìm thấy nhiều nghiên cứu về trƣờng thị giác, nhƣng các nghiên cứu về trƣờng từ vựng ngữ nghĩa nói chung trên thế giới có nhiều ý nghĩa về về lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu về trƣờng từ vựng ngữ nghĩa là phổ biến và đƣợc triển khai với các ngôn ngữ khác nhau với các phƣơng pháp khác nhau, kết quả của nghiên cứu không chỉ đóng góp về mặt lí luận mà trong nhiều lĩnh vực thực tiễn nhƣ: biên soạn từ điển, dạy ngoại ngữ, công tác dịch thuật, phát triển ngôn ngữ cho trẻ em, … 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về trường từ vựng ngữ nghĩa và trường thị giác Nhiều nghiên cứu trƣờng nghĩa đƣợc thực hiện ở Việt Nam, sử dụng các phƣơng pháp khác nhau và có nhiều đóng góp về lí luận cũng nhƣ thực tiễn về ngôn ngữ học đối chiếu và trƣờng nghĩa. Một mô hình cấu trúc ngữ nghĩa của trƣờng tên gọi động vật trong tiếng Việt và tiếng Nga đã đƣợc Nguyễn Thúy Khanh (1996) xây dựng theo cách phân tích nghĩa vị, tuân theo nguyên tắc cấu trúc ngữ nghĩa từ theo kiểu cấu trúc hạt nhân nguyên tử: Phân tích các thành tố để xác định các thành tố/nét nghĩa trung tâm và các thành tố/nét nghĩa ngoại vi _ giống nhƣ cấu tạo của hạt nhân nguyên tử: có hạt nhân (ứng với nét nghĩa trung tâm/nét nghĩa hạt nhân) với các điện tử bao quanh (ứng với các nét nghĩa ngoại vi) (áp dụng định nghĩa của Steronhin. I. A.). Để phân tích các thành tố này thì cần phải tách các nghĩa vị (phản ánh các đặc trƣng cụ thể của hiện tƣợng đƣợc từ biểu thị) từ trong thành phần ý nghĩa của từ vựng. Các thành tố của các định nghĩa của từ trong từ điển giải thích tiếng Việt và tiếng Nga đƣợc sử dụng và phân tích để phân tách ra các nghĩa vị. Do các định nghĩa của các từ trong từ điển giải thích đƣợc trình bày áp dụng tƣờng giải nghĩa theo lối miêu tả nên nghiên cứu sử dụng một số lƣợng các tên gọi của các bộ phận cơ thể từ trong các cuốn từ 9 điển tiếng Việt và tiếng Nga để phân tích. Sau khi tìm đƣợc khoảng cách của mỗi nghĩa vị tới hạt nhân của cấu trúc nghĩa toàn trƣờng, tác giả đã xác định đƣợc sự chuyển nghĩa của các từ chỉ bộ phận cơ thể diễn ra trên cơ sở của các nghĩa vị nào, các từ nào nằm ở hạt nhân, các từ nào nằm ở ngoại vi của trƣờng. Dựa trên sự tƣơng đồng giữa sự lặp đi lặp lại của một từ trong văn bản và sự lặp đi lặp lại của một quy luật chuyển nghĩa trong một trƣờng từ vựng-ngữ nghĩa, ứng dụng công thức tính toán của ngôn ngữ học thống kê vào nghiên cứu quy luật chuyển nghĩa, nhà nghiên cứu đã rút ra nhận xét về độ phong phú quy luật chuyển nghĩa, độ phân tán quy luật chuyển nghĩa, độ tập trung của các quy luật chuyển nghĩa và hệ số tƣơng quan giữa hai danh sách quy luật chuyển nghĩa của tiếng Việt và tiếng Nga. Với phƣơng pháp này, Cao Thị Thu (1996) đã thực hiện các nghiên cứu khác với trƣờng tên gọi của cây, trƣờng tên gọi động vật. Điều quan trọng là kết quả của các nghiên cứu này minh chứng: cấu trúc nghĩa của trƣờng từ vựng phản ánh tƣơng đối chính xác đặc điểm tri nhận của ngƣời bản ngữ đối với khúc đoạn của thế giới khách quan đƣợc trƣờng từ vựng này biểu thị [49]. Ví dụ nhƣ định nghĩa tên gọi thực vật, các bộ phận thân, lá, quả đƣợc ngƣời Việt liên tƣởng / nghĩ đến trƣớc tiên nhiều nhất, sau đó mới đến các bộ phận khác nhƣ: hoa, rễ, hạt, … điều này có thể là do các bộ phận thân, lá, quả nói chung có vai trò quan trọng và hữu ích lớn hơn nhiều so với các bộ phận còn lại của thực vật trong đời sống văn hóa vật chất của ngƣời Việt. Hay việc xem xét và so sánh trƣờng chỉ động vật trong tiếng Việt và tiếng Nga cho kết quả là các đặc trƣng đƣợc chọn làm cơ sở để định danh con vật tr ng khớp, đáng kể với đặc trƣng khu biệt (hay còn gọi là các nghĩa vị) trong cấu trúc ngữ nghĩa của trƣờng tên gọi động vật. Lấy tiếng Anh làm ngôn ngữ đối tƣợng để đối chiếu sang tiếng Việt, Hoàng Thị Hòa (2007) nghiên cứu lớp động từ tri giác trong tiếng Anh có liên hệ tiếng Việt. Luận án đã khảo sát và thống kê trên cơ sở của ngôn ngữ học chức năng các kết cấu ngữ pháp của các động từ tri giác, và dựa vào các kết cấu này để so sánh, đối chiếu sang tiếng Việt; đồng thời khai thác trên cơ sở lí 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan