Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ định hướng giá trị nghề trong sự lựa chọn nghề của học sinh lớp 12 trên địa bàn ...

Tài liệu định hướng giá trị nghề trong sự lựa chọn nghề của học sinh lớp 12 trên địa bàn thành phố hà nội

.PDF
123
30
64

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ NGUYỄN THỦY HOÀN ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ TRONG SỰ LỰA CHỌN NGHỀ CỦA HỌC SINH LỚP 12 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỔ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên nghành: Tâm lý học HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ NGUYỄN THỦY HOÀN ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ TRONG SỰ LỰA CHỌN NGHỀ CỦA HỌC SINH LỚP 12 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỔ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Mã số: 60310401 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Minh Loan HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Thị Minh Loan – trường Đại Học Khoa Học Xã Hội & Nhân Văn. Các số liệu điều tra và kết quả trong luận văn là trung thực, khách quan và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Thủy Hoàn LỜI CẢM ƠN Với tâm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Tâm lý đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy em trong suốt quá trình em học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô Khoa Sau đại học – trường Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian em học tại trường! Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Thị Minh Loan đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian qua, để em có thể hoàn thành đề tài này! Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy cô giáo cùng toàn thể các em học sinh ở hai trường trung học phổ thông ( trường THPT Minh Khai – Quốc Oai, trường THPT Nhân Chính – Thanh Xuân – Hà Nội) đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho quá trình nghiên cứu, đồng thời cho em những ý kiến quý báu để giúp em hoàn thành luận văn ! Do điều kiện và năng lực có hạn của bản thân nên luận văn của em chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý cảu các thầy cô và các bạn để đề tài cảu em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI STT Chữ viết tắt Nôi dung viết tắt 1 THPT Trung học phổ thông 2 ĐHGT Định hướng giá trị 3 ĐTB Điểm trung bình 4 ĐLC Độ lêch chuẩn 5 p Mức ý nghĩa 6 r Hệ số tương quan 7 HS Học sinh 8 GTN Giá trị nghề DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Đánh giá của học sinh lớp 12 về tầm quan trọng của các nhóm nghề. ................................................................................................... 50 Bảng 3.2: Nhận thức của học sinh đối với các giá trị nghề mang tính “xã hội” 52 Bảng 3.4 Nhận thức của học sinh đối với các giá trị nghề mang tính “cá nhân”. . 55 Bảng 3.5: Tổng hợp về ĐHGT nghề của học sinh lớp 12 ở mặt nhận thức . 57 Bảng 3.6: Hứng thú của học sinh đối với các giá trị nghề mang tính “xã hội”. .. 59 Bảng 3.7: Hứng thú của học sinh đối với các giá trị nghề mang tính “gia đình”.61 Bảng 3.8: Hứng thú của học sinh đối với các giá trị nghề mang tính “cá nhân”. ............................................................................................................ 62 Bảng 3.9: Tổng hợp về định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12 ở mặt hứng thú......................................................................................................... 64 Bảng 3.10: Hành vi tìm hiểu nghề của học sinh lớp 12. .............................. 66 Bảng 3.11: Hành vi tìm kiếm sự trợ giúp của học sinh lớp 12. .................... 68 Bảng 3.12: Tổng hợp về định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12 ở mặt hành vi. ......................................................................................... 70 Bảng 3.13: Định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12. ............................ 74 Bảng 3.14: Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT thành phố Hà Nội ............................................................................... 76 Bảng 3.15: Các nguồn cung cấp thông tin về nghề và giá trị nghề cho học sinh của các hoạt động hướng nghiệp cơ bản và cần thiết. ........................... 77 Bảng 3.16: Động cơ chọn nghề. .................................................................... 81 Bảng 3.17: Tự đánh giá năng lực học tập của mình đối với các nhóm nghề82 Bảng 3.18: Tự đánh giá về sức khỏe của học sinh đối với nghề. ................. 84 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Hành vi lựa chọn nghề của học sinh lớp 12 ........................... 71 Biểu đồ 3.2: Sự lựa chọn nghề của học sinh lớp 12 .................................... 73 Biểu đồ 3.3: Tương quan giá trị nghề của học sinh lớp 12. ........................ 75 Biểu đồ 3.4: Nguồn cung cấp thông tin về giá trị nghề .............................. 79 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................1 2. Mục đich nghiên cứu .................................................................................2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..........................................................2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................2 5. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................3 6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................3 7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3 8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................4 Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ TRONG SỰ CHỌN NGHỀ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .....................................................................................5 1.1. Sơ lược các nghiên cứu về định hướng giá trị .....................................5 1.1.1. Nghiên cứu về giá trị và định hướng giá trị ...................................5 1.1.2. Nghiên cứu về định hướng giá trị nghề ........................................12 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài. ...................................................18 1.2.1. Những nội dung về giá trị. ............................................................18 1.2.2. Định hướng giá trị .........................................................................25 1.3. Nghề và các nhóm nghề phổ thông hiện nay của nước ta. .................30 1.3.1. Khái niệm nghề. ............................................................................30 1.3.2. Sự phân loại nghề nghiệp trong xã hội. ........................................31 1.4. Giá trị và định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12 ......................33 1.4.1. Giá trị nghề. ..................................................................................33 1.4.2. Định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12. ..............................34 1.4.3. Nội dung định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12. ...............37 1.5. Yếu tố tác động đến định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12. ....39 1.5.1. Yếu tố bên ngoài (yếu tố khách quan) ..........................................39 1.5.2. Yếu tố bên trong (yếu tổ chủ quan) ..............................................41 Tiểu kết chƣơng 1. .......................................................................................43 Chƣơng 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ...............44 2.1. Tổ chức nghiên cứu.............................................................................44 2.2. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................45 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận. .................................................45 2.2.2. Nghiên cứu thực trạng. .................................................................45 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................49 CHƢƠNG 3. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ TRONG SỰ LỰA CHỌN NGHỀ CỦA HỌC SINH LỚP 12 ....50 3.1 Thực trạng định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12 .....................50 3.1.1 Nhận thức của học sinh lớp 12 về tầm quan trọng của các nhóm nghề cụ thể........................................................................... 50 3.1.2. Nhận thức của học sinh lớp 12 về giá trị nghề ............................51 3.1.3. Định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12 thể hiện qua mặt hứng thú ........................................................................................ 59 3.1.4. Định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12 thể hiện ở mặt hành vi. .66 3.1.5. Tổng hợp chung về định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12. .......74 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12 trên địa bàn thành phố Hà Nội. 75 3.2.1 Yếu tố giáo dục hướng nghiệp ở nhà trường THPT. .....................76 3.2.2. Động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12 .......................................81 Tiểu kết chƣơng 3. .......................................................................................86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................90 PHỤ LỤC .....................................................................................................94 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhân loại đang sống ở thế kỉ XXI – thế kỉ của sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ cao, của thông tin… làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt đời sống xã hội. Tuân theo quy luật tất yếu của sự phát triển, cũng như trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, Việt Nam cũng đang có nhiều biến đổi toàn diện và sâu sắc trên nhiều lĩnh vực nghề nghiệp trong xã hội, trong đó có việc lựa chọn nghề. Có nhiều nghề trước đây được xã hội coi trọng nhưng đứng trước bối cảnh mới của thời đại thì nhiều nghề đã mất đi và nhường chỗ cho nhiều ngành nghề mới. Vì thế việc lựa chọn hệ thống giá trị phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, với yêu cầu của nghề nghiệp là vấn đề cần phải quan tâm nghiên cứu. Trong tất cả các nguồn lực của xã hội thì nguồn lực con người đóng vai trò quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Con người là giá trị cao nhất của mọi giá trị, là thước đo của mọi giá trị. Đầu tư vào con người là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, điều cốt lõi của sự thành công là tạo ra được nguồn nhân lực có đủ năng lực, trí tuệ, thích nghi được với những thay đổi mới của thời đại. Muốn vậy, học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phải có một trình độ tri thức, một sự hiểu biết nhất định về nghề và giá trị của nghề trong xã hội để từ đó lựa chọn một nghề phù hợp với năng lực và nguyện vọng của bản thân. Nghề luôn được coi là một trong những yếu tố quan trong quyết định tương lai của mỗi con người. Vì thế lựa chọn cho mình một nghề phù hợp là vấn đề được nhiều bạn trẻ quan tâm, đặc biệt là là học sinh cuối cấp trung học phổ thông . Trong xã hội hiện nay học sinh THPT có rất nhiều sự lựa chọn sau khi tốt nghiệp: học tiếp ĐH, CĐ, học nghề, du học, đi làm….Vậy họ sẽ chọn nghề như thế nào? Sau khi tốt nghiệp THPT học sinh thường mong muốn được vào các trường Cao đẳng, Đại học để có một nghề nghiệp nhất định. Song sự hiểu biết của các em về nghề nghiệp cũng như những yêu cầu của nghề, những khả năng của bản thân để đáp ứng với yêu cầu đối với nghề nghiệp mà mình lựa chọn còn rất hạn chế. Nhiều em còn lúng túng chưa định hướng được tương lai cho cuộc 1 sống của bản thân, vì vậy khi chọn nghề thường theo cảm tính khôngcó sự cân nhắc, suy xét. Điều này có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hoạt động nghề nghiệp của các em. Nếu mỗi cá nhân có một nhận thức và thái độ đúng đắn về nghề và giá trị của nghề sẽ chọn cho mình một hướng đi đúng đắn, phù hợp với khả năng, năng lực, hứng thú và nguyện vọng, sẽ tạo ra một động lực thúc đẩy cá nhân tích cực say mê tham gia vào các hoạt động xã hội. từ đó cá nhân sẽ có điều kiện để phát huy được khả năng sáng tạo của mình. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn và nghiêncứu đề tài: “Định hướng giá trị nghề trong sự chọn nghề của học sinh lớp 12 trên địa bàn thành phố Hà Nội.” 2. Mục đich nghiên cứu Đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng định hướng giá trị nghề trong sự chọn nghề của học sinh lớp 12 trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị cho các em học sinh, gia đình, nhà trường, nhằm hình thành định hướng giá trị nghề đúng đắn cho học sinh lớp 12. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Mức độ định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12 trên địa bàn thành phố Hà Nội.. - Khách thể nghiên cứu: 300 học sinh khối lớp 12 trên địa bàn thành phố Hà Nội. (Trong đó có 150 em học sinh Trường THPT Minh Khai – Quốc Oai và 150 em học sinh Trường THPT Nhân Chính – Thanh Xuân). 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp một số vấn đề lý luận và xây dựng những khái niệm công cụ của đề tài như: giá trị, giá trị nghề, định hướng giá trị, định hướng giá trị nghề. - Phân tích thực trạng định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12 trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tìm hiểu yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng định hướng giá trị nghề của học sinh như: Ảnh hưởng từ nhà trường thầy cô, bạn bè, gia đình và các phương tiện truyền thông, năng lực học tạp của bản thân. - Đề xuất một số giải pháp định hướng giá trị nghề cho học sinh lớp 12 trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2 5. Giả thuyết nghiên cứu - Đa số học sinh lớp 12 có định hướng giá trị nghề khá đúng đắn. Chỉ có một số ít học sinh lớp 12 trên địa bàn thành phố Hà Nội nhận thức chưa đúng về giá trị nghề. - Không có sự khác biệt có ý nghĩa về định hướng giá trị lựa chọn nghề theo giới tính, và giữa các trường. - Định hướng của học sinh lớp 12 không bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố như yếu tố giáo dục hướng nghiệp từ nhà trường, ý kiến từ gia đình người thân, phương tiện thông tin đại chúng… Mà bị ảnh hưởng nhiều bởi các yếu tố như: Tự đánh giá năng lực học tập của bản thân, tình hình sức khỏe đối với nghề mình định chọn. 6. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: từ 01/09/2016 đến 01/06/2017. - Địa bàn nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu định hướng giá trị nghề trong sự lựa chọn nghề của học sinh lớp 12 trên 2 trường là Trường THPT Minh Khai – Quốc Oai, và Trường THPT Nhân Chính - Thanh Xuân. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp sau: 7.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phân tích tổng hợp và hệ thống các tài liệu lý luận có liên quan đến vấn đề định hướng giá trị nghề trong sự lựa chọn nghề của học sinh THPT để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận. 7.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Sử dụng bảng hỏi đã thiết bao gồm một hệ thống câu hỏi danh cho khách thể nghiên cứu và đối tượng có liên quan nhằm thu thập thông tin, từ đó làm sáng tỏ thực trạng định hướng giá trị nghề của học sinh THPT, các yếu tổ ảnh hưởng đến định hướng giá trị nghề. 7.3 Phương pháp phỏng vấn sâu Phỏng vấn 6 học sinh đang học lớp 12 và 2 cán bộ giáo viên trường THPT trên địa bàn nghiên cứu về định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12. 7.4 Phương pháp thống kê toán học. 3 Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 16 để xử lý số liệu bao gồm các thông số: tỷ lệ phần trằm, điểm trung bình trung để phần tích số liệu thu được từ các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng trong đề tài. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 3 chương và kết luận, kiến nghị. Chương 1: Cơ sở lý luận về định hướng giá trị nghề của học sinh trung học phổ thông. Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu về định hướng giá trị nghề của học sinh lớp 12 trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ TRONG SỰ CHỌN NGHỀ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Sơ lƣợc các nghiên cứu về định hƣớng giá trị 1.1.1. Nghiên cứu về giá trị và định hƣớng giá trị Hiện nay, vấn đề giá trị, định hướng giá trị, trong đó có định hướng giá trị nghề nghiệp và vấn đề dự định chọn nghề của học sinh THPT đang là vấn đề mang tính thời sự và được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. 1.1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về giá trị và định hƣớng giá trị trên thế giới Trong tâm lý học,vấn đề giá trị cuả cá nhân và xã hội, ngay từ khi chuyên ngành khoa học này ra đời đã chiếm một vị trí quan trọng mà thuật ngữ của Wundt, là đối tượng “ cao cấp” của tâm lý học. W.Dilthey và E.Spranger là những nhà tâm lý thuộc trường phái tâm lý học mô tả, giảng giải, song họ lại có quan điểm khác nhau về vấn đề giá trị. Theo W.Dilthey những cảm xúc, tình cảm chứa đựng những biểu hiện nhân cách của giá trị là nội dung của đời sống tinh thần. Ông cho rằng, đối với chúng ta, chỉ có những cái được trải nghiệm cảm xúc mới có giá trị, giá trị không tách khỏi tình cảm[21]. Phê phán quan điểm này, E.Spranger nhấn mạnh rằng, nội dung đời sống tâm hồn của con người không thể đơn giản hóa thành các giá trị mnag tính chủ quan, được xác định như những công cụ điều chỉnh cảm xúc. Theo ông, tâm hồn của con người phản ánh cả những giá trị mang tính khách quan- “những giá trị xuất hiện trong đời sống lịch sử, về mặt bản chất và ý nghĩa, nó nằm ngoài đời sống cá nhân, và được chúng ta gọi là tinh thần, đời sống tinh thần hay văn hóa mang tính khách quan”. Như vậy phạm trù nhân cách, trong tâm lý học mô tả gồm hai khía cạnh, cả những đánh giá chủ quan, chuẩn mực và những hình dung về sự tồn tại trong ý thức xã hội [21]. Trường phái tâm lý học Úc mà đại diện là A.Meinong, X.Ehrenfels, I.Kreybig lại cho rằng giá trị được hiểu là hiện tượng hoàn toàn mang tính chủ 5 quan. Theo X.Ehrenfels, giá trị của đối tượng được xác định bởi mong muốn có nó, mà mong muốn này lại được xác định bằng khả năng đạt được sự thỏa mãn. Sự sắp xếp các giá tri, do đó được xây dựng trên cớ sở năng lực của đối tượng mang lại sự hài lòng hay không hài lòng. A.Meinong chuyển khái niệm giá trị thành khẳ năng trải nghiệm “cảm xúc giá trị” chủ quan nào đó. Theo ông giá trị được gán cho một đối tượng bất kỳ nào đó, bởi lẽ là có “một người nào đó mà giá trị là giá trị”. Cũng trong nghĩa này ông đã sử dụng khái niệm “giá trị nhân cách”, nghĩa là giá trị “đối với ai đó”[ 21]. Trong quan niệm các nhà tâm lý học hành vi, giá trị nằm ngoài phạm vi nghiên cứu khoa họa về bản chất con người. Đối với họ “đạo đức, luân lý và giá trị- chẳng qua chỉ là kết quả học hỏi liên từ xã hội”. Hành vi của con người theo chủ nghĩa hành vi cổ điển được coi là tập hợp các phản ứng, mà sự thể hiện của nó được xác định bởi sức mạnh của củng cố kích thích từ môi trường bên ngoài. Tuy nhiên, để đặc trưng cho sức mạnh và xu hướng phản ứng của con người, E.Tolman đã đước sử dụng các khái niệm về giá trị. Khái niệm giá trị được ông định nghĩa như sức hấp dẫn của khách thể mục tiêu cùng với nhu cầu xác đinh sự cần thiêt của mục tiêu. J.Rotter trong lý thuyết học hỏi xã hội của mình sử dụng khái niệm “giá trị củng cố” và được hiểu là mức độ mà một người ưa thích củng cố này hay củng cố khác khi xác suất nhận được như nhau. Cùng với “giá trị củng cố”, hành vi của con người còn được xác định bởi “giá trị nhu cầu”. Giá trị này là giá trị trung bình của tập hợp các củng cố có liên quan đến các phạm trù nhu cầu cơ bản. Giá trị mong đợi của củng cố phụ thuộc vào đánh giá chủ quan tình hình xã hội bên ngoài [21]. Phân tâm học của Freud tập trung chú ý vào các yếu tố sinh học bên trong của sự phát triển nhân cách. Phân tâm học đặt các ham muốn bản năng vô thức (Id) là cơ sở hành vi của hành vi của con người. Theo Freud, “hiển nhiên “Cái ấy” không biết đến giá trị, thiện và ác, đạo đức”. Song lý thuyết Freud dù sao cũng hàm ý sự điều chỉnh giá trị - chuẩn mực nhất định về hành vi của con người. “Siêu tôi” của Freud về bản chất là nơi lưu trữ các quy định đạo đức vô thức lẫn các quy định đạo đức được xã hội thiết lập, những giá trị đạo đức và chuẩn mực hành vi. Freud trong các công trình của mình chỉ ra ba chức năng của 6 Siêu tôi: lương tâm, tự quan sát và hình thành lý tưởng, theo quan điểm của ông, nhiệm vụ của lương tâm là kiềm chế, cấm đoán hoạt động vô thức; nhiệm vụ của vô thức là đánh giá hoạt động trên cơ sở và nhu cầu; nhiệm vụ của Cái tôi là tự quan sát. Sự hình thành lý tưởng liên quan đến sự phát triển của cái Siêu tôi được tác động bởi các yếu tố xã hội. Khái niệm trung tâm trong lý thuyết nhân cách của Carl Roger người đại diện cho trường phái tâm lý học nhân văn là “tự thân” được ông định nghĩa là “một mô hình khái niệm có tổ chức, cơ động, nhưng gián tiếp trong việc tri giác các đặc điểm và các mối quan hệ của “Cái tôi”, hoặc chính bản thân mình, và bên cạnh đó là hệ thống giá trị áp dụng cho khái niệm này”. Theo quan niệm củ ông cấu trúc của “tự thân” bao gồm cả những giá trị mà “có thể trực tiếp trải nghiệm” lẫn những giá trị có liên quan và “cảm giác bên trong” mà con người diễn giải nhầm lẫn và coi nó như là những giá trị của mình. Theo Rogers chính cơ thể cung cấp dữ liệu để hình thành nên những phán xét về giá trị. Ông tin tưởng rằng cả các giá trị bên trong và bên ngoài được thành lập hoặc là được tiếp nhân, nếu như được cảm nhận bằng “cơ chế sinh lý” như là những giá trị đảm bảo cho sự an toàn và củng cố cơ thể. Chính trên cở sở này hình thành nên các giá trị xã hội được rút ra từ nền văn hóa. Tuy nhiên Rogers vẫn nhấn mạnh sự cần thiết ý thức các trải nghiệm xuất hiện như là nền tảng của các ý tưởng giá trị. Theo Maslow, sự lựa chọn các giá trị bậc cao của một người do chính họ xác định, mà không phải do lực lượng thần thánh hoặc lực lượng nào khác nằm ngoài bản thân họ. Khi có sự lựa chọn tự do con người tự mình một cách “bản năng” lựa chọn cái thực sự, mà không phải cái giả dối, điều thiện mà không phải là điều ác”. Khi nói về tính tự nhiên, tính hiển nhiên của các giá trị tâm lý bên trong, Maslow nhấn mạnh, tuy nhiên “bất kỳ xu hướng bản năng nào của con người cũng yếu hơn nhiều so với sức mạnh của nền văn minh”. Nhưng ông cũng như Carl Rogers nhìn thấy vai trò “quan trong” sống còn của các nhà tâm lý học hiện thực hóa, “thức tỉnh” các giá trị bên trong của con người. Nhóm giá tri định danh là những mong muốn mà cá nhân muốn đạt được trong cuộc sống. Đây là những mục tiêu mà một người muốn đạt được trong cuộc đời mình. Những giá trị này khác nhau giữa các nhóm người khác nhau 7 trong nền văn hóa khác nhau. Nó gồm 18 giá trị: Tình hữu nghị, tình yêu, được tôn trọng, hạnh phúc, cái đẹp, công bằng, độc lập, được thừa nhận xã hộ, tự do, lạc quan, gia đình an toàn, quốc gia an toàn, nhạy cảm , thế giới tươi đẹp, thế giới hòa bình, cuộc sống tiện nghi, cuộc sống lạc quan [ 21]. Tâm lý hoạt động có cách tiếp cận tương tự với các nhà tâm lý học nhân văn phương tây. Theo B.F.Lomov có những giải thích khác nhau về khái niệm “nhân cách”, song các nhà tâm lý học hoạt động đều đặt giá trị xu hướng lên hàng đầu. Xu hướng như thuộc tính tổng hợp và xác định toàn bộ tài sản tâm lý của nhân cách đã được phân tích theo các cách khác nhau trong các công trình nghiên cứu của Rubinstein, Leontiev, B.G.Ananiev, Uznadeze, Bozhovich, B.F.Lomov xác định xu hướng như “mối quan hệ giữa cái mà nhân cách nhận được và tiếp nhận từ xã hội (với nghĩa là cả các giá trị vật chất và tinh thần) với cái mà nhân cách mang lại cho xã hội, làm cho xã hội phát triển”. Như vậy trong xu hướng thể hiện các giá trị chủ quan của nhân cách với các khía cạnh khác nhau của thực tại. Nhấn mạnh đặc trưng tâm lý của các giá trị với tư cách là đối tượng xu hướng. V.P.Tugarinov sủ dụng khái niệm “định hướng giá trị”. Định hướng giá trị được định nghĩa như xu hướng của nhân cách đói với giá trị nghề nào đó. Tóm lại, các công trình nghiên cứu về giá trị và định hướng giá trị ở đây đã chỉ ra được những khác biệt trong thang giá trị của thanh niên, xây dựng bộ dụng cụ để đo đạc và kiểm chứng cho nghiên cứu thực tế. Ngoài ra các công trình nghiên cứu còn được ứng dụng vào trong các trường học và cộng đồng dân cư. 1.1.1.2. Các nghiên cứu về giá trị và định hƣớng giá trị ở Việt Nam Vấn đề giá trị cũng đã thu hút được sự chú ý của các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau tại Việt Nam. Đề tài “Thực trạng gia đình trẻ em Việt Nam” đã làm rõ thực trạng giá trị và thực trạng giá trị trong các gia đình Việt Nam thời kỳ “Đổi mới”. Bên cạnh đó đề tài cũng nhấn mạnh tới vai trò của gia đình trong việc đảm bảo hạnh phúc và giáo dục đạo đức cho trẻ [21]. Để tài “Chuyển đổi cơ cấu xã hội và định hướng giá trị ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ” của viện khoa học xã hội đã làm rõ thực trạng và những thay đổi 8 định hướng giá trị của nông dân vùng đồng bằng Bắc bộ trong thời kỳ đổi mới. Để tài đặc biệt chú ý tới những tín hiệu thay đổi từ định hướng sản xuất nhỏ mang tính tự cung tự cấp sang nên kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường. Trong cuốn Giá trị đạo đức và giáo dục giá trị đạo đức cho trẻ em lứa tuổi mầm non của tác giả Ngô Công Hoàn có đề cập tới nội hàm khái niệm giá trị, những phạm trù cơ bản giáo dục đạo đức cho trẻ em mầm non. Những phạm trù cơ bản mà tác giả đề cập tới là Quyền, Bổn phận, Trách nhiệm, Nghĩa vụ. Đồng thười trong công trình nghiên cứu này, tác giả cũng đề cập tới thực trạng việc xây dựng nội dung giáo dục giá trị đạo đức cho trẻ em lứa tuổi mầm non trong một số trường mầm non ở các địa phương: Thái Bình, Nghệ An, Hòa Bình. Ưu điểm trong việc giáo dục đạo đức rong các trường tác giả đưa ra: nhà trường csac cô giáo đã có kế hoạch cụ thể để tổ chức giáo dục đạo đức cho trẻ, đồng thời tổ chức tốt chuyên đề giáo dục lễ giáo mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai. Vì vậy giáo dục đạo đức ở trường mầm non đạt kết quả cao. Tuy nhiên tác giả cũng chỉ ra những hạn chế như: giáo viên chưa thực sự mẫu mực trong hành vi ứng xử với các cháu, đặc biệt ở các lớp đông trẻ, cô thường dung mệnh lệnh sai khiến trẻ, những hiện tượng quậy phá trò chơi của bạn, tranh dành đồ chơi của bạn…. vẫn tồn tại [21]. Tác giả Phạm Minh Hạc đã phát biểu về triết lý giáo dục hiện nay tại buổi tạo đàm “triết lý giáo dục Việt Nam” do Báo điện tử ĐCS Việt Nam tổ chức 31/8/2011 tại Hà Nội như sau: Nhà trường giúp học sinh hình thành và phát triển hệ giá trị của từng người: tâm lực, trí lực, thể lực – giá trị học thức, giá trị sống, giá trị tay nghề và lương tâm nghề, giá trị đóng góp, giá trị tự khẳng định mình…”. Năm 1991 – 1995 nhiều đề tài KX thuộc chương trình khoa học công nghề cấp nhà nước đã tiếp cận vấn đề giá trị, đặc biệt các chương trình thuộc chương trình KX – 07 “ Con người Việt Nam – mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội”. Có thể điểm qua một số đề tài sau: Đề tài “Những đặc trưng và xu thế phát triển nhân cách của con người Việt Nam trong sự phát triển kinh tế xã hội” mã số KX -07 – 04 do PGS.TS 9 Nguyễn Quang Uẩn làm chủ nhiệm (1995) đã nghiên cứu những giá trị chung, giá trị nhân cách, giá trị nghề nghiệp, giá trị truyền thống và hiện đại của các nhóm học sinh, sinh viên, thanh niên nông thôn [42]. Tác giả Thái Duy Tuyên với đề tài “tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam” mã số KX – 07 – 10 (1995) đã khảo sát trên các đối tượng thanh niên công nhân, nông dân, học sinh – sinh viên, tri thức… tại một số thành phố lớn về “nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên”, và “Định hướng giá trị của thanh niên”. Các số liệu thu được của đề tài đã phần nào phác họa bức tranh chung về nhân cách của con người Việt Nam qua các mặt như: nhận thức và giá trị, tâm trạng và thái độ, hứng thú và thị hiếu, nhu cầu và động cơ, cảm nhận và sự đánh giá, nguyện vọng và ước mơ [36]. Tác giả Mạc Văn Trang với công trình nghiên cứu “Đặc điểm của lối sống sinh viên hiện nay và những phương hướng, biện pháp giáo dục”(1995) đã tìm hiểu thực trạng những đặc điểm lối sống của sinh viên và trên cơ sở đó để đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp Năm 1996, luận án của tác giả Dương Tự Đam nghiên cứu: “Định hướng giá trị của thanh niên sinh viên trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” [6]. Đã nêu ra một số biểu hiện đặc trưng, xu hướng phát triển và sự chuyển đổi định hướng giá trị trong sinh viên. Trên cơ sở đó đề tài đưa ra những giải pháp nhằm giáo dục định hướng giá trị cho thanh niên sinh viên theo yêu cầu của công cuộc đổi mới. Tập thể tác giả Phạm Minh Hạc, Thụy Như Ngọc, Rusell J.Daiton. Trong cuộc điều tra giá trị thế giới năm 2001 tại Việt Nam đã thăm dò về sự hài lòng về chất lượng cuộc sống, quan hệ xã hội và gia đình, mức độ quan tâm và sự tham gia trong lĩnh vực chính trị, những giá trị kinh tế, niềm tin vào hệ thống chính trị. Đề tài cũng đưa ra được bức tranh về sự lựa chọn những giá trị cơ bản trong lối sống trong thực tế xã hội vào thời điểm trên. Đầu năm 2002, tác giả Đỗ Ngọc Hà với luận án tiến sỹ “Định hướng của thanh niên, sinh viên hiện nay trước sự chuyển đổi kinh tế - xã hội cuả đất nước”. Cho thấy những giá trị nào điều tiết được cuộc sống hàng ngày và hành vi xã hội của sinh viên, trên cơ sở đó xây dựng biểu mẫu định hướng giá trị cho sinh viên Việt Nam [8]. 10 Năm 2005 tác giả Đào Thị Oanh trong nghiên cứu về định hướng giá trị của học sinh trung học. Tác giả đã chỉ ra những giá trị truyền thống và những giá trị mới trong hệ thống giáo dục của học sinh [24]. Tác giả Nguyễn Thị Khoa với luận án: “Định hướng giá trị chất lượng cuộc sống gia đình của nữ tri thức hiện nay”. Đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận về giá trị, định hướng giá trị nghiên cứu đã nêu ra những đặc trưng và xu thế định hướng giá trị cuộc sống gia đình của nữ tri thức, từ đó xây dựng những chuẩn giá trị gia đình Việt Nam hiện đại [18]. Gần đây nhất một số đề tài về định hướng giá trị đạo đức, lối sống được quan tâm, như: “Thực trạng định hướng giá trị đạo đức của sinh viên sư phạm thành phố Hồ Chí Minh” [1], “Định hướng giá trị lối sống sinh viên ở một số trường đại học tại TPHCM” [4]. Cả hai trên cơ sở nghiên cứu lý luận và hệ thống câu hỏi mở để lấy ý kiến các nhà giáo dục, các chuyên gia, sinh viên… nêu ra hệ thống giá trị đạo đức, lối sống. Trên cơ sở nghiên cứu cả hai tác giả đều nhận định đa số sinh viên đều có định hướng giá trị đạo đức tích cực, lối sống đúng đắn. Trong đề tài: “Thực trạng lựa chọn các giá trị đạo đức nhân văn trong lối sống của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”, của tác giả Huỳnh Văn Sơn cho biết, trong việc lựa chọn các giá trị cụ thể sinh viên chưa quan tâm đúng mức đến các giá trị hướng đến cộng đồng và các giá trị hướng đến một cuộc sống hữu nghị hợp tác với người khác. Ngoài ra, sự lựa chọn của sinh viên còn chưa thống nhất và rất dao động. Tác giả Lê Thị Minh Loan đã tìm hiểu hệ giá trị của doanh nhân thời kì hội nhập quốc tế với ba nhóm giá trị cơ bản bao gồm giá trị cá nhân, giá trị nghề nghiệp và giá trị xã hội. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng giá trị cá nhân và giá trị nghề nghiệp được doanh nhân đề cao và thực hiện tốt nhất, những giá trị xã hội ít được đề cao và thực hiện kém hơn [21]. Ngoài những đề tài nghiên cứu, còn có một số bài viết và báo cáo về giá trị và định hướng giá trị được đăng trên các tạp chí khoa học. Nhìn chung các đề tài tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ nhiều vấn đề cả tích cực lẫn tiêu cực của những thay đổi về định hướng giá trị của người Việt Nam nói chung và của sinh viên, học sinh nói riêng, trên cơ sở đó đề ra những phương hướng và biện pháp để giúp sinh viên, học sinh hoàn thiện về mặt nhân cách. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan