Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đồ án mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha...

Tài liệu đồ án mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha

.PDF
52
132
112

Mô tả:

MỤC LỤC Chương I : MẠCH ĐIỀU KHIỂN…………………………………………………3 1.1 Ứng dụng của mạch điều khiển…………………………………………3 1.2 Một số loại mạch điều khiển……………………………………………3 1.3 Yêu cầu chung của mạch điều khiển……………………………………3 Chương II : MẠCH ĐIỀU KHIỂN BỘ CHỈNH LƯU……………………..4 2.1 Mạch chỉnh lưu…………………………………………………………4 2.2 Chỉnh lưu cầu ba pha có điều khiển…………………………………....4 2.3 Nguyên lý điều khiển Thyristor………………………………………..5 2.4 Cấu trúc mạch điều khiển Thyristor…………………………………...5 2.4.1 Các hệ điều khiển chỉnh lưu…………………………………….5 2.4.2 Các nguyên tắc điều khiển trong hệ đồng bộ……………………6 2.4.3 Sơ đồ cấu trúc mạch điều khiển…………………………………9 2.5 2.4.3.1 Khâu đồng bộ……………………………….10 2.4.3.2 Khâu tạo điện áp tựa………………………...13 2.4.3.3 Khâu so sánh………………………………...16 2.4.3.4 Khâu tạo xung chùm…………………………20 2.4.3.5 Khâu khuếch đại……………………………...23 Nguồn cung cấp cho mạch điều khiển…………………………………..26 Chương III : TÍNH TOÁN CÁC THAM SỐ MẠCH ĐIỀU KHIỂN CHỈNH LƯU CẦU BA PHA Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 1 3.1 Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển chỉnh lưu cầu ba pha…………………27 3.2 Nguyên lý hoạt động của mạch điều khiển chỉnh lưu cầu ba pha……….29 3.3 Giới thiệu một số linh kiện có trong mạch điều khiển…………………...29 3.4 3.3.1 Tụ điện………………………………………………………29 3.3.2 Điện trở……………………………………………………...35 3.3.3 LM741………………………………………………………38 Tính toán các thông số của mạch điều khiển…………………………….45 Chương IV : MÔ PHỎNG MẠCH BẰNG PROTEUS……………………….49 4.1 Giới thiệu phần mềm mô phỏng Proteus…………………………..49 4.2 Chạy mô phỏng mạch điều khiển chỉnh lưu cầu ba pha…………..49 Chương V : CHẾ TẠO MẠCH THỰC TẾ…………………………………..51 5.1 Vẽ mạch in bằng ARES…………………………………………...51 5.2 Mạch in dạng 3D…………………………………………………..51 5.3 Mô hình mạch thật…………………………………………………52 Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 2 CHƯƠNG I: 1.1 MẠCH ĐIỀU KHIỂN Ứng dụng của mạch điều khiển. Mạch điều khiển có nguồn gốc từ nhu cầu tự động hóa máy móc trong sản xuất nhằm thực hiện công việc sản xuất với tốc độ nhanh cũng như độ chính xác cao hơn. Nhờ có nó, chúng ta có thể không ngừng nâng cao sản xuất và cả chất lượng sản phẩm. 1.2 Một số mạch điều khiển. - Điều khiển chỉnh lưu. - Điều khiển tốc độ động cơ một chiều. - Mạch lọc tích cực. - Cảm biến nhiệt độ. …………… 1.3 Yêu cầu chung của mạch điều khiển. 1 Phát xung điều khiển chính xác đúng thời điểm do người thiết kế tính toán 2 Các xung điều khiển phải đủ lớn về biên độ và độ rộng của xung để có thể mở được các van. 3 Các xung điều khiển phải có tính đối xứng cao, đảm bảo được pham vi điều chỉnh góc mở 4 Có khả năng chống nhiễu, tác động nhanh. 5 Đảm bảo mạch hoạt động ổn định và tin cậy khi lưới điện dao động cả về biên độ và tần số. 6 Ngoài ra hệ thống điều khiển phải có nhiệm vụ ổn định dòng điện tải và bảo vệ hệ thống khi sảy ra sự cố quá tải hay ngắn mạch. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 3 CHƯƠNG II 2.1 MẠCH ĐIỀU KHIỂN BỘ CHỈNH LƯU Mạch chỉnh lưu Bộ chỉnh lưu dùng để biến dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều cấp cho tải. Lĩnh vực ứng dụng bộ chỉnh lưu rất rộng rãi vì chủng loại tải dùng dòng điện một chiều rất đa dạng. Chỉnh lưu được phân làm ba loại: - Chỉnh lưu có điều khiển (chỉnh lưu dùng Thyristor). - Chỉnh lưu không điều khiển (chỉnh lưu dùng điôt). - Chỉnh lưu bán điều khiển (dùng cả điôt và Thyristor). Khi mạch chỉnh lưu sử dụng các van bán dẫn điều khiển được (Thyristor) sẽ cần có mạch điều khiển để thực hiện việc cho van dẫn dòng vào các thời điểm cần thiết nhằm khống chế năng lượng đưa ra tải. Các mạch chỉnh lưu cơ bản: - Chỉnh lưu một pha nửa chu kỳ. - Chỉnh lưu một pha có điểm giữa. - Chỉnh lưu một pha sơ đồ cầu. - Chỉnh lưu ba pha hình tia. - Chỉnh lưu ba pha sơ đồ cầu. - Chỉnh lưu sáu pha hình tia. - Chỉnh lưu sáu pha có cuộn khác cân bằng. 2.2 Chỉnh lưu cầu ba pha có điều khiển. Đây là loại được sử dụng rộng rãi trong thực tế, vì có các ưu điểm vượt trội. Ưu điểm : Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 4 - Cho phép đấu thẳng vào lưới điện ba pha. - Độ đập mạch rất nhỏ (5,7%). - Công suất máy biến áp cũng chỉ xấp xỉ công suất tải, đồng thời gây méo lưới điện ít hơn các loại khác. Nhược điểm : Sụt áp trên van gấp đôi sơ đồ hình tia vì luôn có hai van dẫn để đưa dòng ra tải, nên sẽ không phù hợp với cấp điện áp ra tải dưới 10V. Mạch điều khiển có các chức năng sau: - Điều chỉnh được vị trí xung điều khiển trong phạm vi nửa chu kỳ dương của điện áp trên anôt- catôt của Thyristor. - Tạo ra được các xung có đủ điều kiện mở được Thyristor. Xung điều khiển thường có biên độ từ 0,5 đến 5V, độ rộng xung tx= 20-500μs đối với thiết bị chỉnh lưu hoặc cặp Thyristor đấu song song ngược. Độ rộng xung được xác định theo biểu thức: tx  I dt di dt Trong đó: Idt là dòng duy trì của Thyristor; di/dt là tốc độ tăng trưởng của dòng tải. 2.3 Nguyên lý điều khiển Thyristor. Đối với chỉnh lưu Thyristor thì mạch điều khiển có vai trò rất quan trọng, vì nó quyết định đến chất lượng và độ tin cậy của bộ biến đổi. Thyristor chỉ mở cho dòng điện chạy qua khi có điện áp dương đặt lên anôt và xung điện áp dương đặt lên cực điều khiển. Sau khi Thyristor đã mở thì xung điều khiển không còn tác dụng, dòng điện chảy qua Thyristor do thông số của mạch động lực quyết định. 2.4 Cấu trúc mạch điều khiển Thyristor. 2.4.1 Các hệ điều khiển chỉnh lưu. Có hai hệ điều khiển chỉnh lưu Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 5 Hệ đồng bộ : Trong hệ này góc điều khiển mở van α luôn được xác định xuất phát từ một thời điểm cố định của điện áp mạch lực. Ví dụ trong chỉnh lưu một pha điểm mốc này thường lấy qua điểm không của điện áp lực. Vì vậy trong mạch điều khiển phải có một khâu thực hiện nhiệm vụ này gọi là khâu đồng pha để đảm bảo mạch điều khiển hoạt động theo nhịp của điện áp lực Hệ không đồng bộ : Trong hệ này góc α không xác định theo điện áp lực mà được tính dựa vào trạng thái của tải chỉnh lưu và vào góc điều khiển của lần phát xung mở van ngay trước đấy. Do đó mạch điều khiển dạng này không cần khâu đồng bộ. Tuy nhiên để bộ chỉnh lưu hoạt động bình thường bắt buộc phải thực hiện điều khiển theo mạch vòng kín, không thể thực hiện với mạch hở. Hệ đồng bộ có nhược điểm nhậy nhiễu lưới điện vì có khâu đồng bộ liên quan đến điện áp lực, nhưng có ưu điểm hoạt động ổn định và dễ thực hiện. Ngược lại, hệ không đồng bộ chống nhiễu lưới điện tốt hơn nhưng kém ổn định. Hiện nay đại đa số các mạch điều khiển chỉnh lưu thực hiện theo hệ đồng bộ, vì vậy dưới đây chỉ đề cập đến hệ này. 2.4.2 Các nguyên tắc điều khiển trong hệ đồng bộ. Để điều chỉnh góc mởi của các Thyristor trong nửa chu kỳ điện áp dương, ta thường dùng hai nguyên tắc điều khiển: thẳng đứng tuyến tính và thẳng đứng arccos. a. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính : Theo nguyên tắc này, người ta dùng 2 điện áp: Điện áp đồng bộ (Uđb) , đồng bộ với điện áp đặt trên cực A-K của Thyristor, thường đặt bào đầu đảo của khâu so sánh. Điện áp điều khiển ( Uđk) là điện áp 1 chiều có thể điều chỉnh được biên độ. Thường đặt vào đầu không đảo của khâu so sánh. Bấy giờ hiệu điện thế đầu vào của khâu so sánh là : Uss = Uđk – Uđb. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 6 Mỗi khi Uđk = Uđb , thì khâu so sánh lật thạng thái, ta nhận được “sườn xuống” của điện áp đầu ra của khâu so sánh. “ Sườn xuống” này thông qua đa hài một trạng thái ổn định tạo ra một xung điều khiển. Như vậy, bằng cách làm biến đổi Uđk người ta có thể điều chỉnh được thời điểm xuất hiện xung ra, tức là điều chỉnh được góc mở α của Thyristor. Giữa α và Uđk có quan hệ sau: α = πUđk /Uđb (Người ta lấy Uđkmax = Uđb) Uđb Uđkmax Uđk 0 Hình 1: Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính b. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng arccos: Theo nguyên tắc này người ta cũng dùng 2 điện áp. Điện áp điều khiển Uc là điện áp 1 chiều có thể điều chỉnh được biên độ theo cả hai hướng ( âm và dương ). Điện áp đồng bộ Ur vượt trước điện áp anot – catot của thyristor một góc bằng π/2 (nếu uak = Asinωt thì ur = Bcosωt). Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 7 Hình 2: Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng ARCCOS. Trên hình vẽ đường nét đứt là điện áp anot – catot của Thyristor. Từ điện áp này người ta tạo ra ur. Tổng đại số ur + uc được đưa tới đầu vào của khâu so sánh. Khi ur + uc = 0 thì ta nhận được một xung đầu ra của khâu so sánh. uc + Bcosα = 0 Do đó, α = arcos(-uc/B) (người ta lấy B = ucmax ) Khi uc = 0 thì α = π/2 Khi uc = ucmax thì α = π Khi uc = - ucmax thì α = 0 Như vậy khi uc biến thiên từ -uc đến +uc thì α biến thiên từ 0 đến π. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng arccos được sử dụng trong các thiết bị đòi hỏi chất lượng cao. Điều khiển Thyristor trong chỉnh lưu hiện nay thường gặp là điều khiển theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 8 Hình3 : Nguyên lý điều khiển chỉnh lưu. 2.4.3 Sơ đồ cấu trúc mạch điều khiển. Sơ đồ khối mạch điều khiển Thyristor như hình 4. Cấu trúc của một mạch điều khiển Thyristor gồm 3 khâu chính sau đây: Khâu đồng bộ (ĐB): Tạo tín hiệu đồng bộ với điện áp anôt-catôt của Thyristor cần mở. Tín hiệu này là điện áp xoay chiều, thường lấy từ biến áp có sơ cấp nối song song với Thyristor cần mở. Khâu so sánh-tạo xung (SS-TX): làm nhiệm vụ so sánh giữa điện áp đồng bộ thường đã được biến thể với tín hiệu điều khiển một chiều để tạo ra xung kích mở Thyristor. Khâu khuếch đại xung (KĐ): tạo ra xung mở có đủ điều kiện để mở Thyristor. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 9 U đb ĐB SS-TX KĐ Uđk Hình 4. Sơ đồ khối mạch điều khiển Thyristor Khi thay đổi giá trị điện áp một chiều Uđk thì góc mở α sẽ thay đổi. 2.4.3.1 Khâu đồng bộ. Theo sơ đồ cấu trúc, khâu này có hai chức năng: a. Đảm bảo quan hệ về góc pha cố định với điện áp của van mạch lực nhằm xác định điểm gốc để tính góc điều khiển α, và mạch có tên gọi là mạch đồng pha. b. Hình thành điện áp có dạng phù hợp làm xung nhịp cho hoạt động của khâu tạo điện áp tựa phía sau nó, mạch này mang tên mạch đồng bộ, hoặc mạch xung nhịp. Thực tế khâu này có quan hệ ảnh hưởng qua lại chặt chẽ với khâu tạo điện áp tựa, nên trong một số trường hợp đơn giản, hai chức năng trên được gộp trong một khâu duy nhất, mà thông thường mạch đồng pha làm luôn chức năng đồng bộ. - Mạch đồng pha Mạch đồng pha bằng máy biến áp : Với chức năng đầu tiên nói trên thì máy biến áp hay được sử dụng cho mục đích này nhất, ngoài ra dùng máy biến áp còn cho phép đạt thêm hai mục tiêu là :  Chuyển đổi điện áp lực thường có giá trị cao sang giá trị phù hợp với mạch điều khiển thường điện áp thấp, theo quy chuẩn về an toàn là dưới 36V. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 10  Cách ly hoàn toàn về điện giữa mạch điều khiển và mạch lực. Điều này đảm bảo an toàn cho người sử dụng cũng như cho các linh kiện điều khiển. Trường hợp điện áp lực thấp có thể không dùng biến áp. Vì là bộ chỉnh lưu ba pha nên khâu đồng bộ sẽ là chọn máy biến áp ba pha. Tuy nhiên vì trong mạch điều khiển còn khâu khác cũng cần dùng máy biến áp nên thường chỉ dùng chung một máy biến áp có nhiều cuộn dây thứ cấp, mỗi cuộn thực hiện chức năng riêng, trong đó có cuộn dành cho khâu đồng bộ này. Mạch đồng pha bằng phần tử quang: Sử dụng phần tử quang dưới dạng IC chuyên dụng cho phép thực hiện chức năng đồng pha mà vẫn đảm bảo cách ly tốt về điện với mạch lực, đồng thời tránh phải chế tạo biến thế đồng pha, do đó giảm được kích thước mạch. Hình 5 là một sơ đồ đồng pha kiểu này, khi có điện áp lực dương, dòng điện sẽ chạy qua điôt phát quan LED, nó phát sáng làm mở thông Transistor quang, còn trong nửa chu kỳ âm, bòng này tương ứng sẽ khóa. Hình 5: Đồng pha bằng phần tử quang. - Mạch đồng bộ, hay mạch tạo xung nhịp Mạch đồng bộ nhằm tạo ra điện áp có hình dạng vào tần số phù hợp theo yêu cầu hoạt động của khâu tạo điện áp tựa. Nếu để nguyên điện áp Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 11 đồng pha, thì độ chính xác sẽ không cao và bị ảnh hưởng khi lưới điện biến động. Để tạo nhịp không bị phụ thuộc vào điện áp lưới, cần xác định chính xác thời điểm qua không của lưới điện, đấy là dạng xung chữ nhật nhờ sử dụng khuếch đại thuật toán làm khâu phát hiện điểm chuyển đổi dấu của điện áp nguồn. Nhận thấy để thực hiện mạch đồng bộ là khá đơn giản, ta có thể tạo mạch theo sơ đồ sau: Theo sơ đồ mạch trên, Uđb = Ao(U+ - U-) = Uđp – 0. (U- nối đất). Dó đó, nếu Uđp > 0 thì Uđb dương và bằng điện áp bão hòa của OA : Uđb = + Ubh Tương tự, nếu Uđp < 0 thì Uđb = - Ubh. Vì vậy điện áp đồng bộ có dạng xung như hình sau : Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 12 2.4.3.2 Khâu tạo điện áp tựa. Hiện nay sử dụng chủ yếu hai dạng điện áp tựa là dạng hình sin và dạng răng cưa. Điện áp tựa dạng cosin có nhược điểm là chịu tác động trực tiếp từ lưới điện, nếu điện áp lưới không ổn định thì điện áp tựa cũng dao động dẫn đến góc điều khiển α không ổn định và hậu quả là điện áp ra tải cũng dao động theo. Hơn nữa, các xung nhiễu qua mạng điện sẽ ảnh hưởng lớn đến sự làm việc của mạch điều khiển, vì vậy các mạch chỉnh lưu rất ít khi sử dụng dạng này. Đa số các điện áp tựa trong mạch điều khiển chỉnh lưu hiện thời đều dùng dạng răng cưa vì nó khắc phục được những nhược điểm của sạng hình sin, có nghĩa là nó ít bị ảnh hưởng của điện áp và tần số của nguồn xoay chiều. Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là không đạt được quan hệ tuyến tính giữa điện áp điều khiển và điện áp chỉnh lưu nên sẽ khó khăn hơn khi cần tiến hành quá trình tự động điều chỉnh và ổn định các thông số của mạch chỉnh lưu nói riêng hay của thiết bị nói chung. Có thể chia làm hai loại chính răng cưa phi tuyến ( không thẳng ) và răng cưa tuyến tính ( thẳng). Tuy nhiên răng cưa phi tuyến gây khó khăn hơn trong việc điều chỉnh. Có nhiều phương pháp tạo hàm răng cưa nhưng hiên nay chỉ thường hay sử dụng 2 phương pháp: - Dùng Transistor và tụ điện. Có 2 loại là tạo răng cưa đi lên và tạo răng cưa đi xuống. Với mạch điều khiển chỉnh lưu dùng răng cưa đi lên sẽ cho quan hệ giữa điện áp răng cưa và góc điều khiển α tỷ lệ thuận: điện áp này lớn thì góc α cũng lớn. Mặt khác ta biết rằng quan hệ giữa góc điều khiển α và điện áp chỉnh lưu nhận được trên tải lại tuân theo tỷ lệ nghịch ( ví dụ Ud = Udocosα) dẫn đên α tăng thì Ud lại giảm. Như vậy tương ứng với việc tăng điện áp điều khiển sẽ dẫn đến giảm điện áp chỉnh lưu, điều này nhiều khi không thuận tiện. Để Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 13 cho quản lý này là thuận, nghĩa là tương ứng giá trị điện áp điều khiển lớn thì điện áp chỉnh lưu cũng lớn, cần phải tạo ra răng cưa có dạng đi xuống. Tạo răng cưa đi xuống dùng Transistor : Khi điện áp đồng bộ ở nửa chu kỳ dương sẽ làm Q4 mở, dòng qua Q4 phải chảy từ nguồn E đi qua R2, R3 gây sụt áp trên R2 tạo điện áp thuận mở Q2 cho nên Q2 cũng dẫn theo. Dòng qua Q2 sẽ nạp cho tụ C với hằng số thời gian nạp là R2C (nạp phi tuyến), tụ C được nạp cho đến trị số của ổn áp Dz thì dừng lại, đến đây hết gian đoạn chuẩn bị cho việc tạo răng cưa. Nửa chu kỳ sau, khi điện áp đồng bộ chuyển sang âm sẽ làm cho Transistor Q4 khóa nên dòng qua Q4 ( cũng chính là dòng qua các điện trở R2, R3) bằng không, do đó sụt áp trên R2 bằng không dẫn đến Q2 cũng khóa theo. Như vậy trạng thái của cái Transistor Q4 và Q2 luôn giống nhau. Từ lúc này tụ C bắt đầu phóng điện qua bóng Q3. Bóng Q3 đấu theo kiểu mạch emito lặp: điện thế trên emito sẽ lặp lại điện thế bazo nhưng thấp hơn 0.7V do sụt áp trên quá độ bazo-emito, vì bazo Q3 nối với điểm 0V của mạch điều khiển nên điện thế emito sẽ cố định và bằng -0,7V. Từ đây ta thấy rằng điện áp trên điện trở R5 là (E-0.7) V, vậy dòng điện qua R5 cũng là dòng qua bóng Q3 và chính là dòng phóng qua tụ C bằng: Ic = Ie = (E-0,7)/R5 Giá trị dòng này không đổi vì E và R5 cố định, như vậy Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 14 Uc(t) = UOA – (E-0,7).t/R5C. Như vậy điện áp trên tụ C giảm theo quy luật tuyến tính. Nhược điểm chung của các loại sơ đồ tạo điện áp răng cưa dùng transistor là sự phụ thuộc khá rõ thời điểm mở và khóa các bóng vào điện áp đồng pha, do vậy điện áp răng cưa cũng ít nhiều bị biến động theo điện áp lưới điện xoay chiều. Điều này làm ảnh hưởng tới góc điều khiển α cũng như phạm vi điều chỉnh. Mặt khác độ tuyến tính của răng cưa cũng không thật cao. Hiện nay mạch tạo răng cưa sử dụng OA ngày càng được ứng dụng nhiều hơn do khắc phục được các nhược điểm trên, và do giá thành của OA tương đối rẻ. - Mạch dùng khuếch đại thuật toán và tụ điện tạo răng cưa âm. Sơ đồ mạch : Tín hiệu mô phỏng: Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 15 Sử dụng bóng Transistor đấu song song với tụ C để làm nhiệm vụ phóng cho tụ điện, kiều này cho phép thời gian phục hồi điện áp răng cưa rất là nhanh vì tụ được phóng ngắn mạch qua bóng bán dẫn mở bão hòa. Sơ đồ trên cho phép tạo răng cưa âm, muốn tạo răng cưa dương thì ta có thể thay đổi đảo ngược xung ra khâu đồng bộ và sử dụng bóng NPN thay cho PNP, tính toán mạch vẫn không thay đổi. Với sơ đồ trên, khâu đồng bộ vẫn tương tự như trên, điện áp ra chỉ có 2 trạng thái là ±Ubh . Khi Uđb = -Ubh làm Transistor PNP dẫn, nối ngắn mạch tụ C nên có Utựa = 0. Khi Uđb = +Ubh , sẽ làm cho Transistor khóa, lúc này tụ C được nạp nhờ điện áp ra của OA1 mà không trực tiếp từ nguồn E ( với chiều dòng là đường nét đứt ), làm cho điện áp trên tụ có dấu âm như tín hiệu mô phỏng trên, với quy luật : Uc(t) = 1/C  iR 2dt = 1/C  (Ubh / R 2)dt = t.Ubh/ CR2 Vậy khi biết được thời gian nạp tụ ( phụ thuộc vào thời gian điều chỉnh góc α ) và biên độ điện áp tựa Utựamax ,ta có quan hệ : UC(tn)= Utựamax = t.Ubh/CR2. Và như vậy, ta chỉ cần chọn giá trị của tụ C trước rồi tính toán giá trị của R2 . Điện trở R3 thường chọn giá trị xấp xỉ R2 . 2.4.3.3 Khâu so sánh. Khâu này có chức năng so sánh điện áp điều khiển và điện áp tựa để định thời điểm phát xung điều khiển, thông thường đó là thời điểm khi 2 điện áp này bằng nhau. Nói cách khác, đây là khâu xác định góc điều khiển α. Khâu so sánh có thể thực hiện bằng các phần tử như Transistor hay khuếch đại thuật toán OA. Loại so sánh dùng Transistor được dùng trong các sơ đồ đơn giản khi không cần độ chính xác cao. Khuếch đại thuật toán OA là phần tử so sánh lý tưởng vì những lý do sau : Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 16 - Tổng trở vào của OA rất lớn nên không gây ảnh hưởng đến các điện áp đưa vào so sánh, nó có thể tách biệt hoàn toàn chúng để không tác động sang nhau. - Tầng vào của OA cũng là loại khuếch đại vi sai, mặc khác số tầng nhiều nên hệ số khuếch đại rất lớn (có thể lên đến 1 triệu). Vì thế độ chính xác rất cao, độ trễ không quá vài micrô giây. - Sườn xung dốc đứng nếu so với tần số 50Hz. Thực tế khi độ chênh lệch giữa Utựa và Uđk chỉ khoảng vài mili vôn thì điện áp đầu ra của nó đã thay đổi hoàn toàn từ trạng thái bão hòa âm sang bão hòa dương hay ngược lại. Khâu so sánh dùng OA có hai kiểu đấu các điện áp vào là so sánh 2 cửa và so sánh 1 cửa. So sánh 1 cửa: Trong kiểu so sánh này, hai điện áp cần so sánh được đưa tới cùng 1 cực của OA thông qua hai điện trở đầu vào là R1 và R2. Cửa còn lại, nếu cần phải tăng độ chính xác so sánh thì đấu cửa này qua điện trở R3 = (R1//R2) xuống điểm không, hoặc khi không cần độ chính xác cao có thể nối thẳng với điểm chung của mạch điều khiển (R3=0). - Mạch so sánh cửa đảo nối đất Theo sơ đồ trên, ta có : u+ = (utựa/R1 + uđk/R2)/(1/R1 + 1/R2) Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 17 Nếu lấy R1 = R2 thì biểu thức tương đương với u+ = (utựa + uđk )/2. Điện áp cửa (-) bằng không do được nối đất. Vậy ura = Ko[0.5(utựa + uđk)] Từ đây, nếu (utựa + uđk) < 0 thì điện áp ra bằng –Ubh (utưạ + uđk) > 0 thì điện áp ra bằng +Ubh Điểm chuyển đổi giữa hai trạng thái là khi (utựa + uđk) = 0, tức là lúc đảm bảo điều khiện utựa = -uđk . - Với trường hợp cửa không đảo nối đất cũng tương tự, chỉ là ngược với trường hợp trên. + Đặc điểm chung của so sánh 1 cửa :  Để điện áp ra đảo được trạng thái thì hai điện áp so sánh cần phải trái dấu nhau.  Mặc khác, hệ số khuếch đại của mạch bị giảm đi hai lần so với kiểu so sánh 2 cửa, do đó độ chính xác cũng giảm đi 2 lần.  Cuối cùng ở kiểu này hai điện áp so sánh vẫn tác động sang nhau qua hai điện trở R1 và R2 , để giảm ảnh hưởng giữa chúng các trị số này cần lấy lớn ( hàng chục kilo ôm). Hơn nữa nếu các tín hiệu utựa, uđk lại là đầu ra của OA thì các điên trở này là tải của OA do đó nó phải thõa mãn yêu cầu dòng ra của OA ( thường hạn chế ở mức dưới 1 mA). So sánh hai cửa: Trong kiểu này, hai điện áp cần so sánh được đưa tới hai cực khác nhau của OA. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 18 Điện áp ra sẽ tuân theo quy luật: ura = Ko ( u+ - u-) Tùy thuộc vào điện áp tựa và điện áp điều khiển đưa vào cửa nào mà điện áp ra xuất hiện xung âm hoặc dương ở thời điểm cân bằng giá trị giữa chúng. - Các điểm lưu ý khi dùng mạch so sánh hai cửa:  Các điện áp đưa vào so sánh phải cùng dấu ( cùng dương hoặc cùng âm ) thì mới có hiện tượng thay đổi trạng thái đầu ra.  Độ chênh lệch tối đa giữa hai cửa trong khi làm việc không được vượt quá giới hạn cho phép của loại OA đã chọn.  Các điện trở ở hai cửa vào của OA có thể không cần dùng, nếu OA cho phép chênh lệch điện áp giữa các đầu vào của nó ΔuvOA lớn hơn chênh lệch điện áp lớn nhất của utựa với uđk. Trong trường hợp (utựa – uđk) vượt quá mức cho phép của OA thì buộc phải có các điện trở này, kết hợp với hai điot đấu song song- ngược để bảo vệ đầu vào cho OA. Thực tế hiện nay các OA thường có Δuvmax là ±18V nên có thể bỏ qua các điện trở đầu vào, tuy nhiên để an toàn người ta vẫn mắc các điên trở này trong mạch thực. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 19 2.4.3.4 Khâu tạo xung chùm. Dạng xung chùm là dạng thông dụng nhất vì cho phép mở tốt van lực trong mọi trường hợp, với mọi loại tải và nhiều sơ đồ chỉnh lưu khác nhau. Xung chùm thực chất là một chùm các xung có tần số cao gấp nhiều lần lưới điện (6-12kHz). Độ rộng của một chùm xung có thể được hạn chế trong khoảng (100-300) độ điện. Về nguyên tắc nó phải kết thúc khi điện áp trên van lực mà nó điều khiển đổi dấu sang âm. Nguyên tắc tạo xung chùm thường dùng là coi tín hiệu do bộ so sánh đưa ra như một tín hiệu cho phép hay cấm khâu khuếch đại được nhận xung tần số cao phát từ một bộ tao dao động xung đến nó. Một nguyên tắc khác là : Bộ tạo dao động đồng thời thực hiện chức năng khuếch đại xung và do đó nó làm việc ở chế độ đợi kích, song loại này khi làm việc dễ bị tự kích do nhiễu, hoặc ngược lại rất khó kích, vì vậy thực tế hiện nay không dùng. Dễ dàng nhận thất, để thực hiện theo nguyên tắc thứ nhất, chỉ cần một mạch logic AND. Do khâu so sánh SS nối tới cửa vào của logic AND nên chỉ trong khoảng điện áp ra của uss ở mức cao tương ứng với logic “1” xung từ bộ dao động tần số cao mới đi qua được mạch AND để tới khâu KĐX. Bản thân mức “1” này lại phụ thuộc góc α nên kết quả ta có độ rộng xung chùm bằng (180 – α). Các bộ tạo dao động: Trong các mạch điều khiển hiện nay, việc tạo ra các dao động dạng xung với tần số cố định được thực hiện bằng rất nhiều cách khác nhau, tùy theo sở thích người thiết kế hoặc theo xu hướng ứng dụng các phần tử giống nhau trong một mạch điều khiển. Đồ án môn học: Mạch điện tử SV thực hiện: Nguyễn Thị Lý Ly 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan