Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo từ...

Tài liệu Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo từ thực tiễn huyện yên minh, tỉnh hà giang.

.PDF
87
552
93

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG PHƢƠNG LIÊN DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƢỜI CAO TUỔI THUỘC HỘ NGHÈO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG Ngành: Công tác Xã hội Mã số: 8 76 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM TIẾN NAM HÀ NỘI, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Tiến Nam. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. HỌC VIÊN Đặng Phƣơng Liên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƢỜI CAO TUỔI THUỘC HỘ NGHÈO 12 1.1. Một số khái niệm, đặc điểm tâm lý người cao tuổi thuộc hộ nghèo ...................12 1.2. Một số lý luận về dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo .......................................................................................................15 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo ......................................................................................21 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƢỜI CAO TUỔI THUỘC HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG ..........................................................................................25 2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ..................................25 2.2 Thực trạng về sức khỏe và nhu cầu của người cao tuổi thuộc hộ nghèo từ thực tiễn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang ...................................................................................30 2.3. Dịch vụ Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo đang triển khai tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. ....................................................34 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang .......................................48 Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƢỜI CAO TUỔI THUỘC HỘ NGHÈO TỪ THỰC TIỄN HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG ...........59 3.1. Quan điểm, chiến lược về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hiện nay.................59 3.2. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo .............................................61 KẾT LUẬN ..................................................................................................................67 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung 1 CTXH Công tác xã hội 2 CSSK Chăm sóc sức khỏe 3 CTV CTXH Cộng tác viên Công tác xã hội 4 DVCTXH Dịch vụ Công tác xã hội 5 LĐTB-XH Lao động – Thương binh – Xã hội 6 NVCTXH Nhân viên Công tác xã hội 7 NCT Người cao tuổi 8 NCTTHN Người cao tuổi thuộc Hộ nghèo DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng quan khách thể nghiên cứu ..............................................................27 Biểu đồ 2.2. Vấn đề tâm lý của người cao tuổi thuộc hộ nghèo ...................................30 Biểu đồ 2.3. Thực trạng sức khỏe thể chất của người cao tuổi thuộc hộ nghèo ...........31 Biểu đồ 2.4. Thực trạng sức khỏe xã hội của người cao tuổi thuộc hộ nghèo ..............31 Biểu đồ 2.5. Nhu cầu của người cao tuổi thuộc hộ nghèo ............................................32 Bảng 2.2. Nội dung tuyên truyền nâng cao nhận thức trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ ngheo .................................................................................................35 Bảng 2.3. Hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức NCTTHN được tiếp cận .........37 Biểu đồ 2.8. Mức độ hài lòng của người cao tuổi thuộc hộ nghèo về dịch vụ tuyên truyền nâng cao nhận thức .............................................................................................39 Bảng 2.4. Các nội dung dịch vụ hỗ trợ, giải quyết chính sách người cao tuổi thuộc hộ ngheo được tiếp cận .......................................................................................................40 Biểu đồ 2.10. Mức độ hài lòng của người cao tuổi thuộc hộ nghèo về dịch vụ hỗ trợ, giải quyết chế độ chính sách. .........................................................................................43 Biểu đồ 2.11. Các loại dịch vụ tư vấn, tham vấn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo được tiếp cận ........................................................................................44 Biểu đồ 2.12. Mức độ hài lòng của người cao tuổi thuộc hộ nghèo đối với dịch vụ tư vấn, tham vấn trong chăm sóc sức khỏe ........................................................................46 Biểu đồ 2.13. Yếu tố ảnh hưởng của đặc điểm đối tượng (NCTTHN) đến việc tiếp cận dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe .........................................................48 Biểu đồ 2.14. Yếu tố ản h hưởng của cơ chế chính sách đến dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe đối với người cao tuổi thuộc hộ nghèo .................................52 Biểu đồ 2.15. Yếu tố ảnh hưởng của ngân sách, cơ sở hạ tầng đến việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi thuộc hộ nghèo ...........................................54 Biểu đồ 2.16. Yếu tố ảnh hưởng của nhân viên công tác xã hội đến việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo ...............56 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Người cao tuổi nói chung và người cao tuổi thuộc hộ nghèo nói riêng là một trong những nhóm đối tượng yếu thế dễ bị tổn thương nhất do những thay đổi về sức khỏe thể chất và tinh thần, sự thay đổi về tâm sinh lý, lao động – thu nhập, quan hệ xã hội và lối sống gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, tốc độ già hóa dân số của Việt Nam đang ở mức cao. Trong khi đó, thu nhập bình quân đầu người chưa cao, hệ thống an sinh xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu của người cao tuổi; chưa có hệ thống chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi; chưa có hệ thống cung ứng việc làm cho người cao tuổi... Chính vì vậy, việc trợ giúp người cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi thuộc hộ nghèo trong cuộc sống là rất cần thiết. Huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang là một huyện miền núi, đời sống kinh tế xã hội của người dân đang từng bước phát triển. Tuy nhiên vẫn còn không ít những khó khăn còn tồn tại ở các mặt kinh tế, văn hóa, y tế, xã hội. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao và số lượng người cao tuổi thuộc hộ nghèo cũng đang ngày càng tăng. Công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nói chung, trong đó có người cao tuổi thuộc hộ nghèo đã được triển khai và đem lại hiệu quả nhất định như: Luôn chi trả đúng thời gian và đủ số tiền trợ cấp hàng tháng, việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế đúng thời gian quy định, có các hoạt động tổ chức khám chữa bệnh, cấp phát thuốc miễn phí và các hoạt động vận động nguồn lực cộng đồng trong các hoạt động nâng cao sức khỏe và đời sống tinh thần của người cao tuổi. Tuy nhiên, số lượng NCTTHN vẫn còn ở mức cao. Trong cuộc sống hằng ngày, NCTTHN không chỉ gặp những khó khăn về thể chất mà còn cả tinh thần. Chính vì vậy, không chỉ nghèo đói mà tuổi cao sức yếu cũng khiến cuộc sống của họ càng khó khăn hơn gấp nhiều lần. Vai trò của CTXH trong việc CSSK không chỉ về sức khỏe thể chất và còn là sức khỏe tinh thần, sức khỏe xã hội. Tuy nhiên, việc triển khai các DVCTXH tại thành phố Hà Giang nói chung và địa bàn huyện Yên Minh vẫn chưa đồng bộ và kịp thời tới nhóm NCTTHN. Hiện nay có nhiều nghiên cứu về CTXH đối với NCT, tuy nhiên chưa có nghiên cứu về DVCTXH trong CSSK NCTTHN. Hơn nữa DVCTXH là 1 một hoạt động còn khá mới và chưa được triển khai một cách chuyên nghiệp tại địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. Chính vì những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề: “Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo từ thực tiễn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang” làm đề tài cho luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có nhiều công trình nghiên cứu được đề cập trên các sách, báo, luận án, luận văn thạc sĩ đề cập đến vấn đề sức khỏe của Người cao tuổi cũng như vấn đề chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, như: 2.1. Trên thế giới: * Nghiên cứu về Sức khỏe Người cao tuổi: - Annette L. Fitzpatrick, Lawton S.Cooper, Diane G. Ives và John A.Robbins (Đại học Washington, Đại học Johns Hopkins, Đại học Pittsburgh, Đại học California – Davis và Đại học Wake Forest) (1994), “Barriers to Health Care Access Among the Elderly and Who Perceives Them. Nghiên cứu này khái quát thực trạng người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe như thế nào và những khó khăn ngăn cản việc người cao tuổi nhận được sự quan tâm, chăm sóc tại nước Mỹ. Từ những kết quả được nghiên cứu này có thể áp dụng để nghiên cứu những khó khăn trong việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở Việt Nam. Điều đó đặt ra sự quan tâm lớn đối với những người làm nghiên cứu nói riêng và những nhà hoạch định chính sách của nước ta nói chung [26]. - Masoud Pezeshkian (2002), Minister of Health and Medical Education of Iran, Second World Assembly on Aging, Madrid. Nghiên cứu được thực hiện tại Iran và chỉ ra rằng có hơn 4 triệu người từ 60 tuổi trở lên trong đó có 57% đang sống trong khu vực thành thị. Phụ nữ với tỷ lệ có học vấn thấp hơn và sự phụ thuộc về tài chính cao hơn chiếm một nửa trong tổng số người cao tuổi. Mặc dù thách thức về già hóa đã trở nên rõ nét, Iran có những truyền thống được thiết lập trong một thời gian dài dựa theo những lời giáo huấn của đạo Hồi. Những lời giáo huấn 2 này luôn đứng ở vị trí đầu tiên trong các vấn đề của chính phủ để cung cấp các nhu cầu về xã hội và y tế cho người cao tuổi. Do đó, việc cấp bách là phải giúp đỡ những điều kiện về kinh tế - xã hội để cho phép mọi người ở mọi lứa tuổi có thể cùng hòa nhập trong xã hội. Mục tiêu của kế hoạch bảo vệ xã hội là nhằm cung cấp sự tiếp cận về các dịch vụ y tế và an sinh xã hội cũng như sự ổn định về tinh thần và tình cảm và an sinh là quan trọng, đặc biệt là phụ nữ. Hệ thống chăm sóc y tế ban đầu bao gồm các chương trình toàn diện để kiểm soát và phòng chống bệnh tật không lây nhiễm và các vấn đề y tế. Tuy nhiên, phát huy lối sống khỏe mạnh vẫn là nền tảng của các chương trình. Việc xem xét lại những quy tắc liên quan đến y tế để hoàn thiện lão khoa và biến tất cả cá dịch vụ trở nên có thể tiếp cận được trong hệ thống y tế [29]. - Population Ageing in Pakistan and its implications, Mohammad Afzal, (1994), “The Ageing of Asion Population United Nations”. Nghiên cứu được thực hiện tại Pakistan trong những năm 1984 – 1985, khoảng 12% những người trong nhóm tuổi từ 60 – 64 và 25% những người từ 65 tuổi trở lên có một số khuyết tật. Trong số những người cao tuổi khuyết tật, những người mù, điếc, què và những tật nguyền về cả thế xác lẫn tinh thần đều có tỷ lệ cao. Không phải tất cả các căn bệnh tuổi già đều là giai đoạn cuối hoặc chúng đều dẫn đến khuyết tật. Do vậy, nếu có một kế hoạch giáo dục về sức khỏe thì nhiều căn bệnh có thể được phòng và điều trị để người bệnh có thể sống độc lập hơn và khỏe mạnh hơn [30]. * Nghiên cứu về Công tác xã hội trong việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: - Chanitta Soommaht, Songkoon Ratchasima, Buriram, Surin và Khon Kaen (2008), “Developing Model of Health Care Management for the Elderly by Community Participaton in Isan. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phương pháp nghiên cứu định tính. Nghiên cứu đã tiến hành phân tích sự phát triển của việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi có sự tham gia của cộng đồng ở Isan. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc quản lý của các tổ chức cộng đồng trong chăm sóc sức khỏe 3 người cao tuổi là phương pháp hiệu quả. Tất cả công dân cao tuổi đều đồng ý rằng việc chăm sóc y tế được cung cấp bởi các tổ chức cộng đồng giúp họ thoải mái và ấm áp hơn. Mô hình này gợi cho chúng ta những bài học kinh nghiệm khi áp dụng vào Việt Nam trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng [27]. - Dean Blevins, Bridget Morton và Rene McGovern (2008), “Evaluating a community – based participatory research project for elderly mental healthcare in rural America”. Đánh giá một dự án nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng về chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người cao tuổi nông thôn Mỹ. Nghiên cứu này nhằm khám phá bản chất giữa các đối tác trong chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người người cao tuổi ở nông thôn. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết mọi người hài lòng với vai trò của họ và mức độ thành công của chương trình. Từ đó, các tác giả cũng đề xuất những phương pháp để cải thiện hơn nữa các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người cao tuổi tại nông thôn. Mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cộng đồng của Hoa Kỳ là điều chúng ta cần quan tâm nghiên cứu để có thể góp phần xây dựng các mô hình cho người cao tuổi phù hợp với nước ta [28]. - Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) và Tổ chức Hỗ trợ người cao tuổi quốc tế (Hepl Age International) (2012), “Già hóa trong thể kỷ 21: Thành tựu và thách thức”. Báo cáo đã đánh giá quá trình kể từ khi Hội nghị thế giới lần thứ 2 về người cao tuổi thực hiện kế hoạch hành động quốc tế Madrid về người cao tuổi. Nhiều ví dụ minh họa về những chương trình đổi mới đã đáp ứng thành công các mối quan tâm của người cao tuổi được đưa ra trong báo cáo. Bên cạnh đó, báo cáo này cũng đưa ra khuyến nghị về định hướng tương lai nhằm đảm bảo mọi người ở mọi lứa tuổi trong xã hội bao gồm cả người cao tuổi và giới trẻ đều có cơ hội góp phần xây dựng xã hội cũng như cùng được hưởng những phúc lợi xã hội đó. Chính vì thế, phải có một chiến lược nhằm hỗ trợ riêng cho từng đối tượng đạt hiệu quả cao nhất [25]. Các kết quả nghiên cứu cũng như báo cáo trên thế giới hầu hết đều đã chỉ ra được thực trạng về già hóa dân số và các vấn đề khó khăn mà người cao tuổi gặp 4 phải cũng như đã đưa ra các mô hình dịch vụ công tác xã hội thực tế để trợ giúp NCT và những rào cản khiến NCT gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó chưa chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe như về cơ sở hạ tầng, về nhân viên công tác xã hội, về chính quyền địa phương mà chỉ tập trung vào yếu tố thân chủ là NCT. 2.2. Tại Việt Nam: * Nghiên cứu về Sức khỏe Người cao tuổi: - Lê Vũ Anh, Đặng Huy Hoàng, Trần Vũ, Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Tiến Thắng (2010), “Đánh giá sức khỏe và sự tham gia của người cao tuổi trong phát triển cộng đồng tại 3 xã của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”. Nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ NCT tự đánh giá sức khỏe bình thường cao nhưng số người NCT mắc một hay nhiều bệnh lý sức khỏe cũng rất cao. NCT tham gia vào các công việc gia đình, xã hội và lao động sản xuất chiếm tỉ lệ cao. Tuy nhiên, chính quyền địa phương vẫn thiếu công tác truyền thông và các văn bản hướng dẫn cho sự tham gia của NCT [1]. - Lê Văn Khảm (2014), “Vấn đề về Người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay”, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra thực trạng tuổi thọ người Việt Nam ngày càng cao và tỷ lệ dân số già đang tăng nhanh; điều đó phản ánh thành tực phát triển kinh tế, xã hội, y tế và công tác dân số. Thực tế cho thấy, một bộ phận người cao tuổi đang đối mặt với khó khăn về thu nhập, những thay đổi về cấu trúc gia đình và các quan hệ xã hội và đặc biệt là những nguy cơ bất lợi về sức khỏe [11]. - Phạm Thắng, Đỗ Khánh Hỷ, (2009), “Báo cáo tổng quan về chính sách chăm sóc người già thích ứng với thay đổi cơ cấu tuổi tại Việt Nam”. Nghiên cứu chỉ ra rằng, NCT sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề tiểm ẩn, bao gồm cả nghèo đói do phải dành toàn bộ nguồn thu hạn chế của mình cho các dịch vụ chăm sóc nói chung và chăm sóc sức khỏe nói riêng. Đói nghèo làm tăng độ nhạy của bệnh tật và ngược lại, bệnh tật là nguyên nhân chính của đói nghèo. Báo cáo cho thấy: Nhu cầu 5 về chăm sóc y tế và xã hội của NCT tại Việt Nam là rất lớn trong khi những điều kiện tự thân của NCT Việt Nam còn có những đặc trưng rất hạn chế như: Tỷ lệ NCT sống độc thân tương đối cao ở cả 3 miền Bắc – Trung – Nam – 14,2% dẫn đến hạn chế cả về hỗ trợ kinh tế, tinh thần từ phái gia đình, người thân và không có trợ giúp trong sinh hoạt hằng ngày. [21]. * Nghiên cứu về Công tác xã hội trong việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi: Trong bối cảnh nước ta đang gia tăng về tốc độ già hóa dân số thì việc nghiên cứu thực trạng việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi là rất cần thiết và có vai trò vô cùng quan trọng trong việc định hướng cũng như triển khai các chính sách của Đảng cũng như chủ trương của Nhà nước. - Viện Nghiên cứu Truyền thống và Phát triển đã phối hợp với Ủy Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, nghiên cứu đề tài: “Người cao tuổi và các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam” trong giai đoạn 2006 – 2007 và của Viện Nghiên cứu Truyền thống và Phát triển giai đoạn 2008 – 2009. Nghiên cứu đã được thực hiện tại 3 tỉnh thành là Hà Nội, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh trên các nhóm đối tượng: người sử dụng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi; người cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi; cán bộ địa phương và cộng đồng. Đề tài đã chỉ ra rằng: Già hóa dân số, một vấn đề toàn cầu đang được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Xu hướng già hóa dân số đang diễn ra mạnh mẽ, kéo theo nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần giải quyết và Việt Nam không nằm ngoài tình trạng trên. Để chuẩn bị cho tình trạng trên, những vấn đề như nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi hoặc xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cần được đặc biệt quan tâm. [14] - Tổ chức Hỗ trợ người cao tuổi quốc tế (HAI) và Viện nghiên cứu Người cao tuổi Việt Nam, (2014), “Điều tra cơ bản của Dự án về Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng”. Cuộc điều tra ban đầu thu thập các thông tin định lượng nhằm tìm hiểu thực trạng NCT, những người gặp khó khăn trong cuộc sống hằng ngày hoặc cần giúp đỡ do mắc các bệnh mãn tính, từ đó đánh giá những thay 6 đổi mà dự án dịch vụ chăm sóc NCT dựa vào cộng đồng, thực hiện dựa trên mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự chăm sóc [19]. Cho tới nay, các nghiên cứu về CSSK NCT nói chung và DVCTXH trong CSSK NCT nói riêng tại Việt Nam cũng đã đem lại những kết quả thực tế và là nguồn tài liệu hữu ích cho việc giảng dạy. Các nghiên cứu trên đều đã chỉ ra những vấn đề về sức khỏe mà NCT hiện nay đang gặp phải, các mô hình trợ giúp và những yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận DVCTXH. Tuy nhiên, thực tế là các đề tài nghiên cứu về DVCTXH trong CSSK NCT vẫn chưa nhiều, đặc biệt là NCTTHN. Chính vì vậy, đề tài “Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi từ thực tiễn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang” là đề tài còn khá mới mẻ. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi thuộc hộ nghèo và đánh giá thực trạng cũng như các yếu tố ảnh hưởng và từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo từ thực tiễn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về dịch vụ Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo - Khảo sát, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo từ thực tiễn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang - Đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả việc cung cấp dịch vụ Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo từ thực tiễn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi thuộc hộ 7 nghèo từ thực tiễn Huyện Yên Minh, Tỉnh Hà Giang. 4.2. Khách thể nghiên cứu + 100 Người cao tuổi thuộc hộ nghèo; + 04 Cán bộ các cơ quan ban ngành, đoàn thể có liên quan (02 cán bộ Lao động thương binh và xã hội xã Mậu Duệ và xã Ngam La, 02 nhân viên y tế tại trạm y tế xã Mậu Duệ và xã Ngam La) 4.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu ba loại hình dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe đối với người cao tuổi thuộc hộ nghèo từ thực tiễn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang, bao gồm: Dịch vụ tuyên truyền, nâng cao nhận thức; Dịch vụ hỗ trợ, giải quyết chính sách; Dịch vụ tư vấn, tham vấn tâm lý. Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 04/2018 đến tháng 08/2018 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Phương pháp duy vật lịch sử, khi nghiên cứu đòi hỏi phải đặt đối tượng, cụ thể ở đây là các DVCTXH trong CSSK với NCTTHN từ thực tiễn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang trong hoàn cảnh môi trường xã hội, thời gian cụ thể mà hoạt động này được triển khai. Trong hoàn cảnh thực tế của huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang là một huyện miền núi còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội, tỷ lệ NCTTHN chiếm số lượng khá cao. Công tác trợ giúp cho NCTTHN được quan tâm nhưng còn nhiều khó khăn, hoạt động còn chưa thực sự hiệu quả. Cơ chế phối hợp trong hoạt động trợ giúp cho NCTTHN chưa được đồng bộ, rõ ràng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu Là phương pháp sử dụng các kỹ thuật chuyên môn nhằm thu thập thông tin, số liệu, tài liệu từ các nguồn tài liệu đã được công bố hoặc rút ra từ các nguồn tài 8 liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.[5] Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, các tài liệu được lựa chọn để thu thập, phân tích thông tin là những văn bản pháp luật liên quan đến Chính sách về NCTTHN; Chính sách trợ giúp xã hội đối với NCTTHN; Thông tin về tình hình kinh tế-chính trị-xã hội tại địa phương; Những thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu từ các nguồn tạp chí, internet; Báo cáo tổng kết các năm của phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Yên Minh, Báo cáo của Hội Người cao tuổi huyện Yên Minh. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp điều tra bảng hỏi là phương pháp thu thập thông tin thông qua việc sử dụng một bảng hỏi soạn sẵn, người điều tra phát bảng hỏi, hướng dẫn cách trả lời, người được hỏi sẽ tự mình ghi câu trả lời ra phiếu bảng hỏi. Điều tra viên thu lại phiếu và xử lý thông tin.[5] Trên địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang hiện có 1 thị trấn và 17 xã. Tất cả các xã và thị trấn đều có NCTTHN và tổng số NCTTHN là 1988 người. Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống để chọn ra 100 mẫu tiến hành khảo sát. Nội dung bảng hỏi liên quan đến: Đặc điểm tâm lý, sức khỏe và nhu cầu của NCTTHN; Ba DVCTXH trong chăm sóc sức khỏe đối với NCTTHN; các yếu tố ảnh hưởng đến việc cung cấp DVCTXH trong CSSK đối với NCTTHN tại địa bàn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. N= 1988 n= 100 Tỷ lệ lấy mẫu: N/n = 1988/100 = 19.88 Lấy danh sách của 1988 Người cao tuổi thuộc hộ nghèo Lựa chọn ngẫu nhiên bất kỳ một số trong 20 số đầu, cách 20 người nữa lại chọn người tiếp theo. Người thứ 1: đứng thứ 3. Người thứ 2: đứng thứ 23. Người thứ 3: đứng thứ 43. Cho đến người thứ 100. - Phương pháp phỏng vấn sâu: 9 Phỏng vấn sâu là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tác động tâm lý, xã hội một cách trực tiếp giữa người phỏng vấn và người trả lời. Phỏng vấn là phương tiện được sử dụng phổ biến trong các điều tra, nghiên cứu khoa học nhằm thu thập, khai thác thông tin từ đối tượng được phỏng vấn.[5] Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu với 10 người gồm: 6 NCTTHN, 2 nhân viên y tế trạm y tế xã Ngam La và xã Mậu Duệ và 2 cán bộ Lao động thương binh và xã hội xã Ngam La và xã Mậu Duệ với mục đích nhằm tìm hiểu, thu thập thông tin chuyên sâu về thực trạng, những thuận lợi và khó khăn trong việc cung cấp DVCTXH trong CSSK đối với NCTTHN cũng như các yếu tố ảnh hưởng. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp DVCTXH trong CSSK đối với NCTTHN tại huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Những kết quả thu được từ những nghiên cứu của đề tài có thể cung cấp những thông tin thiết thực vè thực trạng DVCTXH với NCT nói chung và DVCTXH trong CSSK đối với NCTTHN nói riêng, cũng như cung cấp thêm thông tin cho công tác nghiên cứu, xây dựng chính sách có nội dung liên quan. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua nghiên cứu này để đánh giá được thực trạng DVCTXH trong CSSK đối với NCTTHN từ thực tiễn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả, chất lượng cung cấp DVCTXH trong CSSK đối với NCTTHN, nhằm giúp cho NCT nói chung và NCTTHN nói riêng đảm bảo sức khỏe tốt, phát huy vai trò, năng lực của họ đối với cộng đồng. 7. Kết cấu luận văn Luận văn gồm các phần: Mở đầu, nội dung chính, kết luận và phụ lục. Trong đó, phần nội dung chính gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo. 10 Chương 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo từ thực tiễn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc hộ nghèo từ thực tiễn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. 11 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƢỜI CAO TUỔI THUỘC HỘ NGHÈO 1.1. Một số khái niệm, đặc điểm tâm lý ngƣời cao tuổi thuộc hộ nghèo 1.1.1. Người cao tuổi NCT là nhóm người ở giai đoạn già hóa, gắn liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể. Theo Luật NCT có hiệu lực từ ngày 1/7/2010, “Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên” [24]. 1.1.2. Hộ nghèo Hộ nghèo được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2016/TTBLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Theo đó, Hộ nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận thuộc danh sách hộ nghèo trên địa bàn, cụ thể: a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên [4]. 1.1.3. Người cao tuổi thuộc hộ nghèo Chưa có một tài liệu nào đưa ra khái niệm rõ ràng về người cao tuổi thuộc hộ 12 nghèo. Tuy nhiên, dựa vào hai khái niệm người cao tuổi và khái niệm hộ nghèo, ta có thể thấy rằng người cao tuổi thuộc hộ nghèo là những người từ đủ 60 tuổi trở lên và hiện đang sinh sống trong hộ gia đình có các tiêu chí của hộ nghèo, cụ thể: a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; - Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 1.1.4. Sức khỏe Theo quan điểm của Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO) – Tuyên ngôn Alam Ata, năm 1978 nhận định: “Sức khỏe là trạng thái hoàn toàn thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh tật hay thương tật”. [12] Như vậy, chúng ta có thể hiểu sức khoẻ gồm 3 mặt: Sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tinh thần và sức khoẻ xã hội. Để lĩnh hội được các vấn đề cụ thể hơn, trước hết chúng ta cần biết những khái niệm sức khoẻ trên là gì. 1.1.5. Chăm sóc sức khỏe Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chăm sóc sức khỏe.: Theo tác giả Hoàng Đình Cầu trong cuốn: “Quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu”, NXB y học Hà Nội năm 1995 thì: Chăm sóc sức khỏe là việc làm thỏa mãn các nhu cầu trong sinh hoạt (nhu cầu đầy đủ dinh dưỡng, được vui chơi, giải trí...), để đảm bảo trạng thái thỏa mãn về thể chất, tinh thần, xã hội của mỗi thành viên trong xã hội. [4] Như vậy, phân tích khái niệm “Chăm sóc sức khỏe” đã chỉ ra: 13 Thứ nhất là, chăm sóc sức khỏe thể chất Trước tiên, một yêu cầu chung và vô cùng quan trọng đặt ra cho mỗi cá nhân là cần phải chăm sóc sức khỏe của mình một cách tích cực chủ động, thay vì đợi bị bệnh và đi chữa bệnh. Để có sức khỏe thể chất tốt cần phải khám sức khỏe tổng quát; không nên hút thuốc lá; uống rượu bia có chừng mực; cần phải chú ý đến cân nặng của cơ thể; cần chú ý đến lượng cholesteron trong máu; chú ý đến việc cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể; cần sắp xếp một chương trình vận động cho cơ thể; phải luôn lượng khả năng và giới hạn sức khỏe của bản thân. Thứ hai là, chăm sóc sức khỏe tinh thần Để có được sức khỏe tinh thần tốt mỗi cá thể cần phải trang bị cho bản thân những cách quản lý và đối phó với stress hiệu quả nhất; phải luôn luôn sống lạc quan, yêu đời; hãy học cách ứng phó với những thay đổi có thể ảnh hưởng đến bản thân (tăng cường khả năng thích ứng) biết cách điều chỉnh và ứng phó cảm xúc của bản thân, đặc biệt là những xúc cảm tiêu cực, hướng vào bản thân. Thứ ba là, chăm sóc sức khỏe xã hội Để có được sức khỏe xã hội tốt thì yêu cầu đặt ra đối với mỗi cá thể đó là học cách tự đánh giá bản thân một cách lành mạnh; biết cho và nhận; tạo dựng mối quan hệ gia đình, bên ngoài tích cực; biết đề ra những ưu tiên cho bản thân mình phù hợp với điều kiện hoàn cảnh. Vậy ta có thể hiểu “Chăm sóc sức khỏe là chuẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh tật, thương tích, các khiếm khuyết về thể chất, tinh thần, xã hội trong con người” 1.1.6. Đặc điểm tâm lý và nhu cầu của Người cao tuổi thuộc hộ nghèo Người cao tuổi do những thay đổi về tâm sinh lý và tuổi tác mà sức khỏe cũng có phần ảnh hưởng. Thường NCT sẽ bị giảm chức năng của thính giác và thị giác. NCT sẽ không còn nhìn rõ như trước và nghe cũng giảm độ nhạy như khi còn trẻ. Điều này gây không ít những khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày đối với họ. Khi bước sang giai đoạn tuổi già, những thay đổi tâm lý của mỗi người mỗi khác, nhưng tựu trung những thay đổi thường gặp là: Hướng về quá khứ; chuyển từ 14 trạng thái “tích cực” sang trạng thái “tiêu cực” và có những biểu hiện tâm lý như: Sự cô đơn và mong được quan tâm chăm sóc nhiều hơn; cảm thấy bất lực và dễ tủi thân; nói nhiều hoặc bị trầm cảm; sợ phải đối mặt với cái chết. Trong chu kỳ của cuộc sống, người cao tuổi thường trở lại giai đoạn phải lệ thuộc vào gia đình như tuổi ấu thơ được gia đình nuôi dưỡng, chăm sóc. Đó là vì khi tới tuổi cao, khả năng làm việc của người cao tuổi giảm bớt do cơ thể lão hóa, lại nẩy sinh những bệnh liên hệ tới tuổi già, khiến người cao tuổi mất khả năng tự túc, thậm chí mất cả khả năng hiểu biết. Địa vị của người cao tuổi phụ thuộc nhiều vào khả năng tài chính của bản thân họ và gia đình. [18] Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, người cao tuổi thuộc nhóm nghèo nhất trong các nhóm nghèo. Nghèo là một trong những thách thức lớn nhất trong cuộc sống của người lớn tuổi. Tình trạng nghèo mà người cao tuổi phải đối mặt có tác động lớn đến chế độ ăn uống, bệnh tật, nhà ở cũng như việc tiếp cận với các dịch vụ của xã hội. Một số lượng không nhỏ người cao tuổi phải tiếp tục tham gia lao động. Đây là cách thức quan trọng để nâng cao điều kiện sống của nhiều người cao tuổi. Ở tuổi này, có người tỏ ra sức yếu lực tàn, song có người vẫn còn nhanh nhẹn, khoẻ mạnh về thể chất và minh mẫn về trí tuệ. Họ cũng có những nhu cầu về tình cảm, những nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở. [18] 1.2. Một số lý luận về dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi thuộc hộ nghèo 1.2.1. Một số khái niệm  Dịch vụ: Trong cuộc sống ngày nay chúng ta biết đến rất nhiều hoạt động trao đổi được gọi chung là dịch vụ và ngược lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại hình hoạt động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực và ở cấp độ khác nhau. Và cũng có rất nhiều khái niệm về dịch vụ được phát biểu dưới những góc độ khác nhau nhưng tựu chung thì: Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng hoá nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội. [5] 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan