Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng từ thực tiễn thành ...

Tài liệu Dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng từ thực tiễn thành phố đà nẵng.

.PDF
91
406
65

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TÁN VĂN THANH DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI, 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TÁN VĂN THANH DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Ngành : Công tác xã hội Mã số : 876 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRUNG HẢI HÀ NỘI, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả những số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội về "Dịch vụ Công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng" là hoàn toàn trung thực và không trùng lắp với bất kỳ đề tài nào khác trong cùng lĩnh vực nghiên cứu. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Tán Văn Thanh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG ..................................................... 8 1.1. Những vấn đề lý luận về tâm thần ....................................................................... 8 1.2. Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng .............................................................................................. 13 1.3. Một số lý thuyết ứng dụng trong công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng .............................................................................................. 17 1.4. Cơ sở pháp lý về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng và các mô hình hỗ trợ người tâm thần tại cộng đồng ................................................ 25 1.5. Các yếu tố tác động tới hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng .................................................................................... 27 Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG35 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và tình hình người tâm thần tại Đà Nẵng ...... 35 2.2. Mô tả về đặc điểm khách thể nghiên cứu ........................................................... 38 2.3. Thực trạng các vấn đề tâm thần của người tâm thần ......................................... 42 2.4. Thực trạng cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng ....................................................................... 45 2.5. Các yếu tố tác động tới hoạt động dịch vụ công tác xã hội với người tâm thần tại cộng đồng ............................................................................................................. 55 Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................................................................... 62 3.1. Bối cảnh kinh tế - văn hóa và xã hội ảnh hưởng đến việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng ............ 62 3.2. Giải pháp, đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội cho người tâm thần tại cộng đồng ..................................................................................................... 67 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTT : Bệnh tâm thần NTT : Người tâm thần CTXH : Công tác xã hội DVXH : Dịch vụ xã hội NKT : Người khuyết tật DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số liệu thống kê NTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ........................... 34 Bảng 2.2. Trình độ học vấn của khách thể nghiên cứu ............................................. 37 Bảng 2.3. Khả năng thực hiện hoạt động tự phục vụ sinh hoạt và lao động của NTT40 Bảng 2.4. Nhu cầu cần hỗ trợ của NTT .................................................................... 42 Bảng 2.5. Hỗ trợ về tiếp cận dịch vụ y tế cộng đồng ................................................ 45 Bảng 2.6. Tham gia vào các giai đoạn mở hồ sơ quản lý trường hợp ...................... 48 Bảng 2.7. Quyền lợi của gia đình NTT ..................................................................... 49 Bảng 2.8. Mức độ hài lòng của gia đình NTT về dịch vụ quản lý trường hợp ......... 52 Bảng 2.9. Đánh giá chất lượng các nguồn lực được trợ giúp ................................... 54 Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả dịch vụ CTXH ............. 54 Bảng 2.11. Cơ chế chính sách ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ CTXH .......... 55 Bảng 2.12. Năng lực cán bộ ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ CTXH ............. 56 Bảng 2.13. Đặc điểm NTT ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ CTXH ............... 57 Bảng 2.14. Cơ sở cung cấp dịch vụ ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ CTXH .. 58 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Lượt khám bệnh phân theo độ tuổi năm 2017 ...................................... 35 Biểu đồ 2.2. Nghề nghiệp của khách thể nghiên cứu ................................................ 37 Biểu đồ 2.3. Tình trạng nhà ở của gia đình NTT ...................................................... 39 Biểu đồ 2.4. Hiện trạng thể chất và tinh thần, tình cảm của NTT ............................ 41 Biểu đồ 2.5. Đánh giá kết quả hỗ trợ kết nối y tế cộng đồng.................................... 47 Biểu đồ 2.6. Gia đình NTT tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ ............................................ 50 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, đồng hành cùng sự phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội trong cả nước thì Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng đến chất lượng đời sống an sinh của hầu hết các đối tượng yếu thế. Trong đó, có thể kể đến nhóm đối tượng NTT đang sinh sống tại cộng đồng. Với chủ trương nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhóm đối tượng này thì đã có nhiều chính sách đã ban hành và đạt được thành quả nhất định. Trong đó, có thể kể đến quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc “ Phê duyệt đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho NTT, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011–2020”. Tại thành phố Đà Nẵng, công tác hỗ trợ cho NTT đã và đang có nhiều thuận lợi đáng kể. NTT được tiếp cận nhiều những DVXH theo hướng CTXH chuyên nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được thì vẫn còn những khó khăn thách thức trong việc trợ giúp NTT theo định hướng của nghề CTXH. Đồng thời, Bản thân nhà nghiên cứu đang làm việc tại Trung tâm Cung cấp dịch vụ CTXH. Công việc chuyên môn chính là cung cấp dịch vụ CTXH cho các đối tượng yếu thế trong đó có NTT tại cộng đồng. Thường xuyên tiếp xúc làm việc với NTT, gia đình của họ và phối hợp làm việc với nhiều cá nhân, tổ chức cung cấp DVXH tại 56 xã/phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nên cá nhân nhà nghiên cứu đã xét thấy sự cần thiết phải có những nghiên cứu về các DVXH cho NTT trên địa bàn. Từ đó góp phần xây dựng giải pháp khắc phục những hạn chế thiếu sót, phát huy tính chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ CTXH cho NTT. CTXH được vận dụng vào cung cấp dịch vụ cho NTT được xem là quan trọng. Một nghề mang tính trợ giúp xã hội theo hướng chuyên nghiệp, tạo nên những khác biệt trong cách thức trợ giúp cho NKT nói chung và cá nhân NTT nói riêng. Những thách thức, trở ngại của NTT trong việc nhận diện nhu cầu, đề xuất những phương hướng trợ giúp và khả năng tham gia vào quá trình tiếp cận các nhu cầu phù hợp đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của dịch vụ CTXH đối với NTT. Đặc biệt đối với NTT, việc vận dụng các dịch vụ trợ giúp xã hội khác chưa đem lại hiệu quả bằng 1 việc vận dụng tiến trình CTXH trong việc cung cấp các dịch vụ cho NTT và gia đình NTT tại thành phố Đà Nẵng. Xuất phát từ những lý do trên, bản thân hiện đang công tác trong lĩnh vực nghiên cứu, tôi chọn đề tài “ Dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Nội dung nghiên cứu về người khuyết tật và người tâm thần Các vấn đề liên quan đến NKT, NTT đã và đang nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học. Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, tác giả lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến NKT, NTT, cụ thể sau: Các nghiên cứu lý luận phục vụ đào tạo CTXH đối với NKT, NTT Công trình nghiên cứu của tác giả Hà Thị Thư đã trình bày tổng quát nhất về CTXH với NKT, các mô hình hỗ trợ, các phương pháp tiếp cận, các chương trình chính sách của nhà nước đối với NKT, vai trò, các kỹ năng làm việc với NKT [25]. Tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa (chủ biên) đã nghiên cứu và xây dựng giáo trình đào tạo CTXH với NKT ở bậc Đại học và sau đại học với nội dung: Tổng quan về NKT, trải nghiệm khuyết tật và các kỹ năng thực hành CTXH [9]. Các nghiên cứu về dịch vụ CTXH đối với NKT Tác giả Lê Thanh Thủy với đề tài luận văn thạc sỹ “CTXH đối với người khiếm thị từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” nghiên cứu về thực trạng CTXH đối với NKT tại cộng đồng. Từ đó, vận dụng các phương pháp CTXH chuyên nghiệp trong các hoạt động trợ giúp [26]. Tác giả Mai Đức Vũ thực hiện đề tài “Dịch vụ CTXH đối với bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” với việc nghiên cứu về thực trạng bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần tại thành phố Đà Nẵng, các dịch vụ CTXH đã được triển khai bao gồm: hỗ trợ tiếp cận y tế, quản lý trường hợp, tham vấn tâm lý, hỗ trợ sinh kế. Từ đó đưa ra những biện pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ công tác xã hội đối với bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng [27]. 2 Tác giả Nguyễn Thị Diễm Hương và Tạ Thị Thanh Thủy (trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thành phố Hồ Chí Minh) có bài viết “Thực hành CTXH trong lĩnh vực khuyết tật” với việc thực hành các phương pháp nhằm tăng cường năng lực cho người khuyết tật, phá vỡ những rào cản do phân biệt đối xử và thành kiến gây nên từ đó giúp cho họ tham gia hòa nhập xã hội [8]. Tác giả TS. Nguyễn Trung Hải (chủ biên) nghiên cứu về dịch vụ xã hội cho trẻ em mắc BTT với cuốn sách có tiêu đề “Phát triển dịch vụ chăm sóc xã hội đối với trẻ em mắc bệnh tâm thần” để cung cấp cho những nhà nghiên cứu và bạn đọc về những nội dung về thực trạng các dịch vụ với trẻ tâm thần hiện nay, cũng như đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ cho trẻ tâm thần [16]. Các hội thảo, dự án liên quan đến việc hỗ trợ cho NKT, NTT “Hội thảo Quốc tế về Công ước quyền người khuyết tật và vai trò của các hội người khuyết tật” do Bộ Ngoại giao chủ trì. Đây là hoạt động là trong khuôn khổ Dự án về “Tăng cường năng lực đảm bảo các quyền con người của Việt Nam” do Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tài trợ. Công ước nhìn nhận NKT trở thành “chủ thể” có vị thế, quyền lợi hợp pháp và là thành viên tích cực trong xã hội. Công ước thúc đẩy việc bảo đảm người khuyết tật được thụ hưởng các quyền và tự do cơ bản như tất cả mọi người. Hội thảo “Thúc đẩy cộng đồng: Tăng quyền cho người khuyết tật” được diễn ra vào ngày 26/3/2015 tại Hà Nội. Hội thảo nhằm giới thiệu dự án Rights Now , đánh giá thực trạng thực thi quyền của người khuyết tật sau khi Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật được phê chuẩn tại Việt Nam, đồng thời cũng là cơ hội để chia sẻ kỹ năng, công cụ, kinh nghiệm và tài liệu hỗ trợ nâng cao năng lực cho Hội/nhóm/tổ chức của hoặc vì người khuyết tật Việt Nam trong tương lai. Hội thảo khoa học với chủ đề: “Quản lý trường hợp với người khuyết tật tại Việt Nam” do Khoa Công tác xã hội của Học viện khoa học xã hội Việt Nam tổ chức vào ngày 22/10/2015. Hội thảo hướng đến vấn đề “Quản lý trường hợp với người khuyết tật” Hội thảo đã mở ra một diễn đàn khoa học bổ ích cho các nhà khoa học trong nghiên cứu và đào tạo, các học viên có cơ hội tiếp cận và tìm hiểu sâu về vấn đề nghiên cứu [14]. 3 Thông qua những công trình nghiên cứu, bài viết, chương trình hội thảo có liên quan đến đề tại. Có thể nhận thấy NKT nói chung và NTT nói riêng luôn có tầm quan trọng trong mối quan tâm của Đảng và Nhà nước ta qua các giai đoạn. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và vận dụng các dịch vụ CTXH trong trợ giúp cho NTT còn nhiều hạn chế. Tại thành phố Đà Nẵng hiện vẫn chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu về dịch vụ CTXH đối với NTT tại cộng đồng. Đây là một trong những lý do nhà nghiên cứu thực hiện đề tài này. 2.2. Các nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần Dịch vụ CTXH đối với NTT đã được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh và góc độ tiếp cận khác nhau. Tùy vào từng thời điểm và không gian nghiên cứu thông qua các bài viết, đề tài nghiên cứu và công trình khoa học đã góp phần làm rõ hơn về các dịch vụ cung cấp công tác xã hội cho NTT. Tuy nhiên, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện chỉ có đề tài nghiên cứu về “Dịch vụ công tác xã hội đối với bộ đội xuất ngũ bị bệnh tâm thần từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”, vẫn chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về việc cung ứng dịch vụ CTXH cho NTT tại cộng đồng theo hướng chuyên nghiệp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng dịch vụ CTXH đối với NTT. Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động tới hiệu quả của dịch vụ để từ đó đưa ra giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của dịch vụ CTXH với NTT tại cộng đồng ở thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nắm rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, thông qua việc nghiên cứu đầy đủ, chính xác các văn bản, tài liệu liên quan đến NTT và CTXH đối với NTT; - Đánh giá được thực trạng dịch vụ CTXH đối với NTT tại cộng đồng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng; - Bổ sung và đề xuất các dịch vụ CTXH theo hướng chuyên nghiệp cho gia đình NTT tại cộng đồng đang sinh sống. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Dịch vụ CTXH đối với người tâm thần tại cộng đồng tại thành phố Đà Nẵng. 4.2. Khách thể nghiên cứu - Người chăm sóc/gia đình NTT; - Cán bộ chăm sóc NTT; - Cán bộ/Cộng tác viên CTXH; - Các cá nhân, tổ chức, cơ quan đoàn thể có liên quan. 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Khảo sát tại 3 quận/huyện: Hòa Vang, Liên Chiểu, Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng; - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Năm 2018; - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Các dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần, cụ thể:  Dịch vụ hỗ trợ y tế cộng đồng  Dịch vụ quản lý trường hợp  Dịch vụ kết nối nguồn lực - Khách thể nghiên cứu: Người tâm thần có mức độ giám định tâm thần nặng trở lên thuộc các dạng tâm thần:  Tâm thần phân liệt  Động Kinh 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận - Phương pháp luận duy vật lịch sử: Đối tượng nghiên cứu được đặt trong bối cảnh lịch sử, trên địa bàn, vùng lãnh thổ cụ thể. Tại đây, xem xét mối tương quan lịch sử giữa các mối quan hệ để có cái nhìn tổng thể về các yếu tố tác động ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu; - Phương pháp luận duy vật biện chứng: Các yếu tố về môi trường, mối quan hệ xung quanh của đối tượng được xem xét phân tích cụ thể, đồng thời xem xét hoạt động trợ giúp đối với NTT và mối tương quan giữa chúng. 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu văn bản: Tổng hợp và phân tích thông tin sơ cấp và thứ cấp về người tâm thần, các hình thức đã được hỗ trợ cho đối tượng và gia đình đối tượng trong thời gian qua. Lập mẫu phiếu thống kê về các thông tin xoay quanh thực trạng tại địa bàn nghiên cứu; - Phương pháp điều tra bảng hỏi: Phiếu hỏi được xây dựng với 120 mẫu phiếu điều tra trên tổng số 3 quận/huyện nhằm xác định được các thông tin về đối tượng nghiên cứu, những đặc điểm tồn tại, hạn chế của từng cá thể và các dịch vụ đã được trợ giúp nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu. Từ đó có những động thái tổng hợp đánh giá xác với tình hình thực tế và có tính chính xác cao trong nghiên cứu; - Phương pháp quan sát: Thông qua quá trình vãng gia tại gia đình NTT, phương pháp quan sát được thực hiện nhằm đánh giá được các đặc điểm về môi trường sống, điều kiện vật chất đáp ứng nhu cầu của NTT; Mối quan hệ giữa các thành viên gia đình đối với NTT; Kỹ năng, thái độ, sức khỏe thể chất được bộc lộ qua trạng thái bên ngoài của NTT; - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp thực hiện với 8 cuộc phỏng vấn dành cho các khách thể nghiên cứu là cán bộ, nhân viên CTXH tại các đơn vị cung cấp dịch vụ, người giám hộ/người chăm sóc NTT nhằm xác định được chi tiết những yêu cầu trong quá trình nghiên cứu và nhằm mục tiêu củng cố những thông tin được thu thập qua nhiều phương pháp khác nhau; - Phương pháp xử lý số liệu: Tổng hợp, phân tích số liệu được thu thập thông qua nghiên cứu định tính, định lượng nhằm đưa ra kết luận chính xác, mang tính khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Góp phần làm rõ thêm những lý luận về CTXH đối với những vấn đề cụ thể. Trong đó tập trung nhấn mạnh đến các kiến thức chuyên ngành CTXH như các lý thuyết, phương pháp tiếp cận, kỹ năng nghiên cứu đối tượng được vận dụng hiệu quả vào thực tiễn; 6 - Làm rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của CTXH trong các lĩnh vực đời sống xã hội, khẳng định tính khoa học của CTXH. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Thúc đẩy sự phát triển dịch vụ CTXH đối với nhóm đối tượng cụ thể. Nhấn mạnh đến việc nâng cao chất lượng và bổ sung hoàn thiện dịch vụ CTXH đối với người bệnh tâm thần tại cộng đồng phù hợp với tình tình thực tiễn tại địa phương; - Là tài liệu tham khảo đối với các cơ sở nghiên cứu và vận dụng vào nhóm đối tượng trong CTXH tại cộng đồng; - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm tài liệu thực tiễn cho hoạt động trợ giúp cá nhân, gia đình NTT tại cộng đồng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội với người tâm thần tại cộng đồng. Chương 2: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội với người tâm thần tại cộng đồng tại thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cung cấp các dịch vụ cho người tâm thần tại cộng đồng từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG 1.1. Những vấn đề lý luận về tâm thần 1.1.1. Khái niệm bệnh tâm thần và các khái niệm liên quan - Sức khỏe tâm thần Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2002) đưa ra quan điểm sức khỏe tâm thần được hiểu là “trạng thái thoải mái, trong đó cá nhân có thể thể hiện được những năng lực của mình, có thể ứng phó được với những stress thông thường trong cuộc sống, làm việc một cách hiệu quả và có khả năng đóng góp cho cộng đồng”. - Bệnh tâm thần Tiếp cận từ góc độ y học, bệnh là những vấn đề bất thường của sức khỏe. Do vậy bệnh tâm thần chính là những bất thường của sức khỏe tâm thần. Những bất thường về sức khỏe tâm thần rất đa dạng và phong phú. Đó có thể chỉ là những giảm sút về trí nhớ, chú ý; cũng có thể là những thay đổi về tính tình hoặc là có những hành vi kích động không có nguyên nhân rõ ràng [19,Tr.12]. Có những BTT nặng (các bệnh loạn thần), quá trình phản ánh thực tại sai lệch trầm trọng, hành vi, tác phong bị sai lệch nhiều. Có những bệnh BTT nhẹ (các bệnh tâm căn, nhân cách bệnh), quá trình phản ánh thực tại cũng như hành vi tác phong rối loạn ít, bệnh nhân vẫn còn có thể sinh hoạt, lao động, học tập được, tuy có giảm sút. BTT ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của từng cá nhân trong gia đình. Không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cá nhân người bệnh, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất, tình thần của mọi thành viên. BTT không được can thiệp hỗ trợ điều trị kịp thời, phù hợp sẽ có thể dẫn đến tình trạng bệnh tiến triển nặng và gây ảnh hưởng đến khả năng phục hồi hòa nhập của người bệnh. 1.1.2. Một số dạng bệnh tâm thần phổ biến  Bệnh tâm thần phân liệt Các rối loạn phân liệt có đặc điểm chung là rối loạn cơ bản và đặc trưng về tư duy, tri giác và cảm xúc không thích hợp hay cùn mòn, ý thức còn rõ ràng và 8 năng lực trí tuệ thường được tư duy. Bệnh nhân thường cảm thấy những suy nghĩ của bản thân bị người khác hiểu rõ, hay ý nghĩ của mình vang thành tiếng hay xuất hiện những âm thanh vang vọng bên tai, thôi thúc bản thân thực hiện những hành vi không rõ ràng. Cảm thấy có sức mạnh tự nhiên hay siêu nhiên đang hoạt động làm ảnh hưởng đến ý nghĩ, cảm xúc hay hành vi của mình. Tri giác thường bị rối loạn theo những cách khác nhau, thường có những ảo thanh bình luận về bệnh nhân. Nét đặc trưng của cảm xúc là nông cạn, thất thường hay không thích hợp. Trong một số trường hợp tư duy trở nên gián đoạn hay thêm từ khi nói hoặc lời nói không phù hợp. Tác phong có thể trở nên rối loạn trầm trọng, kích động hay sững sờ giữ nguyên tư thế, tập tính cá nhân có thể biến đổi, trở nên mất thích thú, thiếu mục đích, lười nhác và cách ly xã hội. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 18 - 30 và tỷ lệ mắc bệnh từ 0,5% 1% dân số. Điều trị chủ yếu bằng các thuốc an thần kinh phối hợp với liệu pháp lao động thích ứng xã hội.  Bệnh động kinh Bệnh động kinh được xếp vào bảng phân loại chuyên khoa thần kinh, nhưng ở nước ta do ngành tâm thần quản lý và điều trị ngoại trú. Đây là bệnh mãn tính, có nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc trưng là sự lặp đi lặp lại các cơn co giật do sự phóng điện quá mức của các tế bào thần kinh não bộ. Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng và có 2 đặc điểm sau: - Tính chất phát sinh đột ngột, cơn. - Các triệu chứng bệnh lý mãn tính và nặng dần. Có nhiều thể lâm sàng của bệnh động kinh. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu của động kinh thái dương (động kinh tâm thần) là rối loạn tâm thần xuất hiện đột ngột, trong cơn thường có rối loạn ý thức, thường có những hành vi nguy hiểm như giết người trong cơn chạy thẳng. Rối loạn tồn tại trong thời gian ngắn và sau đó mất đi đột ngột, sau cơn quên tất cả sự việc xảy ra trong cơn. Tỷ lệ mắc bệnh động kinh từ 0,4 - 0,5% dân số, thường bắt đầu ở lứa tuổi < 20. Phương pháp cận lâm sàng phát hiện động kinh là ghi điện não có sóng động kinh. Điều trị chủ yếu bằng các thuốc kháng động kinh. Đối với động kinh 9 tâm thần cần phối hợp thuốc kháng động kinh với các thuốc an thần kinh. 1.1.3. Nguyên nhân của bệnh tâm thần Nguyên nhân gây nên BTT là một vấn đề phức tạp. Hiện nay, một số bệnh đã được xác định rõ nguyên nhân những vẫn còn bệnh chưa nhận định rõ. Xung quanh vấn đề bệnh nguyên và bệnh sinh các BTT còn tồn tại nhiều quan điểm và giả thuyết khác nhau.  Nguyên nhân thực thể Là những bệnh mà nguyên nhân do tổn thương trực tiếp tổ chức não hay ngoài não gây trở ngại hoạt động của não. - Do tổn thương trực tiếp đến tổ chức não: + Chấn thương sọ não. + Nhiễm trùng thần kinh (viêm não, giang mai, thần kinh…) + Nhiễm độc thần kinh (nghiện rượu, ma túy, nhiễm độc thực phẩm, nhiễm độc hóa chất công nghiệp, nông nghiệp…) + Các bệnh mạch máu não, các tổn thương não khác (u não, teo não, xơ rải rác, tai biến mạch máu não…) - Do các bệnh cơ thể ảnh hưởng đến hoạt động não: + Các bệnh nội khoa, nội tiết. + Các bệnh về chuyển hóa và thiếu sinh tố…  Nguyên nhân tâm lý - Bệnh loạn thần phản ứng bao gồm: loạn thần phản ứng cấp, rối loạn sang chấn sau stress, rối loạn sự thích ứng; - Căng thẳng tâm lý dẫn đến bệnh tâm căn, rối loạn dạng cơ thể, rối loạn phân ly; - Rối loạn hành vi ở thiếu niên do giáo dục không đúng, môi trường xã hội không thuận lợi; - Rối loạn ám ảnh, lo âu…  Nguyên nhân do cấu tạo thể chất bất thường và phát triển tâm lý gây ra - Các di tật bẩm sinh; - Thiếu sót về hình thành nhân cách.  Các nguyên nhân chưa rõ ràng 10 - Do có sự kết hợp phức tạp của nhiều nguyên nhân khác nhau như di truyền, chuyển hóa, miễn dịch, cấu tạo thể chất… nên khó xác định nguyên nhân chủ yếu. Các rối loạn tâm thần nội sinh thường gặp là: + Bệnh tâm thần phân liệt. + Rối loạn cảm xúc lưỡng cực. + Động kinh nguyên phát.  Các nhân tố thuận lợi cho bệnh tâm thần phát sinh - Nhân tố di truyền Vấn đề di truyền tất nhiên có ảnh hưởng xấu đến một số BTT nhưng không phải là tuyệt đối. Có khi BTT xuất hiện ở một thành viên bất kỳ trong gia đình mà không có ở các thành viên còn lại, có trường hợp cha mẹ đều có bệnh mà con cháu vẫn khỏe mạnh bình thường. Cũng có trường hợp nhân tố di truyền không tác động vào thế hệ tiếp theo mà vào thế hệ sau nữa. - Yếu tố nhân cách + Nhân cách bao gồm: thích thú, n ă n g l ự c , t í n h c á c h , khí chất,… + Nhân cách mạnh, bền vững là một nhân tố chống lại sự phát sinh các BTT, nhất là các bệnh do căn nguyên tâm lý. Khi bị BTT thì người có nhân cách vững bị nhẹ hơn và hồi phục nhanh hơn. + Nhân cách yếu, không bền vững là một yếu tố thuận lợi cho BTT phát sinh, khi mắc BTT sẽ hồi phục khó khăn và chậm. - Tuổi tác Từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau có những đặc điểm riêng biệt, vì thế những loại BTT sẽ xuất hiện ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau, xảy ra ở lứa tuổi này mà ít xảy ra ở lứa tuổi khác. - Giới tính Nam giới thường hay mắc BTT nhiều hơn nữ giới. Các BTT do chấn thương sọ não, nghiện rượu, bệnh động kinh… thường gặp ở nam giới. Các bệnh rối loạn phân ly (histeria), rối loạn cảm xúc lưỡng cực, trầm cảm, lo âu… hay gặp ở nữ giới. Đặc biệt phụ nữ còn có những rối loạn tâm thần do những sự biến động của nội tiết vào các thời kỳ: dậy thì, kỳ kình nguyệt, sinh nở, tiền mãn kinh mà và mãn kinh. 11 - Tình trạng sức khỏe tâm thần Trên thực tế lâm sàng thường gặp những BTT phát sinh khi sức khỏe bị giảm sút, mất ngủ kéo dài, thiếu dinh dưỡng lâu ngày, làm việc quá sức… Khi người BTT quá suy kiệt thì cần phải nâng cao thể trạng để giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục. 1.1.4. Nhu cầu của người tâm thần và gia đình họ đang gặp phải tại cộng đồng Nhu cầu của NTT và gia đình phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động khác nhau. Đối với NTT thuộc dạng khuyết tật tâm thần phân liệt và động kinh thì dựa vào đặc điểm khuyết tật sẽ phát sinh các nhu cầu phù hợp. Đồng thời, NTT thuộc dạng khuyết tật nặng và đặc biệt nặng thì các nhu cầu đa phần thiên về việc hỗ trợ chăm sóc y tế, chăm sóc nuôi dưỡng, và các hỗ trợ khác liên quan đến việc giải quyết khó khăn đột xuất. Cụ thể với những nhu cầu cơ bản sau: - Nhu cầu hỗ trợ y tế là nhu cầu thiết yếu của NTT, tất cả các trường hợp BTT ở mức độ nặng trở lên đều phụ thuộc vào y tế với những hoạt động chăm sóc, điều trị và sử dụng thuốc đặc trị thường xuyên. Ngoài việc thăm khám điều trị thì công tác chăm sóc sức khỏe với những hình thức can thiệp y tế khác nhau đều được gia đình mong muốn hỗ trợ thường xuyên; - Với NTT không có khả năng hoặc hạn chế khả năng lao động, tự phục vụ sinh hoạt thì nhu cầu có người chăm sóc, hỗ trợ chăm sóc nuôi dưỡng là cần thiết. Để giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình sinh hoạt thì NTT luôn cần người chăm sóc hỗ trợ; - Nhu cầu được kết nối chuyển gởi dịch vụ, trong đó gia đình NTT mong muốn nhận được sự ghi nhận về điều kiện sống của gia đình, những thông tin của NTT liên qua đến tình hình sức khỏe tâm thần, những nhu cầu thiết thực được trợ giúp. Từ đó gia đình mong muốn được giới thiệu những nguồn lực phù hợp với hoàn cảnh sống của cá nhân và gia đình NTT; - Điều kiện sống khó khăn, thường xuyên xuất hiện những vấn đề cần giải quyết liên quan đến tài chính gia đình. Chính những tồn tại đó đã xuất hiện những nhu cầu cần hỗ trợ khó khăn đột xuất như tiền hoặc hiện vật từ các cá nhân, tổ chức. Ngoài ra, những trường hợp gia đình có khả năng lao động nhưng điều kiện kinh tế 12 hạn chế thì thường có nhu cầu hỗ trợ sinh kế, học nghề, giới thiệu việc làm hoặc hỗ trợ cải thiện điều kiện cơ sở vật chất; - Trong tâm trí của NTT thường xuyên xuất hiện những suy nghĩ, những ức chế về mặt tâm lý nhưng không nhận được sự quan tâm từ phía gia đình. Chính vì vậy, nhu cầu được quan tâm thăm hỏi, chia sẻ những tâm tư, suy nghĩ của cá nhân NTT. Đối với gia đình NTT thì việc thường xuyên chịu những áp lực về những khó khăn trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng NTT nên nhu cầu cần chia sẻ, thấu hiểu tâm tư tình cảm của họ được xem trọng và mong muốn đáp ứng; - Các nhu cầu khác như hỗ trợ chế độ chính sách, tham vấn tâm lý, tập huấn nâng cao kỹ năng chăm sóc cho NTT đều được gia đình NTT mong muốn hỗ trợ với từng hoàn cảnh, điều kiện sống phù hợp. 1.2. Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với người tâm thần tại cộng đồng 1.2.1. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội và các khái niệm liên quan  Khái niệm dịch vụ xã hội Tác giả Trần Hậu, Đoàn Minh Huấn (2012) cho rằng: Dịch vụ xã hội là dịch vụ đáp ứng nhu cầu của cộng đồng cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trò đảm bảo phúc lợi xã hội, đề cao giá trị đạo lý, nhân văn, vì con người; là hoạt động mang bản chất kinh tế - xã hội, do nhà nước, thị trường hoặc xã hội dân sự cung ứng, tùy theo tính chất thuần công, không thuần công hay tư của từng loại hình dịch vụ, bao gồm các lĩnh vực: giáo dục – đào tạo, y tế, khoa học – công nghệ, văn hóa – thông tin, thể dục – thể thao và các trợ giúp xã hội khác [23]. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Dịch vụ xã hội là các hoạt động cung cấp dịch vụ, đáp ứng nhu cầu cho các cá nhân, nhóm người nhất định nhằm đảm bảo các giá trị và chuẩn mực. Khái niệm này đã phản ánh các hoạt động can thiệp nhằm vào các nhu cầu và vấn đề của các nhóm đối tượng trong đó có đối tượng dễ tổn thương/nhóm yếu thế. Như vậy, có thể nhận thấy DVXH cho nhóm đối tượng yếu thế chính là việc cung cấp các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu quả và giúp hòa nhập cộng đồng nhằm đảm bảo cân bằng các gia trị và chuẩn mực xã hội. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan