MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU ........................................6
1.1. Khái quát về xuất khẩu hàng hóa .....................................................................6
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu ..................................................................................6
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của xuất khẩu .................................................................7
1.1.3. Các phương thức xuất khẩu ...........................................................................8
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu ........................................12
1.2.1.Các nhân tố trực tiếp .....................................................................................12
1.2.2. Nhân tố gián tiếp ..........................................................................................13
1.3. Quy trình xuất khẩu hàng hóa ........................................................................14
1.3.1. Nghiên cứu thị trường ..................................................................................14
1.3.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh ........................................................................14
1.3.3. Lập phương án kinh doanh ..........................................................................15
1.3.4. Đàm phán, ký kết hợp đồng ..........................................................................16
1.3.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu ........................................................16
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..........................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ
CỦA CÔNG TY TNHH VÁN LẠNG MỎNG GHÉP HÌNH NGHỆ THUẬT
PRO-CONCEPTS ...................................................................................................22
2.1. Khái quát về thị trường gỗ và sản phẩm gỗ trên thế giới ............................22
i
2.1.1. Vài nét về sản phẩm ván gỗ công nghiệp trên thế giới.................................22
2.1.2. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu ván gỗ công nghiệp trên thế giới .............24
2.2. Tình hình sản xuất, xuất khẩu ván gỗ công nghiệp tại Việt Nam ...............28
2.3. Thực trạng kinh doanh xuất khẩu sản phẩm ván gỗ của Công ty TNHH
ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts .............................................32
2.3.1. Giới thiệu về công ty ....................................................................................32
2.3.2. Các chỉ tiêu kinh doanh của công ty Pro-concepts ......................................41
2.3.3. Kim ngạch xuất khẩucủa công ty Pro-concepts ...........................................43
2.3.4. Kim ngạch xuất khẩu phân theo mặt hàng chủ lực ......................................45
2.4. Thực trạng quy trình xuất khẩu tại Công ty Pro-concepts ..........................47
2.4.1. Về khâu nghiên cứu thị trường .....................................................................47
2.4.2. Về khâu lựa chọn đối tác kinh doanh (khách hàng).....................................48
2.4.3. Về khâu đàm phán và ký kết hợp đồng .........................................................53
2.4.4. Về khâu thực hiện hợp đồng xuất khẩu ........................................................55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI TIẾN QUY TRÌNH XUẤT
KHẨU SẢN PHẨM GỖ CỦA CÔNG TY TNHH VÁN LẠNG MỎNG GHÉP
HÌNH NGHỆ THUẬT PRO-CONCEPTS ...........................................................80
3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Công ty TNHH ván lạng mỏng ghép
hình nghệ thuật Pro-concepts ................................................................................80
3.2. Một số giải pháp nhằm cải tiến quy trình xuất khẩu tại Công ty TNHH
Ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts trong thời gian tới ............81
3.2.1. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm..........................................81
3.2.2. Xây dựng thương hiệu, uy tín trên thị trường ..............................................82
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực .......................................................................82
3.2.5. Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường ....................................................85
3.2.6. Xây dựng và triển khai chiến lược marketing hiệu quả ...............................85
ii
3.2.7. Đa dạng hóa phương thức thanh toán .........................................................86
3.2.8. Hoàn thiện khâu thực hiện hợp đồng xuất khẩu ..........................................86
3.2.9. Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm .............................................86
3.2.10. Ổn định nguồn cung nguyên liệu gỗ...........................................................87
3.2.11. Giải pháp khắc phục các rào cản thương mại ...........................................87
3.2.12. Giải pháp hạn chế tác động từ biến đổi tỷ giá ...........................................88
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................89
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................92
PHỤ LỤC .................................................................................................................96
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
Từ viết tắt
FLEGT
Tiếng Anh
Forest Law Enforcement,
Governance and Trade
Tiếng Việt
Quy định tăng cường thực thi
lâm luật, quản trị rừng và
thương mại lâm sản
Hệ thống các tiêu chuẩn về
2
FSC
Forest Stewardship Council
chứng nhận nguồn gốc gỗ cho
các nhà khai thác
3
CITES
Convention on International
Công ước về thương mại quốc
Trade in Endangered Species
tế các loài động, thực vật
of Wild Fauna and Flora
hoang dã nguy cấp
Tiền hàng, bảo hiểm và cước
4
CIF
Cost, Insurance and Freight
5
CFR
Cost and Freight
Tiền hàng và cước phí
6
FOB
Free on Board
Giao hàng trên tàu
7
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
8
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
9
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
10
VND
Vietnamese Dong
Đồng Việt Nam
11
USD
United States Dollar
Đô la Mỹ
12
TTR
Telegraphic Transfer
Chuyển tiền bằng điện
13
L/C
14
TNHH
16
B/L
phí
Reimbursement
Thư tín dụng
Letter of Credit
Limited
Trách nhiệm hữu hạn
Bill of Lading
Vận đơn đường biển
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Bảng 2.1.Giá trị và số lượng nhập khẩu các mặt hàng gỗ chính của Trung
Quốc
Bảng 2.2.Giá trị và số lượng xuất khẩu các mặt hàng gỗ chính của Trung
Quốc
Bảng 2.3.Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2014-2016
Bảng 2.4.Xuất khẩu mặt hàng ván gỗ năm 2014-2016
Bảng 2.5. Tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam năm
2014-2016
Bảng 2.6.Giá trị xuất khẩu theo thị trường chủ lực
Bảng 2.7.Thống kê nhân sựtheo giới tính của công ty Pro-concepts năm
2017
Bảng 2.8. Cơ cấu nhân sự phân theo trình độ chuyên môn tại công ty
Pro-concepts năm 2017
Bảng 2.9.Thống kê doanh thu qua các năm 2014 – 2016 của công ty
Bảng 2.10.Thống kêchi phí kinh doanh của công ty qua các năm 20142016
Bảng 2.11. Thống kê chỉ tiêu lợi nhuận của công ty qua các năm 20142016
Bảng 2.12.Tình hình kim ngạch xuất khẩu của công ty qua các năm 20142016
Bảng 2.13. Kim ngạch xuất khẩu phân theo mặt hàng của công ty Proconcepts các năm 2014-2016
Bảng 2.14.Thị trường xuất khẩu của công ty Pro-concepts các năm 20142016
Bảng 2.15.Tình hình đàm phán và ký kết hợp đồng của công ty Proconcepts các năm 2014-2016
Bảng 2.16.Tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty Proconcepts các năm 2014-2016
Bảng 2.17.Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất phục vụ hợp đồng
xuất khẩu của công ty Pro-concepts các năm 2014-2016
v
Trang
26
28
29
30
31
31
33
34
41
42
42
43
45
49
54
55
56
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp
35
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất tạo ra ván veneer
39
Sơ đồ 2.3. Quy trình sản xuất tạo ra ván gỗ PB dán veneer
41
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Tên hình ảnh
Trang
Hình 2.1. Ván lạng kỹ thuật (veneer)
38
Hình 2.2. Ván PB dán veneer
40
Hình 2.3. Giấy chứng nhận khử trùng
58
Hình 2.4. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật
59
Hình 2.5. Giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hóa
62
Hình 2.6. Giao diện bảng thông tin chung
63
Hình 2.7. Giao diện bảng thông tin container
64
Hình 2.8. Giao diện bảng danh sách hàng
64
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1 Tình hình kim ngạch xuất khẩu công ty Pro-concepts
44
Biểu đồ 2.2 Tình hình xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
46
Biểu đồ 2.3.Thống kê cơ cấu khách hàng xuất khẩu theo thị trường của
công ty
vi
53
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế đang trên đà hội nhập và phát triển, các mối quan hệ
kinh tế, giao lưu hợp tác ngày càng được mở rộng nên xuất khẩu đóng vai trò rất
quan trọng trong việc phân phối và lưu thông hàng hóa trong quá trình tái sản xuất
mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng giữa quốc gia này với quốc
gia khác. Trong đó, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đã đạt được những
bước tiến quan trọng, sản lượng tiêu thụ nội địa mặt hàng gỗ của Việt Nam ngày
càng tăng cao vì chất lượng và mẫu mã được cải tiến đáng kể. Không chỉ được tin
dùng trong nước, sản phẩm gỗ của Việt Nam đã có mặt tại hơn 120 quốc gia trên
thế giới đặc biệt là Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU, Hàn Quốc, Anh,... (Hiệp hội gỗ
và Lâm sản Việt Nam, 2017).
1. Lý do chọn đề tài
Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
trong năm 2016 đạt 6.97 tỷ USD, tăng hơn năm trước 70 triệu USD và đạt mức tăng
trưởng 1.1% (Tổng Cục Hải quan, 2017). So với mức tăng trưởng của năm trước
(10.75%) thì mức tăng trưởng năm 2016 thấp hơn nhiều, tuy nhiên vẫn duy trì mức
tăng trưởng dương qua mỗi năm. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
đạt mức tăng trưởng cao trong thời gian qua, song vẫn còn nhiều khó khăn mà các
doanh nghiệp ngành gỗ phải đối mặt. Trong đó, một số vấn đề liên quan đến các
văn bản pháp luật như một số đối tượng lợi dụng làm giả thủ tục xuất khẩu gỗ để
không phải xin phép CITES hoặc vận chuyển gỗ trái phép qua biên giới dẫn đến
việc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố giám sát chặt chẽ đối với hoạt động xuất
khẩu, tạm nhập tái xuất mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ [25]. Ngoài ra, các doanh
nghiệp trong ngành gỗ còn gặp khó khăn trong việc tìm nguồn nguyên liệu cho việc
chế biến gỗ. Bắt đầu từ năm 2014, Chính phủ quyết định đóng cửa rừng tự nhiên, do
vậy nguồn nguyên liệu gỗ nội địa chỉ còn trông chờ vào gỗ rừng trồng. Tuy nhiên,
lượng gỗ này chủ yếu là keo và bạch đàn không phù hợp với nhu cầu sản xuất đồ gỗ
xuất khẩu và cũng chưa có chứng chỉ FSC, đây là chứng chỉ quy định về tiêu chuẩn
gỗ được xuất sang thị trường Châu Âu và Hoa Kỳ. Chính vì vậy, các doanh nghiệp
trong ngành phải sử dụng nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ các nước khác và sẽ gặp
khó khăn về chi phí thu mua nguyên liệu gỗ và các chi phí liên quan khác.
1
Không chỉ đối mặt về vấn đề thủ tục xuất khẩu, nguồn nguyên liệu gỗ mà các
doanh nghiệp trong ngành còn phải rất khó khăn để giải quyết bài toán tìm kiếm thị
trường tiêu thụ. Hai thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ hàng đầu của Việt
Nam là Hoa Kỳ và Châu Âu (EU) cũng đang có những biến động, không ổn định,
đối với thị trường EU, nhập khẩu chủ yếu là sản phẩm gỗ ngoài trời nhưng đến nay
lượng nhập khẩu đã giảm đáng kể. Thêm vào đó, hiện nay một số sản phẩm gỗ đã
tăng thuế suất xuất khẩu, trong đó, thuế xuất khẩu ván lạng đã tăng từ 5% lên mức
10% [2]. Từ những vấn đề trên cho thấy rằng, thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của
Việt Nam nói chung và Bình Dương nói riêng còn rất nhiều tiềm năng. Tuy nhiên,
việc kinh doanh xuất khẩu trong ngành gỗ cũng phải đối mặt với không ít những
khó khăn. Để quá trình hoạt động xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tốt và có hiệu quả
hơn, các doanh nghiêp gỗ Việt Nam phải khắc phục những khó khăn trước mắt và
chuẩn bị kế hoạch cho những biến động trong tương lai.
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đối với
nền kinh tế Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh nói riêng,
việc nghiên cứu quá trình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ là rất cấp thiết, phải nghiên
cứu cụ thể từng đối tượng, yếu tố trong hoạt động xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ,
mức độ tác động của những đối tượng, yếu tố này đến xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ.
Công ty TNHH Ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts là doanh nghiệp
chuyên sản xuất xuất khẩu các loại sản phẩm gỗ đã qua chế biến (ván gỗ dán veneer
và ván veneer). Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp đã gặp không ít những khó
khăn như thực hiện khai báo thủ tục xuất khẩu, tìm kiếm thị trường xuất khẩu và
các nhà cung ứng nguồn nguyên liệu gỗ cũng như những quy định của Nhà nước về
việc xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ. Xuất phát từ những yêu cầu trên, cùng với nhu
cầu nghiên cứu, bổ sung kiến thức cho bản thân, cũng như đề xuất một số giải pháp
nhằm khắc phục những khó khăn còn tồn tại ở doanh nghiệp, tác giả quyết định
chọn vấn đề “Định hướng và giải pháp cải tiến quy trình xuất khẩu sản phẩm gỗ
của Công ty TNHH ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts ” làm đề
tài khoá luận tốt nghiệp. Qua đó, phân tích những khó khăn tại doanh nghiệp, từ đó
đưa ra một số giải pháp, đề xuất nhằm giúp doanh nghiệp hạn chế và khắc phục
những khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
2
2. Những nghiên cứu trước đó
Hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu có liên quan đến gỗ và các sản phẩm gỗ
của Việt Nam:
Mai Anh Đào (2012) thuộc trường Đại học Ngoại Thương đã nghiên cứu về đề
tài “Hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ của Công ty Cổ phần Phát triển Sản xuất
Thương mại Sài Gòn (SADACO)” nhằm phân tích nhận định về thực trạng xuất
khẩu sản phẩm gỗ của công ty SADACO và định hướng những năm sắp tới, khả
năng cạnh tranh và thị phần sản phẩm gỗ của công ty tại các nước trên thế giới.
Những giải pháp được đề ra:
Thu hút đầu tư vốn để mở rộng sản xuất;
Tìm hiểu sâu về các luật định về xuất khẩu;
Đầu tư thêm trang thiết bị sản xuất mới.
Nguyễn Thị Thu Hà (2013) thuộc trường Đại học Ngoại Thương đã nghiên cứu
đề tài “Hoạt động xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản của Công
ty Cổ phần Kỹ nghệ Công nghiệp gỗ Trường Thành - Thực trạng và giải pháp”
để phân tích hiện trạng tổ chức sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
của công ty nhằm mục đích xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức để đề xuất giải pháp thiết thực đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ
sang thị trường EU. Những giải pháp được đề ra:
Các giải pháp về vốn như: Vay vốn từ nguồn quỹ tín dụng, quỹ hỗ trợ phát triển,
cổ phần hóa;
Thâm nhập kênh phân phối của EU;
Giải pháp về liên kết các doanh nghiệp;
Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO.
3. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết có liên quan hoạt động xuất khẩu;
Làm rõ thực trạng của quy trình xuất khẩu tại Công ty TNHH ván lạng mỏng ghép
hình nghệ thuật Pro-concepts;
Phân tích các yếu tố tác động, từ đó đề xuất các giải pháp cải tiến quy trình xuất
khẩu tại Công ty TNHH ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts.
3
3.2.Mục đích nghiên cứu
Đề ra các giải pháp cải tiến quy trình xuất khẩu tại Công ty TNHH Ván lạng
mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts;
Rút ra những kết quả nghiên cứu có khả năng ứng dụng cho công ty và nâng cao
sự hiểu biết của tác giả cũng như phục vụ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Việt Nam nói chung.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài khoá luận là: quy trình xuất khẩu của Công ty
TNHH Ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts.
5. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật
Pro-concepts.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2017 đến tháng 04/2017.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài khoá luận sẽ áp dụng những phương pháp sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua tài liệu, giáo trình; các bài báo
cáo nghiên cứu của các cơ quan liên quan đến đề tài; các bài viết đăng trên các báo
cáo hoặc tạp chí chuyên ngành; các chính sách kinh tế của nhà nước liên quan đến
đề tài mà tác giả nghiên cứu.
Phương pháp phân tích xử lý số liệu bằng các công cụ thống kê, so sánh các số
liệu, đồng thời tổng hợp, phân tích, đánh giá về tình hình để rút ra những kết luận
quan trọng, tạo cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về xuất khẩu
Chương này tập trung phân tích khái quát về xuất khẩu hàng hóa; Các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu và Quy trình xuất khẩu hàng hóa.
Chương 2: Thực trạng quy trình xuất khẩu tại Công ty TNHH Ván lạng mỏng ghép
hình nghệ thuật Pro-concepts
Phân tích làm rõ khái quát về thị trường gỗ và sản phẩm gỗ trên thế giới; tình
hình sản xuất, xuất khẩu ván gỗ công nghiệp tại Việt Nam; thực trạng kinh doanh
4
xuất khẩu sản phẩm ván gỗ của Công ty TNHH Ván lạng mỏng ghép hình nghệ
thuật Pro-concepts và thực trạng quy trình xuất khẩu tại Công ty Pro-concepts.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải tiến quy trình xuất khẩu sản phẩm gỗ tại
Công ty TNHH Ván lạng mỏng ghép hình nghệ thuật Pro-concepts
Từ các kết quả nghiên cứu trình bày tại chương 1 và chương 2, đề tài khoá luận
sẽ trình bày định hướng chiến lược phát triển và đưa ra giải pháp nhằm cải tiến quy
trình xuất khẩu sản phẩm gỗ tại Công ty TNHH Ván lạng mỏng ghép hình nghệ
thuật Pro-concepts.
5
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU
1.1. Khái quát về xuất khẩu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu đã và đang ngày càng trở thành mối quan tâm lớn của
nhiều doanh nghiệp trong nước và cả các doanh nghiệp nước ngoài. Hoạt động xuất
khẩu góp phần tạo nhiều cơ hội để các doanh nghiệp có thể phát triển vươn xa khỏi
lãnh thổ của một quốc gia. Và không có khái niệm nào là tuyệt đối khi định nghĩa
về xuất khẩu, một số người nhận định xuất khẩu như sau:
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Xuất khẩu là
hoạt động bán hàng hoá ra nước ngoài, nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ
mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi
nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và
từng bước nâng cao mức sống của nhân dân [23].
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến. Mở rộng xuất
khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh
tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu
để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ [23].
Tuy nhiên, theo khoản 1, điều 28, Luật Thương mại Việt Nam (2005), xuất khẩu
được định nghĩa là: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được
coi là khu vực Hải quan riêng theo quy định của pháp luật” (Luật Thương mại Việt
Nam, 2005).
Tùy vào khía cạnh xem xét, xuất khẩu có thể được hiểu theo nhiều cách khác
nhau và hoạt động xuất khẩu thường mang một số đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu mang những đặc trưng của hoạt động thương mại
quốc tế và liên quan đến các hoạt động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc
tế, thanh toán quốc tế, vận tải quốc tế,…
Thứ hai, hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán có sự tham gia của đối tác
nước ngoài, hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngoài nước.
6
Thứ ba, hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của
nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị
công nghệ cao.
Thứ tư, Thời gian và phạm vi diễn ra của hoạt động xuất khẩu rất rộng. Nó có
thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài nhiều năm, có thể được
diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Thứ năm, hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia thông qua
kích thích tính sáng tạo ở các doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất trong nước.
1.1.2.Vai trò và nhiệm vụ của xuất khẩu
1) Vai trò của xuất khẩu
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất
nước: thực hiện con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đòi hỏi đất nước phải có
nguồn vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại, tân tiến.
Nguồn vốn cho nhập khẩu có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng chỉ
có giá trị mang lại từ hoạt động xuất khẩu mới quyết định được qui mô của nhập
khẩu [22].
Thứ hai, xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển: cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đã tác động rất lớn
đến cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới. Để phù hợp với xu hướng phát triển
chung của thế giới, Việt Nam chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều tất yếu. Sản xuất
hàng hóa theo nhu cầu thị trường thế giới đã tác động tích cực đến sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển [22].
Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi: để phát triển những ngành xuất khẩu chủ lực, đòi hỏi những ngành phụ trợ
tương ứng cũng cần phải phát triển, vì tự thân một ngành không thể duy trì sự phát
triển ổn định lâu dài [22].
Thứ tư, xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất: Trên thị trường thế giới, sự tồn tại và phát triển của hàng hóa xuất khẩu phụ
thuộc chủ yếu vào chất lượng, giá cả. Công nghệ sản xuất là cái gốc tạo ra chất
lượng, vì vậy phải luôn tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lượng công nghệ
sản xuất [22].
7
Thứ năm, xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của nhân dân: hoạt động sản xuất xuất khẩu đã tạo công ăn việc
làm cho hàng triệu người lao động, giúp họ có cuộc sống đầy đủ vật chất hơn và
đồng thời giải quyết nạn thất nghiệp trong xã hội hiện nay. Ngoài ra, xuất khẩu còn
tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời
sống nhân dân trong cả nước [22].
Thứ sáu, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta: xuất khẩu không chỉ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế mà còn là nền tảng để đẩy mạnh phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. Thông qua
xuất khẩu, Việt Nam học hỏi những kinh nghiệm từ các nước tiên tiến, từng bước
rút ngắn khoảng cách chênh lệch về tốc độ phát triển kinh tế so với thế giới [22].
2) Nhiệm vụ của xuất khẩu
Một là, phải mở rộng thị trường, nguồn hàng và đối tác kinh doanh xuất khẩu,
xem xuất khẩu là mũi nhọn cho sự phát triển kinh tế và hoàn thành mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Hai là, phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước dựa trên
học thuyết về lợi thế so sánh, lợi thế tuyệt đối;
Ba là, nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và
kim ngạch xuất khẩu;
Bốn là, tạo ra những nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực đáp ứng những yêu cầu
của thị trường thế giới về chất lượng và số lượng, hấp dẫn và cạnh tranh cao.
1.1.3. Các phương thức xuất khẩu
Để gia tăng kim ngạch xuất khẩu, doanh nghiệp thường áp dụng một hoặc nhiều
phương thức kinh doanh xuất khẩu khác nhau. Dưới đây là các phương thức kinh
doanh xuất khẩu chủ yếu tại Việt Nam:
(1) Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay chính trên đất
nước của mình để thu ngoại tệ thông qua việc giao hàng hóa cho các doanh nghiệp
đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam theo sự chỉ định của nước ngoài; hoặc bán
hàng sang khu chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam [13, tr138].
8
Ưu điểm: Tăng kim ngạch, giảm rủi ro và chi phí trong kinh doanh xuất khẩu.
Hạn chế: Thủ tục xuất khẩu phức tạp.
(2) Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu ủy thác là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh dịch vụ
thương mại thông qua nhận xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp khác và
được hưởng phí trên việc xuất khẩu đó [13, tr140].
Ưu điểm: Tăng tiềm năng xuất khẩu cho doanh nghiệp nhận ủy thác, phát triển
hoạt động thương mại dịch vụ, tăng thu nhập cho đồng nghiệp nhận ủy thác xuất
khẩu, tạo việc làm cho phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hạn chế: Có thể tham gia vào các tranh chấp thương mại do các bên tham gia
không thực hiện đúng cam kết, bên đi ủy thác xuất khẩu không thực hiện tốt các
nghĩa vụ về thủ tục và thuế xuất khẩu bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm liên đới.
(3) Gia công hàng xuất khẩu
Gia công hàng xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong
đó, người đặt gia công ở nước ngoài, cung cấp thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán
thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước; người nhận gia công trong nước tổ
chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra
người gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công [13, tr143]. Có
3 hình thức gia công hàng hóa quốc tế:
Một là, nhận nguyên liệu, giao thành phẩm: Bên đặt gia công giao nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm (không chịu thuế) cho bên nhận gia công để chế biến sản
phẩm và sau đó sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công [13, tr143].
Hai là, mua đứt, bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với nước ngoài:
Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công
và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ mua lại thành phẩm [13, tr144].
Ba là, kết hợp: Trong đó, bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính,
còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên phụ liệu [13, tr145].
Ưu điểm: Gia công xuất khẩu giúp doanh nghiệp có thể thâm nhập ở mức độ
nhất định vào thị trường thế giới, tích lũy kinh nghiệm tổ chức sản xuất hàng xuất
khẩu, kinh nghiệm làm thủ tục xuất khẩu, tích lũy vốn, ít rủi ro và phần nào giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ về cho đất nước.
9
Hạn chế: Gia công xuất khẩu có hiệu quảxuất khẩu thấp, ngoại tệ thu được ít,
phải phụ thuộc rất nhiều vào đối tác nước ngoài, doanh nghiệp khó có thể xây dựng
chiến lược phát triển ổn định và lâu dài.
(4) Xuất khẩu tự doanh (trực tiếp)
Xuất khẩu tự doanh là hình thức doanh nghiệp tự tạo ra sản phẩm (tổ chức thu
mua hoặc tổ chức sản xuất), tự tìm kiếm khách hàng để xuất khẩu [13, tr146].
Ưu điểm: Doanh nghiệp có khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh, đẩy mạnh
xâm nhập thị trường thế giới.
Hạn chế: Chi phí và vốn kinh doanh lớn, đòi hỏi doanh nghiệp phải có thương
hiệu, mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp riêng, rủi ro trong xuất khẩu lớn.
(5) Thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài
Thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài là hình thức
doanh nghiệp có hàng xuất khẩu thuê doanh nghiệp nước ngoài làm đại lý bán hàng
của mình và thu ngoại tệ [13, tr148].
Ưu điểm: Doanh nghiệp không cần đầu tư vào cơ sở vật chất kĩ thuật cho hoạt
động thương mại ở nước ngoài mà vẫn có thể thâm nhập sâu và rộng vào thị trường
khu vực và thế giới, phát triển thương hiệu và thị phần ở nước ngoài.
Hạn chế: Nếu không am hiểu tường tận đối tác nhận đại lý hoặc không ký hợp
đồng đại lý chặt chẽ dễ bị chiếm dụng vốn hoặc mất vốn, giải quyết tranh chấp có
yếu tố nước ngoài thường rất phức tạp.
(6) Tạm nhập, tái xuất khẩu
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ
các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam (Khoản 1, điều
29, Luật Thương mại Việt Nam, 2005).
Vai trò của hình thức tạm nhập - tái xuất khẩu: Giữ bí mật kinh doanh quốc tế;
tăng thu ngoại tệ; cho phép doanh nghiệp thực hiện đầu cơ hàng hưởng chênh lệch
giá; mua nhiều giá rẻ, sau đó phân nhỏ hàng để xuất bán cho người mua ở các nước
khác với giá cao; tạo sự cân bằng trong cán cân thương mại quốc tế giữa hai nước,
tránh được chiến tranh thương mại mà không dẫn tới nhập siêu, cho phép giải quyết
10
các trường hợp hàng của nước này không có nhu cầu tại nước kia trong khi hai nước
lại muốn có quan hệ thương mại quốc tế với nhau [13, tr149].
(7) Chuyển khẩu
Chuyển khẩu là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một
nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. (Khoản 1, điều 30,
Luật Thương mại Việt Nam, 2005)
Ưu điểm: Doanh nghiệp thực hiện vai trò nhà môi giới thương mại để kiếm lời,
chi phí kinh doanh và thủ tục hành chính thấp hơn so với hình thức tạm nhập tái
xuất khẩu.
Nhược điểm: Là hình thức kinh doanh phức tạp, có nhiều rủi ro, đòi hỏi trình độ
của nhà kinh doanh phải cao, phải rất am hiểu về thị trường, giá cả, các phương
thức thanh toán quốc tế.
(8) Xuất khẩu mậu biên
Xuất khẩu mậu biên là một hình thức xuất khẩu tự doanh đặc biệt, doanh nghiệp
tự tổ chức đưa hàng hóa của mình đến các khu kinh tế cửa khẩu biên giới giữa Việt
Nam với Trung Quốc hoặc Campuchia hoặc Lào để xuất khẩu [13, tr152].
Đặc điểm của xuất khẩu mậu biên: Doanh nghiệp ít khi ký kết các hợp đồng
xuất khẩu; thời điểm giao và nhận hàng hóa có đại diện của người bán và người
mua; không nhất thiết phải thanh toán bằng ngoại tệ mạnh, có thể thanh toán bằng
hàng hóa hoặc bằng nội tệ của nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu [13, tr152];
Ưu điểm: Mở rộng khả năng thâm nhập, tăng doanh thu bán hàng.
Hạn chế: Rủi ro trong kinh doanh cao.
(9)Tổ chức phân phối trực tiếp tại nước nhập khẩu
Là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu tạo chi nhánh kinh doanh tại nước nhập
khẩu, tự làm các thủ tục nhập khẩu hàng hóa của mình và tổ chức phân phối hàng
hóa cho các nhà sản xuất hoặc người tiêu dùng ở nước nhập khẩu [13, tr158].
11
(10) Thương mại điện tử
Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối
sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng internet nhưng được giao nhận
một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hóa
thông qua, mạng internet [13, tr159].
Thương mại điện tử là công cụ tất tốt hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong
việc marketing sản phẩm ra thị trường quốc tế và chủ động tìm kiếm khách hàng,
giao dịch qua mạng. Với internet, doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm khách
hàng trên khắp thế giới.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.2.1.Các nhân tố trực tiếp
1) Nguồn lực của doanh nghiệp
Nguồn lực tài chính: tài chính là nhân tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự
tồn tại của doanh nghiệp cũng như hoạt động xuất khẩu. Có nguồn tài chính dồi dào
sẽ đảm bảo hoạt động xuất khẩu được thực hiện và diễn ra liên tục. Với khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp tốt thì sẽ tăng khả năng cạnh tranh bằng các biện
pháp như ứng trước tiền hàng, cho phép thanh toán chậm, đưa ra các điều khoản
thanh toán ưu đãi và dễ dàng hơn trong việc đàm phán ký kết hợp đồng [35].
Nguồn nhân lực: trình độ, năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của Ban
Giám đốc tốt thì sẽ đảm bảo được kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp đề ra, cho
phép việc xuất khẩu có được các chiến lược kinh doanh đúng đắn, bắt kịp xu hướng
của thị trường. Tiếp là trình độ, năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ
công nhân viên của doanh nghiệp, đây là những người trực tiếp thực hiện hoạt động
xuất nhập khẩu. Vì vậy mà họ là nhân tố quyết định đến hiệu quả xuất khẩu [35].
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp: nhà kho, bãi tập kết hàng, bộ phận vận tải của
doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến tiến độ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng
như có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí. Có kho bãi thì doanh nghiệp có thể
tập trung hàng hóa về một mối trước khi giao hàng cho người vận tải nên nghiệp vụ
này có thể sẽ đơn giản hơn có bộ phận vận tải hay có những mối quan hệ với các cơ
sở vận tải thì công việc chuyên chở hàng hóa sẽ diễn ra thuận tiện, nhanh hơn và
đúng với thời gian giao nhận hàng [35].
12
2) Chính sách của nước xuất nhập khẩu
Chiến lược, chính sách và pháp luật của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu liên
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở cả hiện tại và tương lai. Với
chiến lược hướng về xuất khẩu mà họ đang thực hiện thì đã có một số chính sách
phát triển cụ thể cho từng giai đoạn nhằm khuyến khích các nhân tố, tổ chức kinh tế
trong đó đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Việc khuyến khích này
thể hiện ở các chính sách, các biện pháp liên quan đến việc tạo nguồn hàng, tạo môi
trường thuận lợi, hỗ trợ tài chính, ưu đãi thuế quan cho xuất khẩu [35].
1.2.2. Nhân tố gián tiếp
1)Hệ thống cơ sở hạ tầng
Nhân tố này nó sẽ hạn chế hay tăng cường năng lực của doanh nghiệp, với hệ
thống giao thông vận tải thì sẽ ảnh hưởng tới thời gian, khả năng giao hàng. Hệ
thống thông tin liên lạc thì ảnh hưởng tới giao dịch quốc tế [35].
2) Thị trường tài chính thế giới
Thị trường tiền tệ thế giới không ổn định, tỷ giá của đồng nội tệ và đồng ngoại tệ
trong hợp đồng có sự thay đổi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả và giá trị của hợp đồng
xuất khẩu [35].
3) Các môi trường vĩ mô quốc tế
Môi trường thương mại, sự ổn định chính trị, luật pháp và các thông lệ quốc
tế,…đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu bởi nó chứa đựng những cơ hội hay nguy cơ, rủi ro quyết định sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp trong thực hiện hợp đồng [35].
4) Tình hình cạnh tranh trong nước và quốc tế
Với chính sách chuyển đổi cơ chế quy định về doanh nghiệp xuất khẩu trong
nước đã làm bùng nổ về số lượng các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh
doanh quốc tế dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Sự
cạnh tranh thể hiện dưới dạng phá giá thị trường, cướp khách hàng,…
Độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép của các doanh nghiệp hoạt động trong
cùng thị trường xuất khẩu. Cạnh tranh càng gay gắt thì càng gây khó khăn cho
doanh nghiệp xuất khẩu khi muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường [35].
13
5) Tình hình chính trị, kinh tế, hợp tác quốc tế
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế thể hiện ở xu thế hợp tác giữa các quốc gia
kéo theo hình thành các hiệp định song phương và đa phương, các khối kinh tế
chính trị của một nhóm quốc gia. Các hiệp định và khối kinh tế này có những ưu đãi
về mặt thuế quan, hạn ngạch đối với các thành viên trong trao đổi thương mại với
nhau. Vì vậy mà tác động tới thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp [35].
1.3. Quy trình xuất khẩu hàng hóa
1.3.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là việc quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thì việc nghiên
cứu thị trường quốc tế lại càng có ý nghĩa hơn bởi vì nó liên quan trực tiếp đến việc
tiến hành giao dịch, thâm nhập thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp. Thị
trường là yếu tố sống còn và là yếu tố vận động không ngừng, vì vậy bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng phải nổ lực tìm hiểu, nghiên cứu để chỉ ra phương thức hoạt động
sao cho phù hợp khi xâm nhập vào từng thị trường khác nhau. Các đối tượng trong
hoạt động nghiên cứu thị trường là môi trường (môi trường kinh tế, văn hoá xã hội,
môi trường chính trị, luật pháp, môi trường công nghệ), giá cả hàng hoá, đối thủ
cạnh tranh, nhu cầu thị trường, thị hiếu tiêu dùng, tập quán,... [12].
1.3.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh
Để thâm nhập thành công vào thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải
lựa chọn được đối tác phù hợp để có thể hỗ trợ và giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Việc lựa chọn đúng đối tượng để hợp tác mua bán tránh cho doanh nghiệp những
phiền toái, rủi ro, mất mát thường gặp trong quá trình kinh doanh trên thị trường
quốc tế, đồng thời liên đới giúp việc thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp, doanh nghiệp không cần phải chia sẻ
lợi nhuận cho các đối tượng khác. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp chỉ
mới tham gia lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu thì doanh nghiệp nên thông qua các đại
lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để giảm bớt chi phí cho việc thâm nhập vào
thị trường. Doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin đối tác thông qua công ty tư
vấn, sở giao dịch, phòng Thương mại và Công nghiệp các nước có quan hệ [12].
14
- Xem thêm -