Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Di tích lịch sử văn hóa tại thị xã đông triều tỉnh quảng ninh trong hoạt động du...

Tài liệu Di tích lịch sử văn hóa tại thị xã đông triều tỉnh quảng ninh trong hoạt động du lịch văn hóa

.PDF
140
24
114

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG ===o0o=== ĐÀO VĂN CHIÊU DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VĂN HÓA LUẬN VĂN THẠC SỸ TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG ===o0o=== ĐÀO VĂN CHIÊU DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VĂN HÓA Chuyên ngành : VIỆT NAM HỌC Mã số chuyên ngành : 60220113 Hƣớng dẫn Khoa học : PGS.TS. Huỳnh Quốc Thắng LUẬN VĂN THẠC SỸ VIỆT NAM HỌC TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Di tích lịch sử văn hóa tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh trong hoạt động du lịch văn hóa” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu, tài liệu đƣợc sử dụng trong luận văn có chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo và kết quả khảo sát điều tra của cá nhân. Kết quả nghiên cứu này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trƣớc đến nay. TP. Hồ Chí Minh, năm 2016 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã gặp rất nhiều khó khăn về cách thu thập số liệu, xử lý số liệu. Sau khi khảo sát thực tế và bằng nhiều biện pháp nghiệp vụ cũng nhƣ kinh nghiệm của bản thân hơn mƣời năm hoạt động trong ngành du lịch để có đƣợc các số liệu thì việc xử lý để viết hoàn chỉnh đƣợc luận văn lại là một vấn đề khó khăn hơn nữa. Nhƣng đƣợc sự chỉ dạy nhiệt tình, không tiếc công sức của PGS.TS Huỳnh Quốc Thắng tác giả đã hoàn thiện đƣợc luận văn nhƣ hôm nay. Chính vì vậy tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Ngƣời thầy đáng kính của mình là PGS.TS Huỳnh Quốc Thắng đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Sau đó tác giả xin cảm ơn phòng Văn hóa Thông tin thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh đã tận tình cung cấp những thông tin và tài liệu bổ ích. Đặc biệt, tôi xin dành lời cảm ơn trân trọng tới các thầy cô, cán bộ làm việc tại viện đào tạo sau đại học trƣờng Đại học Quốc tế Hồng Bàng đã mở ngành Việt Nam Học, tận tình giảng dậy và tạo các điều kiện để tác giả đƣợc theo học và có kết quả nghiên cứu nhƣ hôm nay. Trân trọng cảm ơn. Đào Văn Chiêu ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................. ii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 4 3. 4. 5. Mục đích nghiên cứu............................................................................................ 4 Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 4 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 5 6. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 5 7. Đóng góp của luận văn......................................................................................... 5 8. Bố cục luận văn .................................................................................................... 6 CHƢƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................................... 7 1.1. Du lịch, văn hóa và du lịch văn hóa ..................................................................... 7 1.1.1. Một số khái niệm về du lịch .......................................................................... 7 1.1.2. Chức năng của du lịch ................................................................................... 8 1.1.3. Vai trò kinh tế - xã hội của du lịch .............................................................. 10 1.1.4. Phân loại du lịch .......................................................................................... 11 1.2. Văn hoá .............................................................................................................. 12 1.2.1. Một số khái niệm về văn hóa ....................................................................... 12 1.2.2. Các đặc trƣng và chức năng của văn hóa .................................................... 14 1.2.3. Phân loại văn hóa......................................................................................... 15 1.2.4. Vai trò của văn hoá với du lịch .................................................................... 21 1.3 Du lịch văn hóa và văn hóa du lịch .................................................................... 22 1.4 Giới thiệu khái quát về địa bàn nghiên cứu ....................................................... 26 1.4.1 Lịch sử hình thành .......................................................................................... 27 1.4.2 Vị trí địa lý, địa hình ...................................................................................... 29 1.4.3 Diện tích - Dân cƣ và thành phần dân tộc ...................................................... 30 1.4.4 Các đơn vị hành chính .................................................................................... 30 1.4.5 Về kinh tế ....................................................................................................... 31 1.4.6 Về văn hóa giáo dục ....................................................................................... 32 1.4.7 Về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật ................................................................ 32 CHƢƠNG 2: HIỆN TRẠNG DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ TẠI ..................................... 36 ĐÔNG TRIỀU QUẢNG NINH TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VĂN HÓA ............... 36 2.1 Hệ thống các di tích lịch sử văn hóa tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh đối với hoạt động du lịch văn hóa ...................................................................... 36 iii 2.1.1. Di tích kiến trúc - nghệ thuật ....................................................................... 36 2.1.2. Di tích kiến trúc lịch sử - văn hóa ........................................................ 53 2.1.3. Di tích danh lam thắng cảnh ........................................................................ 55 2.2 Tình hình hoạt động du lịch văn hóa gắn với di tích lịch sử văn hóa tại Đông Triều Quảng Ninh ............................................................................................. 58 2.2.1 Về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật ................................................................ 58 2.2.2 Cơ sở lƣu trú, ăn uống, dịch vụ tham quan du lịch ........................................ 61 2.2.3 Về tổ chức quản lý ......................................................................................... 65 2.2.4 Về chất lƣợng và sản phẩm du lịch ................................................................ 68 2.2.5 Về hiệu quả kinh doanh du lịch...................................................................... 72 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU THỈNH QUẢNG NINH ................................................................. 78 THÔNG QUA DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA ..................................................................... 78 3.1. Đánh giá chung .................................................................................................. 78 3.1.1 Những thành tựu ............................................................................................. 78 3.1.2 Những hạn chế ............................................................................................... 80 3.1.3 Phân tích SWOT về phát triển du lịch văn hóa tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. .................................................................................................... 83 3.2. Quan điểm, định hƣớng phát triển ..................................................................... 83 3.2.1. Phát triển du lịch văn hóa phải trên cở sở xử lý mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa. ................................................. 83 3.2.2. Mối quan hệ hữu cơ và tƣơng tác giữa phát triển du lịch và bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa ............................................................. 84 3.2.3. Hoạt động du lịch văn hóa gắn với các di tích lịch sử văn hóa vì mục tiêu phát triển bền vững .......................................................................................... 87 3.3. Các giải pháp phát triển và kiến nghị: ............................................................... 90 3.3.1. Các giải pháp phát triển du lịch văn hóa dựa trên tài nguyên di tích lịch sử văn hóa tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh ......................................... 92 3.3.2. Yêu cầu đạt ra để thực hiện đƣợc các giải pháp phát triển trên .................. 98 3.3.3. Các kiến nghị ............................................................................................... 99 KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 108 PHỤ LỤC ...................................................................................................................................... iv MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xã hội ngày càng phát triển, đời sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao không chỉ về vật chất mà nhu cầu về tinh thần cũng phát triển theo sự vận động đi lên của xã hội. Ngày nay khi phần lớn nhu cầu của con ngƣời về ăn, mặc, ở… đã tƣơng đối đầy đủ, công việc hàng ngày chiếm phần lớn thời gian của họ, áp lực cuộc sống ngày càng nhiều thì nhu cầu vui chơi, giải trí, nghỉ dƣỡng cũng đƣợc quan tâm và đòi hỏi chất lƣợng phải cao hơn. Chính vì vậy những chuyến du lịch, nghỉ dƣỡng để thƣ giãn sau những ngày làm việc căng thẳng, giúp giải tỏa áp lực của cuộc sống, tận hƣởng, khám phá những điều điều mới lạ… đã trở thành một hoạt động tinh thần quan trọng không thể thiếu trong đời sống của con ngƣời. Sự phát triển của xã hội kéo theo quá trình đô thị hóa mạnh mẽ không chỉ ở những thành phố lớn của đất nƣớc nhƣ: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ… mà quá trình đô thị hóa đã lan tỏa đến các thành phố vệ tinh nhƣ: Hạ Long, Vũng Tàu, Ninh Bình, Hải Dƣơng…làm cho sản phẩm du lịch của các doanh nghiệp lữ hành giới thiệu và tổ chức cho du khách cũng chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố hiện đại nhƣ: Tour du lịch thƣờng gắn với các điểm tham quan mang nặng tính vui chơi, mới lạ với các trò chơi cảm giác mạnh, nghỉ dƣỡng tại những khách sạn sang trọng đầy đủ tiện nghi, các bữa ăn với thực đơn tuy phong phú hấp dẫn nhƣng lại không có những món ăn mang dấu ấn của ẩm thực địa phƣơng… Những sản phẩm du lịch hiện đại này trong giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc là không thể thiếu để góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, xã hội, giúp Việt Nam hòa nhập với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Nhƣng Việt Nam là đất nƣớc có lịch sử hàng ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, trải dài trên mảnh đất hình chữ S là một tiềm năng phát triển du lịch vô cùng to lớn không chỉ đến từ vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên mà còn từ nguồn tài nguyên nhân văn phong phú, đa dạng. Nguồn tài nguyên đó chính là các lễ hội truyền thống, là những phong tục tập quán của 54 dân tộc anh em, là các di tích lịch sử văn hóa. Do vậy việc phát triển loại hình du lịch văn hóa đã đƣợc Đảng, nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Khi cuộc sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao, xã hội đã hiện đại 1 hóa, bên cạnh các tour du lịch mà ngƣời trong nghề thƣờng gọi là du lịch năm sao, du lịch cao cấp hay du lịch tận hƣởng với đầy đủ tiện nghi và đƣợc phục vụ tới chân tơ kẽ tóc thì một bộ phận lớn các du khách lại có nhu cầu trở về với những tour du lịch cội nguồn để khám phá và tìm hiểu những nét đẹp văn hóa, lịch sử truyền thống cũng đã trở thành một nhu cầu tất yếu. Khi du khách tham gia vào những tour du lịch tìm về cội nguồn thì họ luôn có nhu cầu tham quan, khám phá các di tích lịch sử văn hóa, các lễ hội, làng nghề truyền thống của mỗi vùng đất họ đạt chân tới. Và các ngành các cấp chính quyền địa phƣơng, những ngƣời hoạt động trong ngành du lịch tại những điểm tham quan này cũng luôn cố gắng mang đến cho du khách có đƣợc sự thỏa mãn cao nhất về nhu cầu hiểu biết, tìm hiểu khám phá của họ về những nét đẹp văn hóa, những giá trị lịch sử lâu đời, những danh nhân văn hóa qua các thời đại của vùng đất họ đang tham quan. Suốt chiều dài thăng trầm của lịch sử đã để lại trên đất nƣớc chúng ta hàng ngàn di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh. Những di tích lịch sử văn hóa này đã kết tinh và tỏa sáng, góp phần làm cho đất nƣớc ta có một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Dù phân bố nơi nhiều, nơi ít nhƣng ở khắp mọi miền của tổ quốc chúng ta đều có thể dễ dàng tham quan, khám phá những di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh này. Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, nơi đây đƣợc nhiều ngƣời coi nhƣ một Việt Nam thu nhỏ vì trên địa bàn tỉnh có cả biển (vịnh Bắc Bộ - biển Đông), có vùng trung du, có đồi, có núi mà chắc hẳn nhiều du khách trong và ngoài nƣớc đã từng ghé núi Yên Tử tại Uông Bí - Quảng Ninh để tham quan khám phá danh sơn Yên Tử, tỉnh cũng có đƣờng biên giới dài tiếp giáp với nƣớc bạn Trung Hoa qua nhiều cửa khẩu lớn trong đó phải kể đến cửa khẩu quốc tế Móng Cái là một trong những cửa khẩu giao thƣơng buôn bán sầm uất của các tỉnh phía Bắc và cũng là cửa khẩu đón một lƣợng lớn khách du lịch bằng đƣờng bộ. Trong quy hoạch phát triển kinh của chính phủ thì Quảng Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh nhƣng cũng lại đƣợc quy hoạch nằm trong vùng duyên hải Bắc Bộ. Bên cạnh là tỉnh phát triển công nghiệp với ngành khai thác Than lớn nhất Việt Nam thì việc quan tâm đầu tƣ phát triển du lịch cũng là một thế mạnh không chỉ của riêng tỉnh với điểm nhấn là Vịnh Hạ Long - kỳ 2 quan thiên nhiên thế giới mà còn có ý nghĩa to lớn trong phát triển du lịch của cà vùng Bắc Bộ. Theo khảo sát thực tế đến hết năm 2015 Quảng Ninh có 4 thành phố, 2 thị xã và 8 huyện trực thuộc tỉnh. Đây là tỉnh có nhiều thành phố trực thuộc nhất tại Việt Nam. Tại trang: https://vi.wikipedia.org/wiki/Quảng_Ninh [1] phần di tích lịch sử có nêu con số (cả tỉnh có gần 500 di tích lịch sử, văn hóa, nghệ thuật). Riêng huyện Đông Triều trƣớc đây (sau 30/4/2015 đƣợc nâng cấp thành thị xã - xếp loại đô thị loại IV) theo số liệu của phòng văn hóa thông tin huyện [2] thì tại Đông Triều có 133 di tích, trong đó 8 di tích xếp hạng cấp quốc gia (trong 8 di tích cấp quốc gia thì di tích đền An Sinh và Quần Thể Lăng Mộ Các Vua Trần đƣợc công nhận là di tích cấp quốc gia đặc biệt), 15 di tích xếp hạng cấp tỉnh, còn lại 110 di tích đã đƣợc kiểm kê và có hồ sơ lƣu trữ, các khu di tích trải rộng trên địa bàn 4 xã: Thuỷ An, An Sinh, Tràng An và Bình Khê. Từ những số liệu trên, có thể thấy rằng thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là địa phƣơng có số lƣợng các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh thuộc loại lớn nhất tỉnh. Bản thân mỗi di tích này lại ẩn chứa trong nó những giá trị to lớn về mặt tâm linh, nhân văn sâu sắc, cao cả và mang ý nghĩa giáo dục văn hóa sâu sắc. Chính những giá trị này là tiềm năng to lớn trong việc khai thác, phát triển để biến nó thành sản phẩm du lịch văn hóa cho hiện tại và tƣơng lai. Tuy nhiên hoạt động du lịch văn hóa gắn với các di tích lịch sử văn hóa tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng vốn có, chƣa khai thác đƣợc hết những giá trị mà bản thân các di tích lịch sử văn hóa này mang lại. Với mục đích tìm hiểu các di tích lịch sử văn hóa tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh trong hoạt động du lịch văn hóa để từ đó nêu lên những ƣu điểm cần phát huy, hạn chế cần khắc phục và từ đó đƣa ra những định hƣớng, giải pháp phát triển nhằm bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh góp phần thúc đẩy sự phát triển du lịch văn hóa của thị xã Đông Triều nói riêng, tỉnh Quảng Ninh và vùng du lịch Bắc Bộ nói chung. Tác giả luận văn quyết định chọn và nghiên cứu đề tài “Di Tích Lịch Sử Văn Hóa tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong hoạt động Du Lịch Văn Hóa” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 3 2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề - Trƣớc tác giả đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch và di tích tại Quảng Ninh nói chung, Đông Triều nói riêng nhƣ: Luận văn thạc sỹ Phát Triển Du Lịch Văn Hóa Tại Tỉnh Quảng Ninh của tác giả Đồng Thị Huệ, đề tài Tìm Hiểu Các Di Tích Lịch Sử Văn Hóa ở huyện Đông Triều - Quảng Ninh của tác giả Nguyễn Thị Phƣơng Thảo hay luận văn thạc sỹ Phát Triển Du Lịch Theo Hƣớng Bền Vững Ở Quảng Ninh của tác giả Vƣơng Minh Hoài… Các đề tài trên chủ yếu đi vào thống kê di tích, danh lam thắng cảnh của Đông Triều - Quảng Ninh hoặc đi vào nghiên cứu vấn đề phát triển du lịch chung của toàn tỉnh Quảng Ninh mà chƣa có đề tài nào nghiên cứu chi tiết phát triển du lịch văn hóa tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh dựa vào ƣu thế là hệ thống các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh của địa phƣơng. Vì vậy có thể coi đề tài của tác giả là một công trình nghiên cứu mới, thông qua các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh của địa phƣơng làm tiền đề cho phát triển du lịch của Đông Triều - Quảng Ninh. Với đề tài nghiên cứu mới sẽ có thuận lợi cho tác giả là không bị trùng ý của những nghiên cứu trƣớc nhƣng cũng có khó khăn là không đƣợc kế thừa và phát huy các nghiên cứu trƣớc đó. 3. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu và giới thiệu các di tích lịch sử văn hóa, di tích kiến trúc nghệ thuật, danh lam thắng cảnh mà tác giả coi là tiêu biểu tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh gồm: (8 di tích đã đƣợc xếp hạng cấp quốc gia) theo phụ lục 3 của luận văn trong hoạt động du lịch văn hóa. - Nêu lên một số định hƣớng, giải pháp phát triển du lịch văn hóa gắn với các di tích lịch văn hóa tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. Từ đó có những đề xuất với UBND tỉnh Quảng Ninh, sở VH TT – DL tỉnh Quảng Ninh, UBND thị xã Đông Triều để hoạt động du lịch văn hóa của thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh ngày càng phát triển tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có từ chính thế mạnh là các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh tại địa phƣơng. 4. Đối tƣợng nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là: 8 di tích đã đƣợc xếp hạng cấp quốc gia theo tiêu chí là di tích lịch sử, văn hóa nghệ thuật, thắng cảnh và một số di tích khác mà tác giả luận văn qua khảo sát thấy có lƣợng du khách tham quan khá 4 đông trong thời gian gần đây. 5. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Luận văn tập trung tìm hiểu, nghiên cứu chính 8 về di tích đƣợc xếp hạng cấp quốc gia và một số di tích xếp hạng cấp tỉnh có lƣợng khách tham quan du lịch tƣơng đối lớn, những di tích còn lại đã kiểm kê có hồ sơ lƣu trên toàn địa bàn thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh nhằm phục vụ cho việc phát triển du lịch. - Phạm vi thời gian: Số liệu, tài liệu sẽ thu thập từ năm 2001 đến năm 2015, là giai đoạn (Nghị quyết 08 năm 2001 của Ban Thƣờng vụ tỉnh ủy tỉnh Quảng Ninh về đổi mới phát triển du lịch) đƣợc ban hành. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Để hoàn thành luận văn này tác giả luận văn đã tiếp cận đề tài từ góc độ nghiên cứu liên ngành Việt Nam học chủ yếu là Văn hóa học kết hợp Du lịch học, Sử học, Xã hội học… với các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phƣơng pháp nghiên cứu khảo sát thực địa - Phƣơng pháp thống kê, phân loại, so sánh - Phƣơng pháp phỏng vấn sâu bao gồm cả phỏng vấn chuyên gia là những lãnh đạo một số doanh nghiệp lữ hành thƣờng tổ chức tour du lịch cho khách tham quan tuyến Hà Nội – Đông Triều - Hạ Long hay Hà Nội - Hải Dƣơng – Đông Triều, phỏng vấn một số hƣớng dẫn viên du lịch thƣờng dẫn khách đi tham quan tuyến, điểm này. - Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu bằng công cụ phát mẫu phiếu điều tra cho đối tƣợng khách đoàn và khách lẻ sau đó sử lý bằng SWOT phân tích theo tỷ lệ %. 7. Đóng góp của luận văn - Thông qua luận văn tác giả thống kê, phân loại các di tích theo tiêu chí di tích lịch sử, di tích nghệ thuật, di tích danh lam thắng cảnh cho du khách có thể phân biệt khi tham quan - Từ hệ thống các di tích tại Đông Triều Quảng Ninh tác giả đề xuất hình thành tuyến điểm du lịch thích hợp trong lộ trình tham quan của du khách - Nêu lên định hƣớng, chiến lƣợc và có những đề xuất, giải pháp, kiến nghị 5 với các cấp quản lý nhằm thúc đẩy du lịch của Đông Triều Quảng Ninh ngày càng phát triển 8. Bố cục luận văn - Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chƣơng II: Hiện trạng di tích lịch sử văn hóa tại Đông Triều - Quảng Ninh trong hoạt động du lịch văn hóa Chƣơng III: Định hƣớng, giải pháp phát triển du lịch văn hóa tại Đông Triều - Quảng Ninh gắn với di tích lịch sử văn hóa 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Du lịch, văn hóa và du lịch văn hóa 1.1.1. Một số khái niệm về du lịch Ngày nay du lịch đã trở thành một hình thức sinh hoạt tƣơng đối phổ biến của con ngƣời. Tuy nó khá phổ biến nhƣng để hiểu thế nào là du lịch xét từ góc độ của ngƣời đi du lịch hay chính bản thân ngƣời hoạt động trong ngành du lịch thì cho đến nay vẫn còn nhiều sự khác nhau trong quan niệm của những ngƣời nghiên cứu và những ngƣời hoạt động trong ngành du lịch. Trong luận văn của mình tác giả xin đƣợc đƣa ra một số khái niệm nhƣ sau: - Theo IUOTO – Internationnal of Official Travel Oragnization (Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức): Du lịch đƣợc hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống… - Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những ngƣời du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thƣ giãn cũng nhƣ mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhƣng không quá một năm ở bên ngoài môi trƣờng sống định cƣ nhƣng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. - Còn tại hội nghị của Liên Hợp Quốc về du lịch họp tại Rome – Italia từ ngày 21/8/1963 – đến ngày 5/9/1963, các chuyên gia đƣa ra định nghĩa về du lịch nhƣ sau: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tƣợng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lƣu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thƣờng xuyên của họ hay ngoài nƣớc họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lƣu trú không phải là nơi làm việc của họ. - Theo Luật Du lịch Việt Nam ban hành ngày 14/06/2005 tại điều 4, Chƣơng I có nêu: (Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định). Khác với quan 7 điểm trên, các học giả biên soạn từ điển bách khoa toàn thƣ Việt Nam (1966) đã tách nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt với nhau nghĩa hiểu nhƣ sau. Từ những khái niệm trên ta thấy về cơ bản du lịch hàm chứa những nội dung tiêu biểu nhƣ sau: - Du lịch là một hiện tƣợng kinh tế xã hội; - Du lịch là sự di chuyển và tạm thời lƣu trú ngoài nơi ở thƣờng xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của họ. - Du lịch là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú đa dạng nhằm phục vụ cho các cuộc hành trình, lƣu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài cƣ trú thƣờng xuyên của họ; - Các cuộc hành trình, lƣu trú tạm thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều đồng thời có một số mục đích nhất định, trong đó có mục đích hoà bình. Căn cứ vào những nội dung tiêu biểu của du lịch nhƣ đã trình bày ở trên chúng ta có thể tạm hiểu rằng du lịch có những chức năng nhƣ sau: 1.1.2. Chức năng của du lịch Du lịch cũng nhƣ bất kỳ các hoạt động nào khác, nó luôn mang trong mình những chức năng riêng của nó. Chúng ta có thể sắp xếp các chức năng cơ bản của du lịch thành bốn nhóm tƣơng ứng với bốn chức năng nhƣ sau: Nhóm xã hội, nhóm kinh tế, nhóm sinh thái và nhóm chính trị. - Nhóm 1: Chức năng xã hội: Chức năng xã hội của du lịch thể hiện ở vai trò giữ gìn sức khỏe, góp phần giúp con ngƣời hồi phục sức khỏe sau những chuyến đi từ đó tăng cƣờng sức sống của toàn dân. Ở mức độ nào đó có thể nói du lịch còn có tác dụng hạn chế một số bệnh tật, kéo dài tuổi thọ của con ngƣời. (Theo Crirosep, Dorin, 1981) công trình nghiên cứu về y học này đã khẳng định rằng, nhờ có chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ƣu, bệnh tật của cƣ dân trung bình giảm 30%, bệnh hô hấp giảm 40%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh đƣờng tiêu hóa giảm 20%. Qua hoạt động du lịch, những ngƣời tham gia vào chuyến đi đó sẽ có điều kiện tiếp xúc, giao lƣu, học hỏi với những thành tựu văn hoá phong phú lâu đời của nơi họ đến, họ sẽ biết tiếp thu và chọn lọc những cái mới, những cái tiến bộ của nền văn hóa ngoài bản địa để từ đó góp phần thay đổi tƣ duy, lối sống, những nét văn 8 hóa, phong tục tập quán cổ hủ, lạc hậu của nơi họ sinh sống, làm cho nền văn hóa của họ ngày càng tiên tiến, hòa nhập với các nền văn hóa trên thế giới nhƣng vẫn giữ nét thuần phong, mỹ tục, độc đáo làm nên bản sắc riêng cho dân tộc và cộng đồng sinh sống của họ. - Nhóm 2: Chức năng kinh tế: Theo tìm hiểu, nghiên cứu của tác giả thì có rất nhiều quan điểm đƣa ra về chức năng kinh tế của du lịch. Nhƣng tác giả tâm đắc nhất với tuyên bố Ô – Sa – Ka của hội nghị bộ trƣởng du lịch thế giới: “Du lịch là con đẻ của hòa bình, là phƣơng tiện củng cố hòa bình, là phƣơng tiện cân bằng cán cân thanh toán quốc tế”. Có lẽ chỉ với mấy câu ngắn gọn nhƣ trên nhƣng đã đủ khái quát khá chi tiết về nhiều chức năng của du lịch. Về chức năng kinh tế của du lịch chúng ta cũng có thể thấy rõ đã đƣợc thể hiện rất rõ trong (Luật Du lịch ban hành ngày 14/06/2005 – Chƣơng 1, Điều 5, Khoản 1) nhƣ sau: "Phát triển du lịch bền vững..., bảo đảm hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trƣờng...theo hƣớng du lịch văn hóa lịch sử, du lịch sinh thái; bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của tài nguyên du lịch". Chức năng kinh tế còn đƣợc thể hiện qua doanh thu toàn ngành du lịch và số lƣợng khách du lịch đến Việt Nam trong những con số cụ thể nhƣ sau: Ngày 15/01/2016, Tổng cục Du lịch tổ chức họp báo về tình hình hoạt động của ngành du lịch năm 2015 và triển khai nhiệm vụ năm 2016, tại buổi họp báo này Tổng cục trƣởng Tổng cục du lịch Việt Nam ông Nguyễn Văn Tuấn cho biết: Năm 2015 mặc dù toàn ngành còn phải đối mặt với nhiều khó khăn nhƣng với sự phấn đấu của tập thể ngành dƣới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nƣớc tập trung cho phát triển du lịch. Việt Nam đã đón ƣớc đạt hơn 7,94 triệu lƣợt khách quốc tế, con số này tăng trƣởng 0,9% so với cùng kỳ. Khách du lịch nội địa đạt 57 triệu lƣợt khách. Tổng doanh thu từ du lịch trong năm 2015 đạt 338 ngàn tỷ đồng. Từ kết quả của năm 2015 ngành du lịch phấn đấu năm 2016 đón 8,5 triệu lƣợt khách quốc tế, phục vụ 60 triệu lƣợt khách nội địa và doanh thu toàn nghành đạt 370 ngàn tỷ đồng [3], với sự tăng trƣởng của ngành du lịch ngày 25/12/2016 tại cảng hàng không quốc tế Phú Quốc trên chuyến bay VN 1815 lãnh đạo bộ VH – TT&DL cùng đại diện chính quyền tỉnh Kiên Giang, huyện đảo Phú Quốc đã đón vị khách quốc tế thứ 10 triệu đến 9 Việt Nam. Đây có thể coi là một nỗ lực to lớn của toàn ngành du lịch trong điều kiện kinh tế đất nƣớc còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất đầu tƣ cho du lịch còn nhiều hạn chế, điều kiện khách quan là các dịch bệnh nhƣ Zika đang diễn ra ở nhiều quốc gia có nguồn khách đến Việt Nam đông, vấn đề chính trị nhiều lúc còn ảnh hƣởng tới hoạt động du lịch đặc biệt là lƣợng khách Trung Quốc, sự sụp giảm lƣợng khách Nga và một số thị trƣờng trọng điểm… - Nhóm 3: Chức năng sinh thái: Chức năng sinh thái của du lịch đƣợc thể hiện trong việc tạo nên môi trƣờng sống ổn định về mặt sinh thái. Du lịch là hoạt động nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, chữa bệnh… do đó, ngành du lịch phải đẩy mạnh hoạt động bảo vệ môi trƣờng ổn định, hài hòa nhằm tạo môi trƣờng sống thích hợp đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân địa phƣơng và toàn xã hội. Đây chính là một trong những điều kiện để tạo ra địa điểm sinh thái để nghỉ ngơi nhƣ: Vƣờn quốc gia, khu du lịch, khu bảo tồn, các danh lam thắng cảnh… nhằm đẩy mạnh việc bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo phát triển bền vững. - Nhóm 4: Chức năng chính trị - văn hóa: Tổ chức hoạt động du lịch là một hình thức quan trọng tạo cơ sở cho việc bảo tồn và phát huy các nền văn hóa, tôn tạo lại các di tích lịch sử văn hóa, các danh lam thắng cảnh, du lịch làm cho con ngƣời thêm hiểu biết lẫn nhau, hiểu thêm về lịch sử văn hóa, phong tục tập quán, chế độ xã hội của nơi du khách đạt chân tới. Từ đó giúp cho các con ngƣời xích lại gần nhau hơn, tạo ra các mối quan hệ hữu nghị, thân thiện, hợp tác với nhau. Thông qua du lịch còn thúc đẩy củng cố hòa bình, góp phần giao lƣu hợp tác trên nhiều lĩnh vực của đời sống. Thực tế đã chứng minh rằng một quốc gia muốn phát triển đƣợc du lịch thì quốc gia đó phải có nền hòa bình, chính trị ổn định… còn những quốc gia xảy ra chiến tranh xung đột, chính trị không ổn định thì khó có đƣợc một ngành du lịch du lịch phát triển. 1.1.3. Vai trò kinh tế - xã hội của du lịch - Thông qua hoạt động du lịch góp phần phát triển nền kinh tế đất nƣớc, tăng nguồn thu ngoại tệ, tổng thu nhập quốc dân tăng thông qua hoạt động xuất khẩu tại chỗ các dịch vụ mua sắm, ăn uống, lƣu trú, các dịch vụ bổ sung, thuế và 10 các chi phí khác. Từ đó có nguồn vốn để góp phần đầu tƣ vào các lĩnh vực khác nhƣ y tế, giáo dục, phúc lợi xã hội… - Du lịch là ngành đặc thù riêng biệt, nó có khả năng xuất khẩu vô hình các di tích lịch sử văn hóa, những danh lam thắng cảnh, những giá trị độc đáo của truyền thống của văn hóa dân tộc… làm tăng giá trị nguồn tài nguyên. - Phát triển du lịch làm tăng khả năng lao động, nhƣ các khái niệm về du lịch cũng có đề cập là du lịch góp phần phục hồi sức khỏe, đảm bảo tái sản xuất, mở rộng lực lƣợng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt. Phát triển du lịch còn tạo ra công ăn, việc làm và tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho cộng đồng nhân dân địa phƣơng vì chính họ là ngƣời tham gia vào các dịch vụ du lịch. - Phát triển du lịch còn góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của địa phƣơng vì khi khai thác các nguồn tài nguyên để phục vụ du lịch đòi hỏi đi kèm là phát triển đồng bộ hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ tại chỗ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. - Thông qua du lịch, con ngƣời đƣợc thay đổi môi trƣờng, có ấn tƣợng và cảm xúc mới, thoả mãn đƣợc trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức, đáp ứng lòng ham hiểu biết, do đó góp phần hình thành phƣơng hƣớng đúng đắn trong mơ ƣớc sáng tạo, trong kế hoạch tƣơng lai của mình. - Phát triển du lịch còn góp phần giáo dục thế hệ trẻ lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc vì thông qua các chuyến tham quan du khách có dịp tìm hiểu về lịch sử, văn hóa, truyền thống của dân tộc mình. - Phát triển du lịch có ý nghĩa to lớn trong việc bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá lịch sử, các danh lam thắng cảnh của một dân tộc. Bởi khi có doanh thu từ hoạt động du lịch thì sẽ có nguồn để tái đầu tƣ cho công tác bảo tồn trùng tu, tôn tạo các di tích đó. - Thông qua hoạt động du lịch con ngƣời hiểu nhau nhiều hơn, họ xích lại gần nhau hơn trong mỗi chuyến đi, họ có điều kiện khám phá, tìm hiểu nền văn hóa nơi họ tới từ đó làm tăng thêm tình đoàn kết, hữu nghị giữa các quốc gia, củng cố nền hoà bình của các dân tộc trên thế giới. 1.1.4. Phân loại du lịch - Trong “Nhập môn khoa học du lịch” Trần Đức Thanh đã phân chia các 11 loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản và cách phân chia này cũng đƣợc đa số các chuyên gia về du lịch của Việt Nam đồng quan điểm nhƣ sau: • Phân chia theo tài nguyên môi trƣờng: Dựa vào môi trƣờng tài nguyên mà hoạt động du lịch của con ngƣời đƣợc chia thành hai nhóm là du lịch văn hóa và du lịch thiên nhiên. • Phân theo mục đích chuyến đi của du khách: Cách phân chia này căn cứ vào động cơ hoặc nhu cầu của du khách, có thể mục đích thuần túy là đi du lịch, cũng có khi du khách kết hợp du lịch với các mục đích khách nhƣ: Học tập, công tác, hội nghị, tôn giáo, chữa bệnh, thăm thân… • Phân theo lãnh thổ: Cách phân chia này thì chúng ta có du lịch theo cách gọi chuyên môn là: Du lịch nội địa – khách trong nƣớc đi du lịch trong nƣớc, du lịch outbound – khách đi du lịch ra ngoài lãnh thổ quốc gia, du lịch inbound – là hoạt động đón khách du lịch nƣớc ngoài vào lãnh thổ nƣớc mình. Văn hoá 1.2. 1.2.1. Một số khái niệm về văn hóa - Văn hóa là sản phẩm do con ngƣời sáng tạo ra gắn liền với đời sống xã hội của con ngƣời từ thuở sơ khai và đƣợc phát triển cho tới ngày nay. Chỉ hai từ “Văn hoá” thôi nhƣng lại chứa đựng trong nó một nội hàm rộng lớn với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi đời sống vật chất và tinh thần của con ngƣời. Sở dĩ có những cách hiểu khác nhau về văn hóa là do nhiều nguyên nhân nhƣ: Nhận thức của ngƣời hiểu khác nhau về trình độ văn hóa, động cơ nhận thức khác nhau hay góc độ tiếp cận của họ khác nhau. Trong phạm trù văn hóa thì phƣơng Đông và phƣơng Tây cũng có cách hiểu khác nhau. Nhƣng theo nhiều tài liệu thì ngƣời sử dụng từ văn hóa sớm nhất có lẽ là Lƣu Hƣớng ở thời Tây Hán (206 TCN - 25 SCN) với nghĩa nhƣ một phƣơng thức giáo hóa con ngƣời – văn trị giáo hóa và có thể coi là đối lập với vũ lực. Còn ở phƣơng Tây trong tiếng Nga có từ kuitura, kuitura lại xuất phát từ tiếng Latinh là chữ cultus animi mang nghĩa là trồng trọt tinh thần. Vậy chúng ta có thể hiểu rằng cultus là văn hóa mang trong mình nó hai khía cạnh là: Trồng trọt, thích ứng với tự nhiên, khai thác tự nhiên và giáo dục đào tạo cá thể hay cộng đồng để con ngƣời không còn là con vật nhƣ bản chất tự nhiên khi họ sinh ra, và trải qua quá trình đào tạo đó họ có những phẩm chất tốt đẹp hơn. 12 - Mặc dù từ văn hóa đã ra đời và đƣợc sử dụng trong cả ngôn ngữ phƣơng Đông và phƣơng Tây từ rất sớm nhƣ đã trình bày nhƣng phải đến thế kỷ thứ XVIII, từ “Văn hoá” mới đƣợc đƣa vào khoa học, sử dụng nhƣ một thuật ngữ khoa học. Tuy vậy việc xác định và sử dụng các khái niệm về văn hóa không đơn giản và cho đến nay có rất nhiều khái niệm về văn hóa. - Năm 1952, trong công trình văn hoá : “Tổng luận phê phán các quan niệm và định nghĩa” hai nhà khoa học Mỹ A.L.Kroebr và A.C.Kluekhohn đã thống kê và phân tích tới 164 định nghĩa về văn hoá và đến năm 1994, trong công trình “văn hoá Việt Nam và cách tiếp cận mới Phan Ngọc cho biết “một nhà dân tộc học Mỹ đã dẫn ngót bốn trăm trăm định nghĩa về văn hoá khác nhau”. Ta có thể kể đến các khái niệm văn hoá tiêu biểu sau: - Năm 2002, UNESCO đã đƣa khái niệm về văn hoá: “Văn hoá nên đƣợc đề cập đến nhƣ là một tập hợp những đặc trƣng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm ngƣời trong xã hội và nó chứa đựng ngoài văn học và nghệ thuật cả cách sống, phƣơng thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”. - Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất quan tâm đến văn hoá, Ngƣời đƣa ra khái niệm về văn hóa nhƣ sau: “Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích cuộc sống loài ngƣời mới sáng tạo và phát sinh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa” [4]. Nhƣ vậy từ định nghĩa của Bác chúng ta có thể hiểu văn hóa bao gồm toàn bộ những gì do con ngƣời sáng tạo và phát minh ra. - Ngƣời học trò xuất sắc của Bác là nguyên thủ tƣớng Phạm Văn Đồng cũng đã nói về văn hóa nhƣ sau: “ Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có liên quan đến con ngƣời trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con ngƣời làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: Tƣ tƣởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh”[5] 13 - Trần Ngọc Thêm đã đƣa ra một định nghĩa về văn hoá nhƣ sau: “Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội của mình”. Chúng ta có thể thấy từ định nghĩa này đã nêu bật 4 đặc trƣng quan trọng của văn hoá: Tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử, tính nhân sinh. Từ những cách hiểu về văn hóa, cách định nghĩa về văn hoá nhƣ trên và nhiều định nghĩa, khái niệm chƣa đƣợc trích dẫn trong luận văn này , ta có thể tạm quy văn hóa về hai loại. Văn hoá hiểu theo nghĩa rộng nhƣ lối sống, lối suy nghĩ, lối ứng xử…Văn hoá hiểu theo nghĩa hẹp nhƣ văn học, văn nghệ, học vấn… và tuỳ theo từng trƣờng hợp cụ thể mà có những định nghĩa khác nhau. 1.2.2. Các đặc trưng và chức năng của văn hóa - Tính hệ thống là đặc trƣng đầu tiên của văn hoá. Đặc trƣng này cần để phân biệt hệ thống với tập hợp. Chính nhờ có tính hệ thống mà văn hóa với tƣ cách là một đối tƣợng bao trùm mọi hoạt động của xã hội, thực hiện đƣợc một trong ba chức năng cơ bản của mình là chức năng tổ chức xã hội. Chính văn hoá thƣờng xuyên làm tăng độ ổn định của xã hội, cung cấp cho xã hội mọi phƣơng tiện cần thiết để ứng phó với môi trƣờng tự nhiên và xã hội của mình. Nó là nền tảng của xã hội. - Đặc trƣng thứ hai của văn hoá là tính giá trị. Văn hoá theo nghĩa đen là “trở thành đẹp, thành có giá trị”. Văn hóa chỉ chứa cái đẹp, chứa các giá trị. Nó là thƣớc đo mức độ nhân bản của xã hội và con ngƣời. Đặc trƣng này cho phép chúng ta phân biệt văn hóa với hậu quả của văn hóa hay những hiện tƣợng phi văn hóa. Các giá trị văn hóa, theo mục đích lại đƣợc chia thành văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần - Đặc trƣng thứ ba của văn hoá là tính nhân sinh (văn hóa … do con ngƣời sáng tạo). Văn hóa là một hiện tƣợng xã hội, là sản phẩm đƣợc sinh ra trong quá trình lao động sản xuất thực tiễn của con ngƣời. Chính nhờ đặc trƣng này giúp cho chúng ta phân biệt văn hóa với những giá trị tự nhiên chƣa mang dấu ấn và sự tác động của con ngƣời Tính nhân sinh cho phép phân biệt văn hoá nhƣ một hiện tƣợng xã hội với các giá trị tự nhiên. Văn hoá là cái tự nhiên đƣợc biến đổi bởi con ngƣời. Sự tác động của con ngƣời vào tự nhiên có thể mang vật chất hoặc tinh thần. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan