Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dịch vụ viễn thông việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế...

Tài liệu Dịch vụ viễn thông việt nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
132
46
122

Mô tả:

1 MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................... 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ ............................................................. 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 6 MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 8 CHƢƠNG 1: VIỄN THÔNG VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ - CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ............................................................ 13 1.1. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM .............................. 13 1.1.1. NHỮNG THAY ĐỔI TRONG NHẬN THỨC VỀ HỘI NHẬP ............ 13 1.1.2. QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM ...... 17 1.1.2.1. HỘI NHẬP ĐA PHƢƠNG ...................................................................... 17 1.1.2.2. HỘI NHẬP SONG PHƢƠNG ................................................................. 24 1.2. DỊCH VỤ VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ...................... 25 1.2.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA DỊCH VỤ TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ .................................................................................................................. 25 1.2.2. VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ.......... 27 1.2.3. MỘT SỐ DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP ............................ 28 1.2.3.1. DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ........................................................................ 29 1.2.3.2. DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ....................................................................... 30 1.3. NHỮNG NỘI DUNG HỘI NHẬP TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG VIỆT NAM ....................................................................................................... 33 1.3.1. KHÁI NIỆM ......................................................................................... 33 1.3.1.1. DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CƠ BẢN ........................................................ 33 1.3.1.2. DỊCH VỤ VIỄN THÔNG GIÁ TRỊ GIA TĂNG ..................................... 33 1.3.2. NỘI DUNG CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ VỀ VIỄN THÔNG CỦA VIỆT NAM .............................................................................................................. 33 1.3.2.1. THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TRONG APEC .................... 33 1.3.2.2. CAM KẾT DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN ............................................................................................................................ 35 2 1.3.2.3. CÁC CAM KẾT VỀ VIỄN THÔNG TRONG BTA VIỆT NAM - HOA KỲ ....................................................................................................................... 38 1.3.2.4. CÁC YÊU CẦU CAM KẾT VỀ VIỄN THÔNG TRONG WTO ............. 41 1.3.3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỘI NHẬP TRONG CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ .................................................................................................................. 45 1.4. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HỘI NHẬP VIỄN THÔNG VIỆT NAM ................................................................................................................. 47 1.4.1. CÁC THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM 47 1.4.1.1. NĂNG LỰC CẠNH TRANH .................................................................. 47 1.4.1.2. CƠ CẤU THỊ TRƢỜNG......................................................................... 48 1.4.1.3. NGUỒN NHÂN LỰC ............................................................................. 48 1.4.1.4. CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ...................................................................... 49 1.4.1.5. CÂN BẰNG LỢI ÍCH NHÀ NƢỚC, DOANH NGHIỆP, NGƢỜI SỬ DỤNG ................................................................................................................. 49 1.4.1.6. MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ ...................................................................... 50 1.4.2. NHỮNG CƠ HỘI PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP ................................................................................ 50 1.4.2.1. PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG .................................. 51 1.4.2.2. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI ................................................ 51 1.4.2.3. NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ............................................ 51 1.4.2.4. ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ........................................................... 52 1.4.2.5. MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG ..................................................................... 52 1.4.2.6. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ................................................. 52 1.5. KINH NGHIỆM HỘI NHẬP VIỄN THÔNG Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................................................ 53 1.5.1. KINH NGHIỆM CỦA NHẬT BẢN ..................................................... 53 1.5.2. KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC ................................................ 58 1.5.3. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ MỞ CỬA THỊ TRƢỜNG VIỄN THÔNG ............................................................................................... 65 3 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP VÀ MỞ CỬA THỊ TRƢỜNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM............................................. 67 2.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA VIỄN THÔNG VIỆT NAM ............ 67 2.2. THỰC TRẠNG HỘI NHẬP CỦA VIỄN THÔNG VIỆT NAM ............. 72 2.2.1. GIAI ĐOẠN XÓA BỎ ĐỘC QUYỀN VÀ TIẾN ĐẾN CẠNH TRANH ....................................................................................................................... 72 2.2.2. GIAI ĐOẠN MỞ CỬA CHO CẠNH TRANH TRONG NƢỚC........... 77 2.2.2.1. MỞ CỬA THỊ TRƢỜNG, MINH BẠCH HÓA VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG VÀ CNTT ............. 78 2.2.2.2. TỰ DO HÓA VÀ CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG DIỄN RA NGÀY CÀNG MẠNH MẼ ......................................... 81 2.2.2.3. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CẠNH TRANH TRONG NƢỚC CỦA TỪNG LOẠI HÌNH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ................................................... 85 2.2.3. GIAI ĐOẠN CẠNH TRANH CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI ................ 99 2.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP ............................................................................................................. 102 2.4. ẢNH HƢỞNG CỦA HỘI NHẬP VÀ XU HƢỚNG CẠNH TRANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG .............................................................................. 105 2.4.1. ĐỐI VỚI DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ......................................... 105 2.4.2. ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN ................................................... 106 2.4.3. VỀ VỐN ĐẦU TƢ VÀ CON NGƢỜI................................................ 107 2.4.4. VỀ CÔNG NGHỆ .............................................................................. 107 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỄN THÔNG VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ................................................. 108 3.1. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP ............................................ 108 3.1.1. ĐỊNH HƢỚNG VỀ PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG QUY MÔ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VIỆT NAM ................................................ 108 4 3.1.2. CÁC MỤC TIÊU HỘI NHẬP ĐỐI VỚI DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VIỆT NAM .................................................................................................. 109 3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ............................................................. 109 3.2.1. XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ, CÔNG KHAI, MINH BẠCH HÓA CHÍNH SÁCH ................................................. 110 3.2.2. KHAI THÁC TỐT HƠN NỮA CÁC TIỀM NĂNG THỊ TRƢỜNG .. 113 3.2.2.1. KHAI THÁC TIỀM NĂNG THỊ TRƢỜNG TRONG NƢỚC ............... 113 3.2.2.2. KHAI THÁC TIỀM NĂNG THỊ TRƢỜNG NƢỚC NGOÀI ................ 119 3.2.3. HỢP TÁC GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG VIỆT NAM, CHUẨN BỊ CHO HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .................................... 120 3.2.4. MỞ RỘNG QUY MÔ MẠNG LƢỚI VÀ PHỔ CẬP DỊCH VỤ ........ 121 3.2.5. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI ...................................................... 121 3.2.6. NÂNG CAO NĂNG LỰC NGUỒN NHÂN LỰC CHO HỘI NHẬP . 123 3.2.7. TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG .............................. 125 3.2.8. NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ HỘI NHẬP...................................... 125 KẾT LUẬN ............................................................................................... 126 PHỤ LỤC.................................................................................................. 128 PHỤ LỤC I: CÁC BBC VỀ VIỄN THÔNG ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................... 128 PHỤ LỤC II: ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀO VIỄN THÔNG Ở MỘT SỐ NƢỚC TRONG KHU VỰC ............................................................................ 129 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 130 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Sơ đồ "viên kim cƣơng" ..................................................................... 26 Bảng 1.1: Cơ cấu GDP của Việt Nam theo giá thực tế phân theo khu vực .......... 26 Bảng 1.2: Tóm tắt các cam kết/nghĩa vụ về hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ Việt Nam phải thực hiện trong APEC ............................................. 34 Bảng 1.3: Tóm tắt các cam kết/nghĩa vụ về hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ Việt Nam phải thực hiện trong ASEAN .......................................... 36 Bảng 1.4: Tóm tắt các cam kết/nghĩa vụ về hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ Việt Nam phải thực hiện trong BTA ............................................... 40 Biểu đồ 2.1: Mật độ điện thoại/100 dân tính đến hết tháng 6-2006 ..................... 71 Biểu đồ 2.2: Giá 3 phút điện thoại sang Nhật Bản (USD) ................................... 72 Bảng 2.1: Các doanh nghiệp trong khu vực viễn thông năm 2005. ..................... 81 Biểu đồ 2.3: Tốc độ phát triển thuê bao điện thoại ............................................. 82 Biểu đồ 2.4: Doanh thu giai đoạn 1985-2005 của các doanh nghiệp viễn thông. 83 Bảng 2.2: Thống kê số ngƣời sử dụng Internet của khu vực Đông Nam á .......... 83 Bảng 2.3: Mật độ sử dụng Internet của một số nƣớc khu vực châu á .................. 84 Biểu đồ 2.5: Tổng hợp lƣu lƣợng quốc tế chiều đi (tính đến hết tháng 3-2006) .. 85 Biểu đồ 2.6: Tổng hợp lƣu lƣợng quốc tế chiều về (tính đến hết tháng 3-2006) .. 86 Biểu đồ 2.7: Thị phần trên thị trƣờng viễn thông tính đến đầu tháng 12-2005 .... 87 Biểu đồ 2.8: Thị phần thuê bao điện thoại di động tại Việt Nam tính đến 6-2006 .......................................................................................................................... 89 Biểu đồ 2.9: Dung lƣợng đƣờng kết nối Internet quốc tế (Mbps) tính đến tháng 62005 ................................................................................................................... 94 Bảng 2.4: Tình hình phát triển thuê bao Internet của các ISP (tính đến hết tháng 6-2006) .............................................................................................................. 96 6 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AFAS Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN AIA Khu vực đầu tƣ ASEAN APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng ASEAN Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á ASEM Hội nghị thƣợng đỉnh Á Âu BCC Hợp đồng hợp tác liên doanh BCVT Bƣu chính Viễn thông BTA Hiệp định thƣơng mại song phƣơng CNTT Công nghệ thông tin EDI Dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử EU Liên minh châu Âu FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FSP Nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài FTA Khu vực mậu dịch tự do GATS Hiệp định chung về thƣơng mại và dịch vụ (của WTO) GATT Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại GTGT Giá trị gia tăng IDD Gọi trực tiếp quốc tế IMF Quỹ Tiền tệ quốc tế IP Giao thức Internet ISP Nhà cung cấp dịch vụ Internet ITU Liên minh viễn thông quốc tế IXP Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet KHCN Khoa học công nghệ MFN Quy chế Tối huệ quốc ODA Viện trợ phát triển chính thức 7 OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OSP Nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet PNTR Quan hệ thƣơng mại bình thƣờng vĩnh viễn UNCTAD Hội nghị Liên hợp quốc về thƣơng mại và phát triển UNDP Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc USD Đồng đô la Mỹ VANS Dịch vụ giá trị gia tăng VNPT Tổng công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam VoIP Điện thoại qua giao thức Internet WB Ngân hàng Thế giới WTO Tổ chức Thƣơng mại thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa 8 MỞ ĐẦU Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế thế giới diễn ra mạnh mẽ thì các nền kinh tế phát triển cũng nhƣ đang phát triển đều tích cực tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa thị trƣờng. Trong các quan hệ kinh tế thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng, khu vực dịch vụ có tầm quan trọng ngày càng to lớn và tác động ngày càng sâu rộng. Việt Nam đã tham gia vào các Hiệp định thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng với Hoa Kỳ và các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, trong đó lĩnh vực dịch vụ đƣợc đối tác nƣớc ngoài đặc biệt coi trọng. Một trong số những dịch vụ có chất lƣợng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, có vai trò phục vụ, thúc đẩy to lớn đối với nền kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của nƣớc ta đó là dịch vụ viễn thông Việt Nam. Trong các cuộc đàm phán gia nhập WTO song phƣơng và đa phƣơng của Việt Nam từ trƣớc tới nay và cũng nhƣ sau này khi Việt Nam đã là thành viên của WTO thì mở cửa thị trƣờng viễn thông là một vấn đề mà cả phía Việt Nam và các hãng viễn thông nƣớc ngoài rất quan tâm. Viễn thông là một ngành dịch vụ đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc trong thời gian qua, tạo nên một cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia vững chắc, hiện đại, đóng góp một phần không nhỏ vào phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc gia. 1. Sự cần thiết của đề tài Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã phát triển ngày càng mạnh mẽ và tác động sâu sắc tới quan hệ quốc tế nói chung và từng quốc gia nói riêng. Trong bối cảnh đó, Đảng ta khẳng định:"Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hƣớng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trƣờng…". Thực hiện đƣờng lối đổi mới, đa phƣơng hóa đa dạng hóa quan hệ quốc tế, trong những năm qua, Việt Nam đã từng bƣớc hội nhập 9 kinh tế với khu vực và trên thế giới. Quá trình này đã thu đƣợc những thành tựu quan trọng bƣớc đầu, góp phần vào tăng trƣởng kinh tế và ổn định xã hội, tạo môi trƣờng thuận lợi hơn để phát triển. Trong những năm tới, Việt Nam sẽ phải tiếp tục đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hơn nữa thông qua việc thực thi các cam kết AFTA và các cam kết thƣơng mại đa phƣơng và song phƣơng khác mà một trong những ƣu tiên hàng đầu là gia nhập WTO. Việc gia nhập WTO đòi hỏi Việt Nam phải mở cửa, đảm bảo tự do cạnh tranh trong hàng loạt lĩnh vực, ngành nghề - trong đó có lĩnh vực dịch vụ. Sự mở rộng thị trƣờng và xu thế phát triển khoa học công nghệ tạo điều kiện cho dịch vụ trở thành ngành kinh tế có vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia và hệ thống thƣơng mại quốc tế. Tỷ trọng khu vực dịch vụ nƣớc ta chiếm 38,08% GDP năm 2005, khu vực dịch vụ đã có bƣớc phát triển đáng kể cả về số lƣợng và chất lƣợng, nhiều loại hình dịch vụ đƣợc mở ra, tạo ra số lƣợng việc làm lớn và mới cho xã hội,... Một trong những loại hình dịch vụ ra đời từ rất sớm và đạt đƣợc sự phát triển nổi bật là dịch vụ viễn thông. Giá trị xuất khẩu của dịch vụ này đạt 196 triệu USD năm 2003. Những thành tựu trong đổi mới và hiện đại hóa lĩnh vực viễn thông đã góp phần làm cho ngành Bƣu điện Việt Nam tăng tốc phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, từ đó tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, nếu đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế, trong một nền kinh tế hƣớng tới toàn cầu hóa, dịch vụ ở nƣớc ta vẫn còn là một lĩnh vực mới và yếu, đặc biệt là thƣơng mại dịch vụ. So sánh với qui định của các tổ chức quốc tế nhƣ ASEAN, APEC, WTO thì khu vực dịch vụ của Việt Nam còn chịu nhiều qui định không thích hợp, nhiều lĩnh vực độc quyền chỉ có một doanh nghiệp nhà nƣớc duy nhất đƣợc phép hoạt động nhƣ viễn thông đƣờng trục, hàng không, hoặc phải trải qua một quá trình cấp phép chƣa đƣợc thật minh bạch, công khai. Về thƣơng mại dịch vụ thì Việt Nam còn khoảng cách khá xa so với mục tiêu của GATS hƣớng tới tự do hóa. Rõ ràng việc nghiên cứu thƣơng mại dịch vụ Việt Nam trong quá trình 10 toàn cầu hóa mang một ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và đây cũng là lý do tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn: "Dịch vụ viễn thông Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ". 2. Tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam, việc nghiên cứu các vấn đề về dịch vụ viễn thông, một ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế, đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý và nhà hoạch định chính sách. Nhiều công trình nghiên cứu về dịch vụ viễn thông đã đƣợc triển khai và nhiều kết quả nghiên cứu đã đƣợc áp dụng vào thực tiễn nhằm phát triển ngành viễn thông với một cơ sở hạ tầng truyền thông tin học quốc gia, với một mạng lƣới có công nghệ hiện đại, trong đó có thể kể đến: "Kinh tế Bưu điện trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường"(TS Nguyễn Xuân Vinh, 2000); "Cạnh tranh trong viễn thông"( Mai Thế Nhƣợng, Viện Kinh tế Bƣu điện, 2001); "Chiến lược kinh doanh bưu chính viễn thông" (PGS.TS.NGƢT Bùi Xuân Phong, 2002); "Ngành viễn thông Việt nam trong quá trình hội nhậpTham luận của Bộ trưởng Bộ BCVT Việt Nam, GS.TSKH Đỗ Trung Tá tại Diễn đàn Việt Nam sẵn sàng gia nhập WTO"(Tạp chí Thông tin khoa học kỹ thuật và kinh tế Bƣu điện số 7/2003); "Gia nhập WTO yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển viễn thông Việt Nam"(Nguyễn Xuân Vinh, Nguyễn thị Tuyết Thanh); "Các vấn đề đặt ra đối với lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO"(TS.Hà Văn Hội) đăng trên tạp chí Bƣu chính viễn thông số 211(412) tháng 7/2003; "Ngành Bưu chính-Viễn thông trong tiến trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế"(GS.TSKH Đỗ Trung Tá) đăng trên báo Nhân dân ngày 13/8/2004; "Viễn thông Việt Nam trong quá trình đổi mới"(TS Mai Liêm Trực, KS.Nguyễn Ngô Hồng) đăng trên tạp chí BCVT&CNTT tháng 8/2005. Tuy nhiên chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống và đánh giá đầy đủ về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của dịch vụ viễn thông Việt Nam. Vì vậy, cần phải có những nghiên cứu tiếp tục về dịch vụ viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đánh giá sự mở cửa của dịch vụ viễn 11 thông trong thời gian qua và đề xuất những giải pháp để viễn thông phát huy đƣợc khả năng sẵn có và thành công trong hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là : - Phân tích thực trạng hội nhập của viễn thông Việt nam trong thời gian qua, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp hội nhập nhằm phát huy tối đa các yếu tố thuận lợi, giảm thiểu các nguy cơ trong hội nhập của viễn thông Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là : - Nghiên cứu và phân tích nội dung các cam kết quốc tế trong lĩnh vực viễn thông của Việt Nam. - Đánh giá quá trình hội nhập, mở cửa thị trƣờng viễn thông của Việt Nam trong những năm vừa qua, chỉ ra những thuận lợi và khó khăn đối với viễn thông trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Đề xuất một số giải pháp để viễn thông Việt Nam đáp ứng đƣợc các yêu cầu cam kết về viễn thông của WTO và thành công trong tiến trình hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hội nhập quốc tế trong lĩnh vực viễn thông của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là dịch vụ viễn thông Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế kể từ khi tham gia các cam kết quốc tế về viễn thông. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu chung là: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phƣơng pháp nghiên cứu phổ biến đƣợc áp dụng trong khoa học kinh tế nhƣ: phân tích, thống kê, tổng hợp và so sánh. 12 Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có tham khảo các công trình của các tác giả có uy tín và sử dụng các số liệu thống kê tin cậy của ASEAN, WTO, Tổng cục thống kê. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn Đánh giá những kết quả bƣớc đầu của việc mở cửa thị trƣờng viễn thông. Làm rõ những thuận lợi, khó khăn đối với viễn thông Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để viễn thông Việt Nam hội nhập thành công vào kinh tế khu vực và thế giới. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng Chƣơng 1 : Viễn thông Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế - Cơ hội và thách thức Chƣơng 2 : Thực trạng tiến trình hội nhập và mở cửa thị trƣờng viễn thông Việt Nam Chƣơng 3 : Một số giải pháp thúc đẩy viễn thông Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế 13 CHƢƠNG 1 VIỄN THÔNG VIỆT NAM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC 1.1. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 1.1.1. Những thay đổi trong nhận thức về hội nhập Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những vấn đề hiện đang thu hút sự chú ý của các giới nghiên cứu, các nhà khoa học, các nhà làm công tác thực tiễn, các doanh nghiệp ở khắp các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, sự tác động và phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các nƣớc, các khu vực. Toàn cầu hóa ngày nay là sản phẩm của nền văn minh nhân loại và do đó nó là cơ hội để mọi quốc gia đón nhận, tự nguyện hội nhập và góp sức mình thúc đẩy sự phát triển toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị trƣờng của từng nƣớc với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa trên các cấp độ đơn phƣơng, song phƣơng và đa phƣơng. Hội nhập thực chất cũng là sự chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa. Nói một cách khác, hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong bối cảnh xu hƣớng toàn cầu hóa kinh tế đang ngày càng gia tăng. Điều đó cũng có nghĩa là các nƣớc chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế, gắn nền kinh tế của quốc gia mình với nền kinh tế thế giới và khu vực, với các tổ chức kinh tế quốc tế, trong đó các thành viên tham gia chấp nhận tuân theo những quy định chung đƣợc hình thành trong quá trình hợp tác và đấu tranh giữa các thành viên của tổ chức ấy. Đảng ta qua mỗi giai đoạn phát triển đều có những đƣờng lối kinh tế đối ngoại đúng đắn chủ động tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 14 Đại hội VIII của Đảng (1996) đã đánh giá tình hình phát triển hiện nay của quan hệ quốc tế và cho rằng hòa bình ổn định và hợp tác để phát triển ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và các quốc gia trên thế giới; các nƣớc dành ƣu tiên cho phát triển kinh tế, coi phát triển kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với việc tăng cƣờng sức mạng tổng hợp của quốc gia, tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp tác và liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thƣơng mại và nhiều lĩnh vực hoạt động khác; hợp tác ngày càng tăng nhƣng cạnh tranh cũng rất gay gắt giữa các quốc gia. Từ đó, Đại hội đã quyết định "nhiệm vụ đối ngoại trong thời gian tới là củng cố môi trƣờng hòa bình và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi hơn nữa để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc" * Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội 1996-2000 do Đại hội VIII của Đảng thông qua đã nêu mục tiêu của Chƣơng trình phát triển kinh tế đối ngoại là: Tăng nhanh tỷ trọng hàng đã qua chế biến trong kim ngạch xuất khẩu, giảm tỷ trọng xuất khẩu nguyên liệu và hàng sơ chế. Hƣớng nhập khẩu là tập trung vào nguyên liệu, vật liệu, các loại thiết bị công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa. Từng bƣớc thay thế nhập khẩu những mặt hàng có thể sản xuất có hiệu quả ở trong nƣớc. Tiếp theo việc gia nhập ASEAN và chuẩn bị cho việc tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), cần xúc tiến việc tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dƣơng (APEC), Tổ chức thƣơng mại Thế giới (WTO), từng bƣớc tham gia các hoạt động của Hệ thống ƣu đãi phổ cập với các nƣớc đang phát triển, áp dụng các chuẩn mực thƣơng mại quốc tế và lựa chọn tham gia một số hiệp hội xuất khẩu quốc tế về từng mặt hàng xuất khẩu. Tranh thủ thu hút nguồn vốn tài trợ chính thức, ODA đa phƣơng và song phƣơng, tập trung chủ yếu cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cần hƣớng vào những lĩnh vực, những sản phẩm và dịch vụ có công nghệ tiên tiến, có tỷ trọng xuất khẩu cao. Hình thức đầu tƣ cần tiếp tục đa dạng hóa, chú ý thêm những hình thức Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội, 1996, tr.120. * 15 mới nhƣ đầu tƣ tài chính. Về đối tác đầu tƣ, cần tăng cƣờng quan hệ hợp tác với các công ty đa quốc gia để tranh thủ đƣợc công nghệ nguồn. Tuy nhiên từ cuối năm 1996 trở đi, khi các yếu tố về đổi mới cơ chế, tổ chức quản lý đã đƣợc khai thác một cách tƣơng đối đầy đủ, sự phát triển về chiều rộng đã bộc lộ những hạn chế, chất lƣợng tăng trƣởng và phát triển theo chiều sâu chƣa đƣợc chú trọng, nền kinh tế có dấu hiệu tăng trƣởng chậm lại thì cuộc khủng khoảng tài chính, tiền tệ khu vực bùng nổ, tác động mạnh đến nƣớc ta cả trên phƣơng diện đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và thị trƣờng xuất khẩu. Trong bối cảnh đó, thiên tai lại liên tiếp xảy ra, mỗi năm làm nƣớc ta thiệt hại về tài sản khoảng 4.000 tỷ đồng, chƣa kể thiệt hại lớn về ngƣời. Do đó, tốc độ tăng trƣởng GDP đã giảm sút mạnh từ 8,2% năm 1997 xuống còn 5,8% năm 1998 và 4,8% năm 1999. Nhịp độ tăng trƣởng công nghiệp - xây dựng giảm tƣơng ứng từ 12,6% xuống còn 8,3% và 7,7%, dịch vụ từ 7,1% xuống còn 5,1% và 2,3%. Trƣớc tình hình đó, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng lần thứ tƣ (khóa VIII) ngày 29-12-1997 đã đề cao chủ trƣơng phát huy nội lực, chủ động phòng tránh và khắc phục khủng hoảng. Nghị quyết của Hội nghị nhấn mạnh tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để tranh thủ vốn, công nghệ và gia nhập thị trƣờng quốc tế, nhƣng phải trên cơ sở độc lập tự chủ, phát huy đầy đủ các yếu tố nội lực, dựa vào các nguồn lực trong nƣớc là chính, bao gồm nguồn lực con ngƣời, đất đai, tài nguyên, trí tuệ, truyền thống đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Nội dung nhiệm vụ công tác kinh tế đối ngoại và hội nhập cho đến năm 2000 đƣợc xác định là: Tiếp tục điều chỉnh chính sách bảo hộ hợp lý sản xuất trong nƣớc theo tinh thần bảo hộ có chọn lọc, có điều kiện và có thời hạn, phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế. Lộ trình giảm thuế nhập khẩu và giảm dần các hàng rào phi thuế quan đƣợc công bố rõ để từng doanh nghiệp có kế hoạch phấn đấu cụ thể. Một số ít mặt hàng cấm xuất khẩu hoặc hạn chế xuất khẩu sẽ đƣợc quy định rõ. Những mặt hàng còn lại đƣợc xuất khẩu dễ dàng với thủ tục đơn giản. Những mặt hàng chịu hạn ngạch xuất nhập khẩu sẽ bị thu hẹp, thay bằng chính sách thuế; áp dụng phƣơng thức đấu thầu công khai đối với mặt hàng chƣa bỏ đƣợc hạn ngạch. Các biện pháp mở cửa thị 16 trƣờng vốn đƣợc áp dụng thận trọng, từng bƣớc và có mức độ. Các hình thức đấu thầu gián tiếp đƣợc quản lý và giám sát chặt chẽ. Việc thu hút FDI đƣợc khuyến khích mạnh mẽ thông qua các quy định pháp lý và áp dụng thống nhất chính sách thuế, các loại giá cả dịch vụ đối với các nhà đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài. Đồng thời, Hội nghị cũng nêu phƣơng châm hội nhập quốc tế của ta là: "Trên cơ sở phát huy nội lực thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ động thâm nhập và mở rộng thị trƣờng quốc tế", và nêu nhiệm vụ: "Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cán bộ, luật pháp và nhất là những sản phẩm mà chúng ta có khả năng cạnh tranh để hội nhập thị trƣờng khu vực và thị trƣờng quốc tế. Tiến hành khẩn trƣơng vững chắc việc đàm phán BTAvới Mỹ, gia nhập APEC và WTO. Có kế hoạch cụ thể để chủ động thực hiện các cam kết trong khuôn khổ AFTA". Đại hội Đảng IX một lần nữa tiếp tục khẳng định mô hình kinh tế mở, tích cực chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Đại hội IX nhấn mạnh: thực hiện nhất quán đƣờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phƣơng hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng làm bạn, là đối tác tin cậy của các nƣớc trong cộng đồng quốc tế vì mục tiêu dân giầu nƣớc mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Đại hội đề ra nhiệm vụ cần: chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hƣớng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trƣờng. Đại hội Đảng X nhấn mạnh: tạo bƣớc ngoặt về hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại, và đề ra nhiệm vụ cần: chủ động, tích cực hội nhập kinh tế sâu hơn, đầy đủ hơn với khu vực và thế giới, thực hiện có hiệu quả các cam kết với các nƣớc, các tổ chức quốc tế về thƣơng mại, đầu tƣ, dịch vụ và các lĩnh vực khác, thực hiện các cam kết của AFTA và tích cực tham gia quá trình xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN, chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện các cam kết sau khi gia nhập WTO. 17 Nhƣ vậy, Việt Nam nhất quán chủ trƣơng xây dựng một nền kinh tế thị trƣờng nhiều thành phần, mở cửa với thế giới nhƣng vẫn giữ vững độc lập tự chủ và định hƣớng XHCN của mình. Trong đặc thù của nƣớc Việt Nam với tƣ cách là một nền kinh tế chậm phát triển với những quan hệ kinh tế thị trƣờng chuyển đổi từ mô hình quản lý kế hoạch hóa tập trung thì sự đổi mới về nhận thức, tƣ tƣởng lý luận và đề ra các chủ trƣơng đúng có ý nghĩa mở đƣờng cho hoạt động kinh tế đối ngoại hƣớng đến hiệu quả, góp phần to lớn vào phát triển kinh tế đất nƣớc cũng nhƣ tạo vị thế ngày một đƣợc cải thiện hơn của Việt Nam trên thị trƣờng thế giới. Việt Nam đã có sự thay đổi quan trọng trong nhận thức về hội nhập quốc tế thông qua những chủ trƣơng phát triển kinh tế đất nƣớc. 1.1.2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam Thực hiện các chủ trƣơng trên, những năm qua nƣớc ta đã tích cực tham gia các hoạt động hội nhập đa phƣơng và song phƣơng và đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. 1.1.2.1. Hội nhập đa phương Khôi phục lại quan hệ với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB): IMF và WB đã tiến hành đàm phán với Chính phủ Việt Nam chƣơng trình tín dụng trung hạn: chƣơng trình điều chỉnh cơ cấu giai đoạn II (SAC II) của WB và chƣơng trình điều chỉnh cơ cấu mở rộng (ESAF) của IMF thời kỳ 1999-2002. Hai tổ chức này có quan hệ gắn bó với WTO và đƣợc xác định mối quan hệ tƣơng hỗ trong Hiệp định khung của WTO. Do vậy, điều kiện của họ cũng giống đòi hỏi của WTO đó là tự do hóa mậu dịch với ba nội dung chính là xóa bỏ hàng rào phi thuế quan, thực hiện thuế hóa các biện pháp phi thuế quan và mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu. Tham gia tổ chức ASEAN(AFTA): Tháng 7-1995 Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức này. Từ đó cho đến nay Việt Nam đã tham gia hợp tác kinh tế - kỹ thuật với các thành viên trong các lĩnh vực sau: 18 - Tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN với cam kết bắt đầu thực hiện chƣơng trình giảm thuế quan chung từ mức thuế cao trên 20% phải giảm xuống 20% vào tháng 1-2000 và tiếp tục giảm xuống mức 0-5% vào năm 2006 với hơn 6000 mặt hàng. Sau đó đến năm 2015, phải giảm xuống 0%, thời hạn cuối cùng cho những hàng hóa nhạy cảm là 2018. Đồng thời phải loại bỏ các hạn chế về định lƣợng và hàng rào phi thuế quan khác đối với các mặt hàng đƣợc hƣởng các chế độ ƣu đãi (với thời hạn 2003 cho các hạn chế định lƣợng và 2006 cho các hạn chế khác). Trên thực tế đến 1-1-2002, Việt Nam đã đƣa khoảng 5.500 mặt hàng vào diện cắt giảm, chiếm gần 90% số mặt hàng phải cắt giảm thuế. Số các mặt hàng đã cắt giảm hiện có thuế xuất từ 0-20% là phù hợp với cam kết, trong đó có 70% có mức thuế xuất là 0-5%. Năm 2003 đƣa 800 mặt hàng còn lại xuống mức thuế xuất dƣới 20%. - Tích cực tham gia hợp tác trên nhiều mặt nhƣ: Phòng thƣơng mại công nghiệp Việt Nam gia nhập Phòng công nghiệp và thƣơng mại ASEAN; tham gia tổ chức liên quốc hội ASEAN, ký kết phê chuẩn hiệp ƣớc phi hạt nhân hóa Đông Nam Á; tham gia các hiệp định về hợp tác đầu tƣ, công nghệ, nông lâm nghiệp, giao thông vận tải, bƣu chính viễn thông nội vùng ASEAN... Đặc biệt Việt Nam đã cùng các nƣớc ASEAN khác ký hiệp định khung về thành lập khu vực đầu tƣ ASEAN (AIA) ngày 7-10-1998 nhằm tạo ra một khu vực đầu tƣ tự do trong nội bộ các nƣớc ASEAN vào năm 2020. - Tháng 12-1996 Việt Nam đã ký hiệp định khung về dịch vụ. Sau khi ký hiệp định này, Việt Nam tiếp tục đàm phán mở cửa 7 lĩnh vực dịch vụ và các hiệp định song phƣơng về tránh đánh thuế hai lần, hiệp định về thúc đẩy bảo hộ đầu tƣ, hiệp định về hợp tác thƣơng mại, về hàng không, về sử dụng cảng biển của nhau. Nhìn chung việc tham gia vào tổ chức ASEAN là bƣớc đánh dấu sự chuyển hƣớng căn bản trong chính sách hội nhập của Việt Nam, là sự thể hiện quan điểm Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nƣớc trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, hợp tác, phát triển. 19 Tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dương (APEC): ba năm sau khi gia nhập ASEAN, tháng 11-1998, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC), một tổ chức khu vực bao gồm 21 nƣớc thành viên dọc hai bên bờ Thái Bình Dƣơng. Đây là một tổ chức có quy mô lớn và có uy tín trên thế giới với sự tham gia của nhiều nƣớc lớn nhƣ Mỹ, Trung Quốc, Canada, Nhật Bản... Do đó tham gia vào APEC là một lợi thế lớn của Việt Nam để tận dụng các ƣu đãi và hợp tác kinh tế nội khối. Từ khi gia nhập APEC Việt Nam đã tham gia vào các hoạt động sau: Cam kết sẽ mở rộng thị trƣờng cho các nƣớc thành viên APEC trƣớc năm 2020; cam kết duy trì sự sự tăng trƣởng phát triển của khu vực và sự thịnh vƣợng chung cho nhân dân trong vùng; cam kết phát huy những tác động tích cực của việc tăng cƣờng liên kết kinh tế, thúc đẩy giao lƣu thƣơng mại hàng hóa, dịch vụ và công nghệ đối với khu vực và thế giới; cam kết phát triển và tăng cƣờng hệ thống thƣơng mại đa phƣơng mở vì lợi ích của khu vực và các nền kinh tế khác. Đặc biệt, Việt Nam bƣớc đầu tham gia vào chƣơng trình tự do hóa và thuận lợi hóa thƣơng mại và đầu tƣ thông qua việc đƣa ra đúng thời hạn (1999) kế hoạch hành động quốc gia và có bổ xung hoàn thiện vào năm 2000 và 2001, tham gia kế hoạch hành động tập thể phù hợp với các nguyên tắc của WTO về tính toàn diện, tƣơng đồng, không phân biệt đối xử, công khai chỉ có giảm chứ không tăng mức bảo hộ hiện tại, triển khai liên tục với thời gian biểu phù hợp với từng nƣớc. Đối với chƣơng trình hợp tác kinh tế - kỹ thuật của APEC Việt Nam tham gia khá hạn chế do thiếu kinh phí và kinh nghiệm, chủ yếu mới tham gia các lĩnh vực khoa học công nghệ, công nghiệp, giao thông vận tải, viễn thông, nông nghiệp, du lịch, xúc tiến thƣơng mại. Về mặt tự do hóa mậu dịch, Việt Nam mới dừng ở mức thực hiện minh bạch hóa chính sách hiện tại, chƣa thực sự cam kết cụ thể về thuế, phi thuế quan và dịch vụ. Nhìn chung, sự tham gia APEC của Việt Nam chƣa sâu nhƣ tổ chức ASEAN do APEC thực sự mới chỉ là diễn đàn kinh tế, các cam kết của các nƣớc thành viên có tính tự nguyện, chƣa có hiệu lực pháp lý. 20 Tham gia Hội nghị thượng đỉnh Á- Âu (ASEM): Tháng 3-1996, Việt Nam đã tham gia ASEM với tƣ cách là một trong những thành viên sáng lập. Mục đích của ASEM là tạo ra một diễn đàn nhằm thúc đẩy đối thoại chính trị, xây dựng quan hệ đối tác một cách toàn diện và sâu rộng giữa hai châu lục; tăng cƣờng hợp tác trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, môi trƣờng và phát triển nguồn nhân lực. Trong lĩnh vực kinh tế, ASEM nhằm tới 3 mục tiêu: thúc đẩy giao lƣu giữa các doanh nghiệp; cải thiện môi trƣờng đầu tƣ; tạo sự tăng trƣởng ổn định. Từ khi tham gia vào tổ chức này đến nay Việt Nam đã xây dựng kế hoạch hành động thuận lợi hóa thƣơng mại (TFAP) trên các lĩnh vực thủ tục hải quan, tiêu chuẩn hợp chuẩn, vệ sinh kiểm dịch, quyền sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ, thông tin thƣơngmại. Việt Nam cũng đã đƣa ra kế hoạch xúc tiến đầu tƣ (IPAP), thành lập trung tâm công nghệ môi trƣờng Á - Âu; vận động xây dựng quỹ Á- Âu tài trợ cho hai sáng kiến của Việt Nam về bảo tồn di sản Đông - Tây y kết hợp; sử dụng quỹ tín thác tài trợ cho hai dự án tƣ vấn về xử lý nợ tồn đọng đánh giá khả năng tài chính của 10 ngân hàng cổ phần Việt Nam; hợp tác các nhà doanh nghiệp Á - Âu. Tuy nhiên, do ASEM chỉ là một diễn đàn hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện không thể chế hóa, không ràng buộc, bình đẳng, cùng có lợi và đồng thuận nên tính hiệu lực của các hoạt động phối hợp chƣa cao, tiến độ hợp tác thƣờng chậm. Tiến trình gia nhập WTO: Chiếm hơn 90% thƣơng mại thế giới, WTO đƣợc xem nhƣ là một Liên hợp quốc trong lĩnh vực thƣơng mại. Chính thức hoạt động ngày 1-1-1995, ban đầu WTO có 123 nƣớc thành viên, đến nay tổng số thành viên đã lên tới 149, và Việt Nam sẽ là thành viên thứ 150. Việt Nam chính thức nộp đơn gia nhập WTO vào 4-1-1995. Ngày 31-1-1995, Nhóm công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam đã đƣợc thành lập. Nhóm công tác gồm 40 nƣớc và vùng lãnh thổ do ông Ho Seung (Hàn quốc) làm chủ tịch. Ngày 26-8-1996, Việt Nam dã gửi Bị vong lục về chế độ ngoại thƣơng của Việt Nam tới WTO. Tháng 7-1998, Việt Nam tiến hành phiên họp đa phƣơng đầu tiên với Nhóm công tác về minh bạch hóa các chính sách kinh tế thƣơng mại.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất