Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học định hướng phát triển các điểm, tuyến du lịch sinh thái của tỉnh nghệ an...

Tài liệu định hướng phát triển các điểm, tuyến du lịch sinh thái của tỉnh nghệ an

.PDF
157
675
84

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Vũ Thị Kim Luận ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH SINH THÁI CỦA TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Vũ Thị Kim Luận ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH SINH THÁI CỦA TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành Mã số : Địa lý học (trừ Địa lý tự nhiên) : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TƯỞNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những số liệu tham khảo và dẫn chứng đều có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tác giả luận văn LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn: - TS – GVC Nguyễn Tưởng, người đã trực tiếp hướng dẫn về mặt khoa học và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành để tài. - Các thầy cô giáo trong khoa địa lý, các cán bộ phòng sau đại học, trung tâm thư viện trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và hỗ trợ trong quá trình học cao học tại trường. - Ban giám hiệu, các thầy cô, đồng nghiệp trong khoa Sư phạm khoa học Xã Hội, tổ Địa lý và các cán bộ phòng ban trường Đại học Đồng Nai đã quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để đề tài được tiến hành. - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nghệ An, Trung tâm xúc tiến du lịch tỉnh Nghệ An, Trung tâm khí tượng thủy văn Bắc Trung Bộ, BQL VQG Pù Mát, UBND tỉnh Nghệ An, UBND huyện Con Cuông, UBND huyện Quế Phong, UBND huyện Quỳ Châu đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp nguồn tài liệu, số liệu và tư vấn những thông tin bổ ích liên quan đến đề tài. - Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện để đề tài được hoàn thành . TP Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2012 Tác giả Vũ Thị Kim Luận MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ Danh mục các hình MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài .........................................................2 3. Lịch sử nghiên cứu đề tài ....................................................................................3 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .............................................................5 5. Đóng góp của đề tài.............................................................................................8 6. Cấu trúc đề tài .....................................................................................................8 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH SINH THÁI ..9 1.1. Tổng quan các vần đề cơ bản liên quan ...........................................................9 1.1.1. Khái niệm du lịch ....................................................................................9 1.1.2. Điểm, tuyến du lịch ...............................................................................10 1.1.3. Du lịch sinh thái.....................................................................................11 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các điểm, tuyến du lịch sinh thái .....................................................................................20 1.2. Phương pháp đánh giá các điểm, tuyến DLST ..............................................23 1.2.1. Đánh giá điểm DLST ..............................................................................23 1.2.2. Đánh giá tuyến DLST .............................................................................32 1.3. Tình hình và xu hướng phát triển DLST trên thế giới và Việt Nam .............34 1.3.1. Tình hình và xu hướng phát triển DLST trên thế giới ............................34 1.3.2. Tình hình và xu hướng phát triển DLST ở Việt Nam .............................37 Chương 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH SINH THÁI TỈNH NGHỆ AN ..........................................................................................39 2.1. Khái quát đặc điểm địa lý tỉnh Nghệ An có liên quan đến phát triển các điểm, tuyến du lịch sinh thái ....................................................................................39 2.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................39 2.1.2. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................40 2.1.3. Đặc điểm kinh tế - văn hóa – xã hội .......................................................43 2.2. Tiềm năng phát triển các điểm, tuyến DLST ở Nghệ An ..............................47 2.2.1. Các loại tài nguyên DLST ở Nghệ An ....................................................47 2.2.2. Các điểm du lịch sinh thái chủ yếu ở Nghệ An ......................................70 2.2.3. Các tuyến DLST chủ yếu ở Nghệ An .....................................................80 2.3. Đánh giá các điểm, tuyến DLST ở Nghệ An .................................................81 2.3.1.Đánh giá điểm DLST ...............................................................................81 2.3.2. Đánh giá các tuyến DLST tỉnh Nghệ An ................................................85 2.4. Nhận định chung về tiềm năng phát triển các điểm, tuyến DLST ở Nghệ An ...............................................................................................................................86 2.4.1. Thuận lợi .................................................................................................86 2.4.2. Khó khăn .................................................................................................87 2.5. Hiện trạng phát triển DLST của tỉnh Nghệ An ..............................................87 2.5.1. Khách du lịch và doanh thu từ du lịch ....................................................87 2.5.2. Tổ chức các loại hình DLST ở Nghệ An ................................................91 2.5.3. Tổ chức, kinh doanh, khai thác các điểm, tuyến DLST ..........................93 2.5.4. Hiện trạng CSHT và CSVCKT phục vụ DLST ......................................98 2.5.5. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển DLST tỉnh Nghệ An ...............99 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH SINH THÁI Ở NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 .......................................................101 3.1. Căn cứ xây dựng định hướng phát triển các điểm, tuyến DLST ở Nghệ An đến năm 2020 ...............................................................................................101 3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Nghệ An đến năm 2020 .........................................................................................................................101 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển DLST ở Nghệ An đến năm 2020 ....104 3.1.3. Các dự án đầu tư phát triển du lịch sinh thái ở Nghệ An. .....................105 3.2. Định hướng phát triển các điểm, tuyến DLST tỉnh Nghệ An đến năm 2020 .............................................................................................................................106 3.2.1. Định hướng bảo tồn tài nguyên DLST ..................................................106 3.2.2. Định hướng phát triển các điểm DLST .................................................107 3.2.3. Định hướng phát triển các tuyến DLST ................................................112 3.3. Giải pháp thực hiện ......................................................................................116 3.3.1. Nhóm giải pháp về chính sách và quản lý ............................................116 3.3.2. Nhóm giải pháp về đầu tư .....................................................................118 3.3.3. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.........................................121 3.3.4. Nhóm giải pháp về môi trường .............................................................122 3.3.5. Nhóm giải pháp về xã hội ....................................................................124 3.3.6. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, quảng bá DLST ..............................124 KẾT LUẬN ............................................................................................................126 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................128 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DLST : Du lịch sinh thái CSHT : Cơ sở hạ tầng CSVCKT : Cơ sở vật chất kỹ thuật VQG : Vườn Quốc Gia BTTN : Bảo tồn thiên nhiên NXB : Nhà xuất bản DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Bảng điểm tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng thu hút khách du lịch của điểm DLST.......................................................................... 25 Bảng 1.2. Bảng điểm tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng khai thác của điểm DLST ............................................................................................ 30 Bảng 1.3. Đánh giá mức độ ưu tiên đầu tư phát triển dựa trên mối tương quan giữa tiềm năng thu hút và tiềm năng khai thác của các điểm DLST ..................................................................................................... 31 Bảng 1.4. Bảng điểm tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tuyến DLST ....................... 33 Bảng 2.1. Tổng thu nhập quốc dân GDP theo giá năm 1994 tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 – 2010 ........................................................................... 43 Bảng 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 – 2010........ 44 Bảng 2.3. Lực lượng lao động của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 - 2010 .............. 46 Bảng 2.4. Danh mục thực vật có mạch ở VQG Pù Mát ......................................... 50 Bảng 2.5. Số lượng loài thực vật quý hiếm của VQG Pù Mát được ghi trong sách đỏ ................................................................................................... 50 Bảng 2.6. Danh mục các loài động vật ở Vườn quốc gia Pù Mát.......................... 51 Bảng 2.7. Nhóm động vật quý hiếm ở VQG Pù Mát ............................................. 52 Bảng 2.8. Danh mục khu hệ động vật Khu BTTN Pù Huống ............................... 54 Bảng 2.9. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá tiềm năng thu hút khách du lịch các điểm DLST các tỉnh Nghệ An ......................................................... 82 Bảng 2.10. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá tiềm năng khai thác các điểm DLST tỉnh Nghệ An .............................................................................. 83 Bảng 2.11. Bảng đánh giá tổng hợp mức độ ưu tiên đầu tư phát triển dựa trên mối tương quan giữa tiềm năng thu hút và tiềm năng khai thác .......... 84 Bảng 2.12. Kết quả đánh giá các tuyến DLST tỉnh Nghệ An .................................. 85 Bảng 2.13. Tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của tỉnh và của ngành du lịch Nghệ An theo giá so sánh năm 1994 giai đoạn 2006 – 2010 ................ 90 Bảng 2.14. Hiện trạng khách du lịch ở VQG Pù Mát thời kỳ 2006-2010 ............... 96 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Hiện trạng khách du lịch đến Nghệ An giai đoạn 2006 – 2011 ...........88 DANH MỤC CÁC HÌNH Sơ đồ 1.1. Khái niệm và vị trí của loại hình DLST Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An Hình 2.2. Bản đồ phân bố tài nguyên DLST tỉnh Nghệ An Hình 3.1. Sơ đồ định hướng phát triển các điểm DLST tỉnh Nghệ An Hình 3.2. Sơ đồ định hướng phát triển các tuyến DLST nội tỉnh tỉnh Nghệ An Hình 3.3. Sơ đồ định hướng phát triển các tuyến DLST quốc tế và liên tỉnh tỉnh Nghệ An 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch ngày nay đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng, được ví như là: “ngành công nghiệp không khói”, “con gà đẻ trứng vàng”…. và đang hướng đến xu hướng phát triển bền vững. Vì vậy, ở những quốc gia có tiềm năng phát triển DLST đang ngày càng quan tâm đầu tư đến loại hình du lịch này. DLST là hoạt động du lịch mới phát triển một vài thập kỷ gần đây và đang trở thành một xu hướng tích cực để đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững gắn liền với việc bảo tồn thiên nhiên và môi trường, các giá trị nhân văn giàu bản sắc văn hóa của mọi dân tộc, thông qua việc giáo dục nhận thức của xã hội, của cộng đồng. Nghệ An được xác định là tỉnh có tiềm năng phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng với hơn 1.000 di tích lịch sử, trong đó có 131 di tích được xếp hạng quốc gia; 82km bờ biển với nhiều bãi tắm đẹp như Cửa Lò, Bãi Lữ, Cửa Hiền, Quỳnh Phương,…. Có 12.000 km2 rừng núi ở phía tây với nhiều khu rừng nguyên sinh đáp ứng nhu cầu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, leo núi... như Vườn quốc gia Pù Mát, khu bảo tồn rừng nguyên sinh Pù Hoạt, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống. Bên cạnh đó, sự quần tụ các dân tộc anh em đã tạo nên bức tranh văn hóa đặc trưng, mang đậm bản sắc truyền thống của các dân tộc bản địa như Thái, Ðan Lai, Khơ Mú.... Ngoài ra, các địa phương ven biển cũng có nhiều nét văn hóa đặc sắc, những nghề truyền thống hay những làn điều hò mái đẩy nhịp nhàng,… Đây là tiền đề để hình thành các điểm, tuyến DLST của tỉnh. Để đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch Nghệ An, DLST là loại hình cần được đẩy mạnh phát triển trên cơ sở khai thác hợp lý các thế mạnh của tài nguyên du lịch tỉnh. Trong đó, cần chú ý tới việc phát triển DLST theo lãnh thổ nói chung và tổ chức các điểm, tuyến DLST nói riêng. Trước yêu cầu của sự phát triển du lịch trong thời kỳ mới, việc hình thành và hoạt động của các điểm, tuyến DLST ở Nghệ An đã được thực hiện và bước đầu đã thu hút được khách du lịch cả trong nước và quốc tế. Trong thời gian qua các tuyến, điểm DLST đã đóng góp không nhỏ vào quá trình phát triển du lịch của tỉnh, nhưng 2 thực tiễn phát triển cũng đã chỉ ra nhiều vấn đề cần được sớm giải quyết: Phần lớn các điểm, tuyến du lịch được hình thành một cách tự phát, chưa khai thác hết được tiềm năng của tài nguyên du lịch, ít có khả năng cạnh tranh trong khu vực, thiếu sức thu hút đối với khách du lịch. Xuất phát từ tình hình đó, đề tài: “Định hướng phát triển các điểm, tuyến du lịch sinh thái của tỉnh Nghệ An” đã được tiến hành. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài 2.1. Mục tiêu của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu tiềm năng phát triển DLST để xây dựng định hướng phát triển các điểm, tuyến DLST nhằm góp phần đẩy mạnh du lịch tỉnh Nghệ An đạt hiệu quả tốt nhất. 2.2. Nhiệm vụ của đề tài - Tổng quan một số vấn đề lý luận về điểm, tuyến du lịch và DLST để vận dụng vào việc nghiên cứu một địa bàn cụ thể - Phân tích, đánh giá tiềm năng phát triển các tuyến, điểm DLST ở Nghệ An, rút ra những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển DLST của tỉnh - Xây dựng định hướng khai thác và đề xuất một số giải pháp phát triển các điểm, tuyến DLST nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên DLST ở Nghệ An 2.3. Giới hạn đề tài  Về nội dung: Tiềm năng, thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển các tuyến, điểm DLST tỉnh Nghệ An  Về không gian: Địa bàn tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, du lịch có tính tổng hợp và liên vùng nên đề tài còn xem xét nghiên cứu DLST Nghệ An trong mối quan hệ với các tỉnh lân cận.  Về thời gian: Hiện trạng hoạt động du lịch Nghệ An giai đoạn 2000 –2011 và định hướng phát triển các tuyến, điểm DLST giai đoạn 2012 – 2020 3 3. Lịch sử nghiên cứu đề tài 3.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài trên thế giới Hoạt động DLST được quan tâm nghiên cứu từ những năm cuối của thập niên 1980. Đã có nhiều tổ chức quốc tế như UNWTO (Tổ chức du lịch thế giới), IUCN (Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế), WW (Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên) đã giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái. Bên cạnh đó, từ những năm cuối của thế kỷ trước cũng đã có những công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp đến tuyến, điểm du lịch và DLST như: - “Nghiên cứu sức chứa và sự ổn định của các điểm du lịch” của Kadaxki (1972), Sepfer (1973). Đây là công trình đầu tiên đưa ra các khung đánh giá quy chuẩn về tiêu chí sức chứa của một điểm du lịch, nó trở thành công cụ cơ sở cho việc xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá các tiềm năng các điểm du lịch về sau. - “Nghiên cứu xác định các tuyến điểm du lịch giữa biên giới Ba Lan và Đức” (Tổ chức ICURP, 1994) của tác giả Lechoslaw Czernic, Halina, Orlinska (Ba Lan) và Edfrank (Hà Lan). Tài liệu đã phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội có tác động đến du lịch, phương pháp xác định các tuyến, điểm du lịch cũng như việc bảo vệ môi trường trên quan điểm phát triển du lịch bền vững. - “Du lịch sinh thái - Hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý” (Hiệp hội DLST – North Benning ton – Vermont, 1999). Đây là những tài liệu hết sức quý giá làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu về lĩnh vực DLST. 3.2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ở Việt Nam Hoạt động DLST là một lĩnh vực mới mẻ, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các vấn đề lý luận; những nghiên cứu cho các địa bàn cụ thể còn ít, thể hiện: - “ Cơ sở khoa học cho việc xác định các tuyến, điểm du lịch” của Phạm Trung Lương (chủ biên) - Viện nghiên cứu phát triển du lịch (Hà Nội, 1998) đề cập đến cơ sở khoa học cho việc xác định các tuyến, điểm du lịch và kết quả ứng dụng đối với phát triển các loại hình du lịch ở Hà Nội và phụ cận. 4 -“Hội thảo về nghiên cứu phát triển DLST với phát triển bền vững ở Việt Nam” ( Tuyển tập báo cáo của Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Hà Nội, 1998) đã đưa ra một số vấn đề về cơ sở khoa học phát triển DLST ở Việt Nam, phát triển DLST theo quan điểm phát triển bền vững trên cơ sở tài nguyên môi trường tự nhiên, DLST nhân văn và giáo dục. - “DLST - Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” của Phạm Trung Lương (Hà Nội, 2002) nêu rõ cơ sở lý luận về du lịch sinh thái, tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch sinh thái, đưa ra những định hướng và giải pháp phát triển DLST ở Việt Nam. - “Điều tra và đánh giá tiềm năng lãnh thổ phục vụ quy hoạch phát triển DLST tỉnh Quảng Trị” của Trương Quang Hải (Hà Nội, 2006). - “Tuyến, điểm du lịch Việt Nam” của Bùi Thị Hải Yến (Hà Nội, 2006) đề cập đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của các vùng du lịch Việt Nam, xác định một số tuyến du lịch của vùng. Bên cạnh đó nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ gần đây cũng đã thực hiện về đề tài DLST như: - “Cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển DLST ở vườn quốc gia Cúc Phương” của Nguyễn Thị Sơn (2000), luận án tiến sĩ Địa lý, Hà Nội. - “Tiềm năng và định hướng chủ yếu phát triển DLST trên địa bàn Thừa Thiên Huế” của Nguyễn Quyết Thắng (2004), luận văn thạc sĩ Kinh tế, Huế. - “Thực trạng và giải pháp phát triển DLST vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng” của Đoàn Thị Sâm (2004), luận văn thạc sĩ Địa lý, Huế. - “Nghiên cứu tiềm năng phục vụ định hướng phát triển các điểm, tuyến du lịch sinh thái tỉnh Quảng Nam” của Thái Thị Thảo Chi (2010), luận văn thạc sĩ khoa học Địa lý, trường Đại học khoa học – Đại học Huế, Huế. - “Cơ sở khoa học của việc xác định các điểm, tuyến du lịch Nghệ An”, của Nguyễn Thế Chinh (1995), luận án phó tiến sĩ khoa học địa lý – địa chất, trường Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 5 3.3. Lịch sử nghiên cứu đề tài ở tỉnh Nghệ An Du lịch nói chung và DLST nói riêng ở Nghệ An là vấn đề đã được đề cập nhiều trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học. Tuy nhiên, các công trình này nhìn chung mới chỉ đề cập một cách khái quát nhất các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch Nghệ An nói chung và DLST trên địa bàn tỉnh nói riêng mà chưa đề cập đến các vấn đề cụ thể trong việc đánh giá tiềm năng, thực trạng và giải pháp cho sự phát triển của các điểm, tuyến DLST trong từng giai đoạn cụ thể. 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Các quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm hệ thống Du lịch được xem là một hệ thống được hình thành từ những phân hệ như phân hệ du khách, phân hệ tài nguyên du lịch, phân hệ cán bộ phục vụ và phân hệ các công trình kỹ thuật phục vụ du lịch Với quan điểm hệ thống giúp chúng ra nắm bắt và điều khiển được hoạt động của mỗi phân hệ nói riêng và toàn bộ hệ thống du lịch nói chung. Bên cạnh đó, nghiên cứu vấn đề phát triển du lịch thì phải xem xét trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong phạm vi lãnh thổ của tỉnh và cả trong tổng thể nền kinh tế quốc dân nước ta. Khi nghiên cứu DLST tỉnh Nghệ An, phải đặt trong mối quan hệ với vùng du lịch Bắc Bộ, tiểu vùng du lịch Nam Bắc Bộ cũng như cả nước. Bên cạnh đó, tác giả còn đi vào phân tích tình hình phát triển du lịch tỉnh Nghệ An trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh cũng như đất nước. 4.1.2. Quan điểm lãnh thổ Đây là quan điểm mang tính chất đặc trưng của khoa học Địa lý. Đề tài được đặt trong bối cảnh không gian cụ thể của nền kinh tế – xã hội tỉnh Nghệ An và xa hơn nữa là tiểu vùng Bắc Trung Bộ. Trong đó lại xem xét các mối quan hệ lãnh thổ giữa các huyện trong nội bộ tỉnh, từ đó xác lập ra các tuyến du lịch liên huyện trong tỉnh. Bên cạnh đó, còn xác lập mối quan hệ lãnh thổ giữa các tỉnh như với Hà Tĩnh, Quảng Bình, Hà Nội,… để xác lập các tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng. 6 Bên cạnh đó, sự phân bố tài nguyên du lịch lại rất khác nhau theo lãnh thổ. Mỗi địa phương, mỗi vùng lãnh thổ sẽ có những đặc trưng riêng về tài nguyên du lịch, ....Vì vậy, định hướng phát triển không gian DLST cần phải dựa trên vị trí địa lý cũng như các đặc điểm về tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên; dựa trên các đặc điểm về dân cư, dân tộc và tài nguyên du lịch nhân văn; dựa trên các điều kiện về kinh tế - xã hội và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch, dựa trên sự phân bố tài nguyên... của các vùng lãnh thổ trong và ngoài vùng nghiên cứu. 4.1.3. Quan điểm tổng hợp Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Quan điểm tổng hợp cho phép nhận thức đầy đủ các mối quan hệ phụ thuộc và quy định lẫn nhau giữa các đối tượng, các phần tử, các quá trình diễn ra trong hoạt động du lịch trên một không gian và thời gian nhất định. Mặt khác hiệu quả của ngành du lịch đưa lại cũng mang tính tổng hợp như hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường và sinh thái. Do đó, trong quá trình nghiên cứu cần tiếp cận quan điểm này. 4.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Nghệ An là tỉnh được đánh giá là có nhiều tiềm năng để phát triển DLST (đặc biệt là tài nguyên du lịch tự nhiên). Phân tích những số liệu về DLST của tỉnh trong thời kỳ 2001 – 2011 để nghiên cứu và từ đó đánh giá sự phát triển các điểm, tuyến DLST trong quá khứ và hiện tại làm cơ sở định hướng phát triển các điểm, tuyến DLST đến năm 2020. 4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững Phát triển du lịch đã góp phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: giải quyết việc làm cho người lao động, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phát huy lợi thế so sánh của tỉnh,…Song việc phát triển du lịch chưa có sự quản lý và quy hoạch chặt chẽ trong thời gian qua đã gây ra nhiều tác động tiêu cực tới các vấn đề môi trường như: làm ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước,… Chính vì vậy, cần phải xây dựng và thực hiện các phương án phát triển du lịch một 7 cách hợp lý để dung hòa được giữa những tác động tích cực – tiêu cực trong vấn đề bảo vệ môi trường, tạo sự phát triển bền vững. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích và tổng hợp tư liệu Đây là phương pháp cần thiết trên cơ sở tổng quan tài liệu có sẵn cho phép ta hiểu biết những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và những vấn đề cập nhật đang đặt ra. Việc thu thập thông tin, tư liệu từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau. Sau đó phân tích, xử lý, phân loại các số liệu, tư liệu đó ra thành từng loại, từng nhóm sẽ giúp chúng ta có được những vấn đề trọng tâm, những nội dung và kết luận cần thiết cho đề tài đang nghiên cứu. Trên cơ sở tài liệu phong phú đó sẽ tổng hợp để có được cái nhìn toàn diện, khái quát về vấn đề nghiên cứu. 4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa Là phương pháp quan sát, thu thập trực tiếp thông tin du lịch trên địa bàn nghiên cứu. Lượng thông tin thu thập được đảm bảo sát với thực tế, có độ tin cậy cao, tạo cơ sở để đề xuất những định hướng phát triển và giải pháp thực hiện hợp lý Tác giả đề tài đã thực hiện các chuyến khảo sát sau: - Khảo sát các điểm DLST như biển Cửa Lò, VQG Pù Mát (thuộc địa phận huyện Con Cuông), rừng bần Hưng Hòa (Vinh), Hang Bua, làng nghề dệt thổ cẩm Châu Tiến (Quỳ Châu), thác Sao Va (Quế Phong), Khu BTTN Pù Hoạt, khu BTTN Pù Huống, Suối nước nóng - khoáng Giang Sơn (Đô Lương) - Khảo sát một số tuyến du lịch: Diễn Châu – Vinh - Cửa Lò; Diễn Châu – Suối khoáng nóng Giang Sơn (Đô Lương) – Tân Kỳ - Đường Hồ Chí Minh - VQG Pù Mát; Diễn Châu – Quỳ Châu – Quế Phong; 4.2.3. Phương pháp bản đồ - biểu đồ Đây là phương pháp truyền thống của khoa học địa lý. Phương pháp bản đồ có 2 chức năng chính: + Phản ánh những đặc điểm không gian sự phân bố các nguồn tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch, các dòng du khách. 8 + Là cơ sở để phân tích và phát hiện quy luật hoạt động của hệ thống lãnh thổ du lịch, trên cơ sở đó để đưa ra các định hướng phát triển và tổ chức hoạt động du lịch trong tương lai. 5. Đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về điểm, tuyến du lịch nói chung và DLST nói riêng. - Hệ thống hóa các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá các điểm, tuyến DLST phù hợp với đặc thù lãnh thổ tỉnh Nghệ An - Nghiên cứu và đánh giá tiềm năng phát triển các điểm, tuyến DLST của tỉnh Nghệ An - Sử dụng kết quả đánh giá và hiện trạng phát triển các điểm, tuyến DLST để làm cơ sở cho việc định hướng phát triển các điểm, tuyến DLST của tỉnh. Bước đầu đề xuất một số giải pháp khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch tại các điểm, tuyến DLST của tỉnh Nghệ An 6. Cấu trúc đề tài Đề tài gồm 4 phần chính: - Phần mở đầu - Phần nội dung: Gồm 3 chương: + Chương 1: Cơ sở khoa học về điểm, tuyến du lịch và du lịch sinh thái + Chương 2: Tiềm năng phát triển các điểm, tuyến du lịch sinh thái ở Nghệ An + Chương 3: Định hướng phát triển các điểm, tuyến du lịch sinh thái ở Nghệ An đến năm 2020 - Phần kết luận - Phần tài liệu tham khảo và phụ lục. 9 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐIỂM, TUYẾN DU LỊCH SINH THÁI 1.1. Tổng quan các vần đề cơ bản liên quan 1.1.1. Khái niệm du lịch Du lịch bắt nguồn từ tiếng Pháp theo từ “Tour” mà chúng ta thường hiểu là một cuộc hành trình bao giờ cũng trở lại điểm xuất phát. Từ những năm 30 của thế kỷ XX đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu những mặt khác nhau của du lịch và đưa ra rất nhiều khái niệm về du lịch: - Theo liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (Internationl Union of Official Travel Oragnization - IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống…”[15]. - Tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma-Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “ Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải nơi làm việc của họ”[15]. - Theo I.I.Pirogionic, 1985 thì: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa” [15]. - Theo luật Du lịch Việt Nam: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.[20] 10 1.1.2. Điểm, tuyến du lịch 1.1.2.1. Điểm du lịch Điểm du lịch có thể được hiểu là nơi tập trung một loại tài nguyên nào đó (tự nhiên, văn hóa, lịch sử, KT - XH,…) hay có thể là một công trình nhân tạo hoặc là sự kết hợp cả hai yếu tố trên ở quy mô nhỏ. Theo khoản 8, Điều 4, Chương 1, Luật du lịch Việt Nam: “Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”[20]. Cũng theo Luật du lịch Việt Nam, căn cứ vào quy mô, mức độ thu hút khách du lịch, khả năng cung cấp và chất lượng dịch vụ, điểm du lịch phân thành hai cấp: Điểm du lịch địa phương: là nơi có tài nguyên hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch, có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất 10.000 lượt khách tham quan một năm. Điểm du lịch quốc gia: Là nơi có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch, có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất 100.000 lượt khách tham quan một năm. 1.1.2.2. Tuyến du lịch Theo khoản 9, Điều 4, Chương 1, Luật du lịch Việt Nam: “ Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắm với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàngkhông” [20]. Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, tuyến du lịch là một đơn vị tổ chức lãnh thổ du lịch do liên kết các điểm du lịch với nhau thành một lịch trình du lịch phù hợp và thuận lợi nhất cho du khách trên lãnh thổ. Cơ sở tiền đề cho việc xác định các tuyến du lịch là các điểm du lịch và hệ thống giao thông thuận tiện. Hiện nay có nhiều cách phân loại tuyến du lịch: - Theo hệ thống giao thông: Tuyến du lịch bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan