Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Di chỉ thạch lạc trong bối cảnh các di tích cồn sò điệp ven biển hà tĩnh...

Tài liệu Di chỉ thạch lạc trong bối cảnh các di tích cồn sò điệp ven biển hà tĩnh

.PDF
126
203
59

Mô tả:

MỤC LỤC MỤC LỤC 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TƢ LIỆU VỀ DI TÍCH 13 1.1. Vị trí địa lý - cảnh quan chung ......................................................................13 1.1.1. Vị trí địa lý, địa chất và địa mạo .............................................................. 13 1.1.2. Cảnh quan môi trƣờng .............................................................................. 14 1.1.2.1. Khí hậu - thủy văn ..............................................................................14 1.1.2.2. Biển và bờ biển ..................................................................................15 1.1.3. Cảnh quan môi trƣờng di tích ................................................................... 16 1.2. Quá trình phát hiện và nghiên cứu .................................................................17 1.2.1. Giai đoạn trƣớc 2002 ................................................................................ 17 1.2.1.1. Khảo sát và khai quật .........................................................................17 1.2.1.2. Các bài nghiên cứu .............................................................................19 1.2.2. Giai đoạn từ 2002 ..................................................................................... 20 1.2.2.1. Điều tra, khảo sát ...............................................................................20 1.2.2.2. Các cuộc khai quật .............................................................................21 1.3. Tổng quan tƣ liệu ...........................................................................................23 1.4. Tiểu kết ..........................................................................................................24 CHƢƠNG 2: DI CHỈ THẠCH LẠC 25 2.1. Cấu tạo địa tầng di chỉ ...................................................................................25 2.1.1. Cấu tạo tự nhiên của cồn sò điệp .............................................................. 25 2.1.2. Vị trí các hố khai quật và kết cấu tầng văn hóa........................................ 26 2.1.2.1. Vị trí các hố khai quật ........................................................................26 2.1.2.2. Kết cấu tầng văn hóa..........................................................................26 2.2. Các di tích ......................................................................................................28 2.2.1. Dấu tích liên qua đến kiến trúc (?) và cƣ trú ............................................ 28 2.2.1.1. Nền cư trú ..........................................................................................28 2.2.1.2. Hố cột .................................................................................................28 2.2.2. Di tích bếp ................................................................................................ 30 1 2.2.3. Di tích xƣơng cá voi ................................................................................. 31 2.2.4. Tàn tích động - thực vật và môi trƣờng cổ ............................................... 31 2.2.4.1 Di tích thực vật ....................................................................................31 2.2.4.2. Tàn tích động vật ...............................................................................32 2.2.5. Mộ táng và di cốt ngƣời ........................................................................... 34 2.3. Di vật ..............................................................................................................35 2.3.1. Đồ đá ........................................................................................................ 35 2.3.1.1. Loại hình .............................................................................................35 2.3.1.2. Chất liệu .............................................................................................46 2.3.1.3. Kỹ thuật ..............................................................................................47 2.3.2. Đồ gốm ..................................................................................................... 47 2.3.2.1. Loại hình .............................................................................................48 2.3.2.2. Hoa văn ..............................................................................................63 2.3.2.3. Chất liệu .............................................................................................70 2.3.2.4. Kỹ thuật ..............................................................................................71 2.3.3. Đồ xƣơng, sừng ........................................................................................ 73 2.4. Niên đại của di chỉ Thạch Lạc .......................................................................78 2.5. Tiểu kết ..........................................................................................................80 CHƢƠNG 3: ĐẶC TRƢNG VĂN HÓA VÀ VỊ TRÍ CỦA DI CHỈ THẠCH LẠC TRONG BỐI CẢNH CÁC DI TÍCH CỒN SÕ ĐIỆP VEN BIỂN HÀ TĨNH 81 3.1. Đặc trƣng văn hóa ..........................................................................................81 3.1.1. Mô thức cƣ trú và tính chất di chỉ ............................................................ 81 3.1.2. Tri thức kỹ thuật và hành vi văn hóa ........................................................ 84 3.1.2.1. Tri thức về đồ đá và chế tác đá ..........................................................84 3.1.2.2. Đồ gốm và nghề làm gốm ..................................................................86 3.1.2.3. .............................................................................................................88 Chế tác đồ xƣơng ............................................................................................88 3.1.2.4. Kỹ thuật se sợi, dệt vải và đan lƣới ....................................................89 2 3.1.2.3. Đời sống sinh hoạt .............................................................................89 3.1.3. Phƣơng thức kinh tế ................................................................................. 90 3.1.1.1. Kinh tế khai thác tự nhiên ..................................................................90 3.1.1.2. Kinh tế sản xuất ..................................................................................94 3.1.4. Phân hóa xã hội ........................................................................................ 94 3.1.5. Đời sống tinh thần .................................................................................... 95 3.1.5.1. Đời sống văn hóa - tinh thần..............................................................95 3.1.5.2. Phong tục mai táng và tín ngƣỡng .....................................................96 3.2. Địa điểm Thạch Lạc trong Tiền - Sơ sử Việt Nam ........................................98 3.2.1. Thạch Lạc trong mối quan hệ lịch đại ...................................................... 98 3.2.1.1. Mối quan hệ giữa Thạch Lạc và Quznh Văn ......................................98 3.2.2. Di tích Thạch Lạc và các di tích cồn sò điệp ven biển Hà Tĩnh ..............99 3.2.3. Di tích Thạch Lạc và mối tương quan với văn hóa Bàu Tró ............... 102 3.2.2. Thạch Lạc trong mối quan hệ rộng hơn ................................................. 104 3.2.2.1. Văn hóa Hoa Lộc ............................................................................. 104 3.2.2.2. Văn hóa Xóm Cồn .......................................................................... 106 3.2.2.3. Mối quan hệ với các văn hóa lưu vực sông Hồng ........................... 106 3.3. Tiểu kết ........................................................................................................107 KẾT LUẬN 109 Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 111 Phụ lục 3 DANH MỤC PHỤ LỤC MINH HỌA Bảng thống kê Bảng 1: Thống kê hiện vật theo chất liệu Bảng 2: Thống kê công cụ đá Bảng 3: Thống kê phân loại rìu bôn Bảng 4: Thống kê các loại hình bàn mài Bảng 5: Thống kê mảnh công cụ Bảng 6: Thốn kê công cụ cuội nguyên Bảng 7: Thống kê loại hình gốm đặc biệt Bảng 8: Phân loại khuyên tai Bảng 9: Phân loại tai gốm Bảng 10: Thống kê tổng đồ gốm Bảng 11: Thống kê các kiểu miệng gốm Bảng 12: Thống kê gốm miệng khum H5 Bảng 13: Thống kê gốm miệng thẳng H5 Bảng 14: Thống kê gốm miệng loe Bảng 15: Phân loại hoa văn Bảng 16: Thống kê các loại hình hoa văn miệng Bảng 17: Thống kê các loại hình hoa văn thân Bảng 18: Thống kê mảnh thân gốm H5 Bảng 19: Thống kê chân đế Bảng 20: Thống kê công cụ xƣơng Bảng 21: Đặc điểm các di tích hố tròn Bản đồ, sơ đồ Bản đồ 1: Các di tích văn hóa Thạch Lạc Bản đồ 2: Địa điểm Thạch Lạc trên bản đồ vệ tinh Sơ đồ 3: Sơ đồ vị trí các hố khai quật, thám sát Sơ đồ 4: Cấu tạo địa hình di tích Thạch Lạc Bản vẽ PHẦN 1: Bản vẽ di tích 4 Bản vẽ 1: Địa tầng H4 Bản vẽ 2: Địa tầng H5 Bản vẽ 3: Mặt bằng di tích hố tròn 1 Bản vẽ 4: Mặt bằng di tích hố tròn 2 Bản vẽ 5: Di tích bếp H3 Bản vẽ 6: Cụm gốm H3 Bản vẽ 7: Mộ táng H2 Bản vẽ 8: Di tích xƣơng cá voi H5 PHẦN 2: BẢN VẼ ĐỒ ĐÁ Bản vẽ 9: Rìu bôn tứ giác H3 Bản vẽ 10: Rìu bôn tứ giác H4 Bản vẽ 11: Rìu bôn tứ giác H2 Bản vẽ 12: Rìu bôn tứ giác hình bầu dục H2 Bản vẽ 13: Rìu bôn vai vuông H4 ` Bản vẽ 14: Rìu bôn vai vuông H2 Bản vẽ 15: Rìu bôn vai lệch H4 Bản vẽ 16: Rìu bôn thắt hông H4 Bản vẽ 17: Rìu bôn hình quạt H4 Bản vẽ 18: Rìu thắt hông H2 Bản vẽ 19: Rìu bôn vai xuôi H4 Bản vẽ 20: Bôn răng trâu Bản vẽ 21: Công cụ đá H2: Bản vẽ 22: Một số hiện vật đá Bản vẽ 23: Chì lƣới Bản vẽ 24: Bàn mài lõm Bản vẽ 25: Bàn mài kết hợp Bản vẽ 26: Chày nghiền có dấu lõm Bản vẽ 27: Phác vật H5 Bản vẽ 28: Đá nguyên liệu H5 PHẦN 3: BẢN VẼ ĐỒ GỐM 5 Bản vẽ 29: Tai gốm Bản vẽ 30: Miệng đồ gốm có tai Bản vẽ 31: Khuyên tai gốm H4 Bản vẽ 32: Khuyên tai gốm H4 Bản vẽ 33: Khuyên tai gốm H2 Bản vẽ 34: Khuyên tai gốm H2 Bản vẽ 35: Nồi minh khí H4 Bản vẽ 36: Gốm miệng khum kiểu 1 Bản vẽ 37: Gốm miệng khum kiểu 2 Bản vẽ 38: Gốm miệng khum kiểu 3 Bản vẽ 39: Gốm miệng khum kiểu 5 Bản vẽ 40: Gốm miệng khum kiểu 4 Bản vẽ 41: Gốm miệng khum kiểu 4 Bản vẽ 42: Gốm miệng khum kiểu 6 Bản vẽ 43: Gốm miệng khum kiểu 7 Bản vẽ 44: Gốm miệng thẳng kiểu 1 Bản vẽ 45: Gốm miệng thẳng kiểu 2 Bản vẽ 46: Gốm miệng thẳng kiểu 3 Bản vẽ 47: Gốm miệng thẳng kiểu 4 Bản vẽ 48: Gốm miệng loe kiểu 1 Bản vẽ 49: Gốm miệng loe kiểu 2 Bản vẽ 50: Gốm miệng loe kiểu 3 Bản vẽ 51: Gốm miệng loe kiểu 4 Bản vẽ 52: Gốm miệng loe kiểu 5 Bản vẽ 53: Gốm miệng loe kiểu 6 Bản vẽ 54: Gốm miệng loe kiểu 7 Bản vẽ 55: Gốm miệng loe kiểu 8 Bản vẽ 56: Gốm miệng loe kiểu 9 Bản vẽ 57: Mảnh thân gốm Bản vẽ 58: Đáy - chân đế gốm 6 Bản vẽ 59: Chân đế gốm PHẦN 4: BẢN VẼ HIỆN VẬT XƢƠNG Bản vẽ 60: Dao xƣơng Bản vẽ 61: Mũi nhọn xƣơng Bản vẽ 62: Mũi tên và mũi nhọn xƣơng Bản vẽ 63: Đồ trang sức xƣơng Bản vẽ 64: Xƣơng, sừng có vết chế tác Bản vẽ 65: Xẻng xƣơng Bản dập hoa văn Bản dập 1: Tai gốm H1 Bản dập 2: Hoa văn gốm H1 Bản dập 3: Miệng gốm lớp muộn Bản dập 4: Miệng gốm lớp muộn Bản dập 5: Miệng gốm lớp muộn Bản dập 6: Miệng gốm lớp muộn Bản dập7: Miệng gốm lớp muộn Bản dập 8: Miệng gốm lớp muộn Bản dập 9: Miệng gốm lớp muộn Bản dập 10: Miệng gốm lớp muộn Bản dập 11: Miệng gốm lớp muộn Bản dập 12: Miệng gốm lớp muộn Bản dập 13: Hoa văn gốm lớp muộn Bản dập 14: Hoa văn gốm lớp muộn Bản dập 15: Gốm văn thừng lớp muộn Bản dập 16: Gốm văn in chấm Bản dập 17: Gốm văn thừng lớp giữa Bản dập 18: Miệng gốm lớp giữa Bản dập 19: Miệng gốm lớp giữa Bản dập 20: Miệng gốm lớp giữa Bản dập 21: Miệng và thân gốm lớp giữa 7 Bản dập 22: Hoa văn gốm lớp giữa Bản dập 23: Hoa văn gốm lớp giữa Bản dập 24: Hoa văn gốm lớp giữa Bản dập 25: Hoa văn gốm lớp giữa Bản dập 26: Đáy gốm lớp giữa Bản dập 27: Đáy, chân đế gốm Bản dập 28: Gốm lớp sớm Bản ảnh Bản ảnh 1: Khu vực khai quật năm 2003 Bản ảnh 2: Mặt bằng lớp đào H3 Bản ảnh 3: Dải gốm phía tây H3 Bản ảnh 4: Cụm gốm H4 Bản ảnh 5: Cụm gốm H5 Bản ảnh 6: Dấu tích hệ thống I các hố tròn H5 Bản ảnh 7: Dấu tích hệ thống II các hố tròn H5 Bản ảnh 8: Mộ táng H2 Bản ảnh 9: Di tích xƣơng cá voi H5 Bản ảnh 10: Lớp văn hóa sớm nhất Bản ảnh 11: Bề mặt tự nhiên xuất lộ di tích Bản ảnh 12: Địa tầng hố H4, vách Đông Bản ảnh 13: Địa tầng hố H5, vách Đông Bản ảnh 14: Rìu bôn Bản ảnh 15: Rìu bôn Bản ảnh 16: Công cụ đá Bản ảnh 17: Công cụ đá Bản ảnh 18: Công cụ đá Bản ảnh 19: Công cụ đá Bản ảnh 20: Gốm có khả năng phục nguyên Bản ảnh 21: Hiện vật gốm Bản ảnh 22: Hiện vật gốm 8 Bản ảnh 23: Đồ gốm lớp muộn - C101 Bản ảnh 24: Miệng gốm lớp muộn - C102 Bản ảnh 25: Miệng gốm lớp muộn - C102 Bản ảnh 26: Miệng gốm lớp muộn - C102 Bản ảnh 27: Đồ gốm lớp muộn - C102 Bản ảnh 28: Đồ gốm lớp giữa - C104 Bản ảnh 29: Đồ gốm lớp giữa - C104 Bản ảnh 30: Đồ gốm lớp giữa - C104 Bản ảnh 31: Đồ gốm lớp giữa - C106 Bản ảnh 32: Đồ gốm lớp giữa - C107 Bản ảnh 33: Đồ gốm lớp giữa - C108 Bản ảnh 34: Đồ gốm lớp giữa - C109 Bản ảnh 35: Đồ gốm lớp giữa, sớm - C111 Bản ảnh 34: Đồ gốm lớp giữa, sớm - C112 Bản ảnh 36: Đồ gốm lớp sớm Bản ảnh 37: Hiện vật xƣơng Bản ảnh 38: Hiện vật xƣơng Ghi chú nguồn bản vẽ: Bản vẽ 1, 3, 4, 8: Nguyễn Thị Thúy Bản vẽ 2: Nguyễn Thị Thúy, Philip Piper Bản vẽ 5, 6: Trần Thị Thúy Hà, scan: Bùi Thanh Hợi Bản vẽ 7, 11, 14, 18, 20, 21, 33, 34, 65: Nguyễn Văn Hảo Bản vẽ 11-13, 15-19, 22, -26, 29-32, 35, 60-64: Nguyễn Đăng Cƣờng, Nguyễn Thị Thúy Bản vẽ 23, 27, 28: Nguyễn Huy Nhâm, Trần Phi Công Bản vẽ 36-59: Nguyễn Thị Lan, Lê Thị Mơ Mận, Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Ngọc Tân; scan: Nguyễn Thị Thúy 9 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Thạch Lạc đƣợc coi là một loại hình địa phƣơng của văn hóa Bàu Tró, một giai đoạn có ý nghĩa quan trọng trong Tiền - Sơ sử Hà Tĩnh nói riêng và Bắc Trung Bộ nói chung, góp phần quan trọng tạo nên cơ tầng văn hóa bản địa truyền thống. Nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển của loại hình Thạch Lạc sẽ góp phần quan trọng tái hiện bức tranh văn hóa vùng, kết nối thành bức tranh tổng quan văn hóa Tiền - Sơ sử Việt Nam. 1.2. Địa điểm Thạch Lạc là lát cắt quan trọng cho thấy tiến trình phát triển sớm - muộn của loại hình văn hóa Thạch Lạc. Vì thế, Thạch Lạc nhận đƣợc nhiều mối quan tâm của các nhà nghiên cứu, thu hút 6 đợt khai quật cùng nhiều đợt điều tra, thám sát, thu thập khối tƣ liệu hiện vật đồ sộ, phong phú. Những nguồn tƣ liệu này góp phần phác dựng diện mạo di tích trên nhiều khía cạnh, song còn tản mạn, chƣa thống nhất và còn nhiều vấn đề về địa tầng, đặc trƣng di tích, di vật qua các giai đoạn sớm - muộn, những mối quan hệ văn hóa … cần đƣợc làm sáng rõ. Bởi vậy, tiếp cận, xử lý, hệ thống hóa tƣ liệu di tích, di vật, tổng thể cảnh quan môi trƣờng sinh thái về di tích là yêu cầu cần thiết nhằm làm sáng tỏ những đặc trƣng, giá trị văn hóa của địa điểm Thạch Lạc. 1.4. Từ những tài liệu về di tích tác giả mong muốn tái hiện phần nào quá trình sinh sống, lao động sản xuất, khả năng thích ứng với sự thay đổi môi trƣờng, đời sống văn hóa - tinh thần của cƣ dân Thạch Lạc cổ trong không gian văn hóa Nghệ An - Hà Tĩnh, mở rộng không gian văn hóa biển Việt Nam. 1.5. Do yêu cầu học tập, công tác, tác giả luận văn có may mắn đƣợc tham gia hai đợt khai quật, chỉnh lý vào các năm 2005, 2015 cùng nhiều đợt điều tra về di tích trong hệ thống các di tích thuộc loại hình văn hóa Thạch Lạc. Vì thế, tác giả chọn đề tài “Di chỉ Thạch Lạc trong bối cảnh các di tích cồn sò điệp ven biển Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu 10 2.1. Tập hợp, hệ thống hóa tƣ liệu, các kết quả nghiên cứu trên phƣơng diện địa chất, địa mạo cùng các tƣ liệu điều tra, khai quật, nghiên cứu khảo cổ học nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan, đa chiều về di tích Thạch Lạc. 2.2. Trên cơ sở tƣ liệu tự nhiên và khảo cổ, tìm hiểu phƣơng thức kiếm sống, kỹ năng thích ứng với môi trƣờng, đời sống vật chất, tinh thần của cƣ dân di tích Thạch Lạc, Hà Tĩnh. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là di chỉ cồn sò điệp Thạch Lạc, Hà Tĩnh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu loại hình cƣ trú cồn sò điệp, trƣờng hợp Thạch Lạc trên phƣơng diện tƣ liệu khảo cổ, địa chất, môi trƣờng cổ, bƣớc đầu so sánh với các di tích cồn sò điệp khác, xá định vị trí của di tích trong loại hình văn hóa Thạch Lạc. 3.3. Những vấn đề cần giải quyết trong luận văn Mục tiêu của luận văn: - Tiếp cận, xử lý, hệ thống hóa tƣ liệu liên quan đến di tích Thạch Lạc. - Chú trọng nghiên cứu phƣơng thức kiếm sống, khả năng thích ứng với môi trƣờng của cƣ dân Thạch Lạc cổ. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các nguồn tƣ liệu 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp truyền thống của khảo cổ học nhƣ: phƣơng pháp địa tầng trong điều tra thám sát và khai quật khảo cổ, phân loại loại hình học, miêu tả, đo vẽ, chụp ảnh di tích, di vật khảo cổ.... Vận dụng phƣơng pháp tiếp cận sinh thái học và tiếp cận kinh tế học để giải quyết các vấn đề môi trƣờng sống và phƣơng thức kiếm sống của cƣ dân cổ. Sử dụng và vận dụng kết quả nghiên cứu của các khoa học có liên quan nhƣ: địa lý, địa chất, phƣơng pháp định niên đại C14, bào tử phấn hoa... để nghiên cứu, bổ sung vào phƣơng pháp tiếp cận đánh giá tổng thể. 4.2. Nguồn tƣ liệu sử dụng trong luận văn gồm: 11 - Các báo cáo điều tra, khai quật khảo cổ học, các bài nghiên cứu đã đƣợc công bố trên các sách, tạp chí chuyên ngành, trong các kỷ yếu hội thảo về khảo cổ học, các nghiên cứu địa chất, môi trƣờng, cổ nhân, cổ sinh liên quan đến loại hình di tích cồn sò điệp và di chỉ Thạch Lạc. Luận văn cũng có tham khảo một số chuyên khảo có liên quan nhƣ địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu thuỷ văn, cổ môi trƣờng, cổ nhân, dân tộc học... về các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh để nghiên cứu so sánh. 5. Kết quả nghiên cứu và đóng góp của luận văn 5.1. Luận văn tập hợp, hệ thống hoá các tƣ liệu, kết quả nghiên cứu về Thạch Lạc, xác định vị trí của di tích trong bối cảnh các di tích cồn sò điệp ven biển Bắc Trung Bộ. 5.2. Bƣớc đầu phác thảo đời sống văn hóa - tinh thần của cƣ dân Thạch Lạc thông qua các tƣ liệu về di tích, di vật, môi trƣờng, phác dựng không gian sinh sống, phƣơng thức kiếm sống của cƣ dân Thạch Lạc cổ. 6. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Tổng quan tƣ liệu về di tích - Chƣơng 2: Di chỉ Thạch Lạc - Chƣơng 3: Đặc trƣng văn hóa và vị trí của di chỉ Thạch Lạc trong bối cảnh các di tích cồn sò điệp ven biển Hà Tĩnh. Ngoài ra, trong luận văn còn các mục: Tài liệu tham khảo và Phụ lục minh hoạ. Trang đầu của luận văn có Lời cam đoan, Danh mục phụ lục minh hoạ trong phụ lục. 12 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TƢ LIỆU VỀ DI TÍCH 1.1. Vị trí địa lý - cảnh quan chung 1.1.1. Vị trí địa lý, địa chất và địa mạo Hà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ (vùng duyên hải Miền Trung), có toạ độ địa lý từ 17053'50'' đến 18045'40'' vĩ độ Bắc và 105005'50'' đến 106o30'20'' kinh độ Đông; phía bắc giáp tỉnh Nghệ An; Phía nam giáp Quảng Bình; phía đông giáp biển Đông với 137km bờ biển; phía tây giáp nƣớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào với 145km đƣờng biên giới, diện tích đất tự nhiên 6025.6km2. Về mặt thành tạo địa chất, Hà Tĩnh thuộc phân vùng kiến tạo đới uốn nếp Trƣờng Sơn có ranh giới phía đông bắc là đứt gãy sông Cả, ranh giới phía tây nam chƣa rõ ràng. Đới bao gồm dãy Trƣờng Sơn và vùng ven biển cận kề với nó ở phía nam thành phố Vinh. Đới đƣợc tạo thành bởi các hệ tầng dày, chủ yếu là lục nguyên tuổi Paleozoi biến vị phức tạp. Tuổi uốn nếp chính thuộc miền uốn nếp Hexin muộn của hệ uốn nếp Tây Việt nam. Ở giai đoạn sau đới phát triển một miền võng Triat chồng lên móng uốn nếp không đồng nhất. Phía nam Trƣờng Sơn xuất hiện một miền võng chồng không đối xứng trải dọc theo đứt gãy sông Rào Nậy và đƣợc lấp đầy bởi hệ trầm tích núi lửa Jura (Đới Hoành Sơn) [46, tr.7-13]. Hà Tĩnh là tỉnh có địa hình đa dạng, đủ các vùng đồi núi, trung du, đồng bằng và biển. Địa hình đồi núi chiếm gần 80% diện tích tự nhiên. Đồng bằng có diện tích nhỏ, bị chia cắt bởi các dãy núi, sông suối. Địa hình của Hà Tĩnh hẹp và dốc, nghiêng dần từ Tây sang Đông. Phía Tây là núi cao (độ cao trung bình 1500m, kế tiếp là miền đồi bát úp, rồi đến dải đồng bằng nhỏ hẹp (độ cao trung bình 5m), cuối cùng đến các bãi cát ven biển. Có 4 dạng địa hình sau: - Núi trung bình uốn nếp khối nâng lên mạnh: Kiểu địa hình này tạo thành một dãy hẹp nằm dọc theo biên giới Việt Lào, bao gồm các núi cao từ 1000m trở lên, trong đó có một vài đỉnh cao trên 2000m nhƣ Pulaleng (2711m), Rào Cỏ (2335m). - Núi thấp uốn nếp nâng lên yếu: Kiểu địa hình này chiếm phần lớn diện tích của tỉnh có độ cao dƣới 1000m, cấu trúc địa chất tƣơng đối phức tạp. 13 - Thung lũng kiến tạo - xâm thực: Kiểu địa hình này chiếm một phần diện tích nhỏ nhƣng có nhiều thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Độ cao chủ yếu dƣới 300m, bao gồm các thung lũng sông Ngàn Sâu, nằm theo hƣớng song song với các dãy núi, cấu tạo chủ yếu bởi các trầm tích vụn bở, dễ bị xâm thực. - Vùng đồng bằng Hà Tĩnh nằm dọc theo ven biển với - địa hình trung bình cao trên dƣới 3m, bị uốn lƣợn theo mức độ thấp ra cửa biển từ vùng đồi núi phía Tây, càng về phía Nam càng hẹp. Nhìn chung, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, nhất là vùng hình thành bởi phù sa các sông suối lớn trong tỉnh, đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến nhẹ. Dải đồng bằng Nghệ An, Hà Tĩnh nằm giữa hai nếp lồi Bù Khạng (tây Nghệ An) và Trƣờng Sơn, thuộc phía đông nếp uốn sông Cả, trên dải phù sa trẻ bồi tụ kỷ Đệ Tứ. Bờ biển Nghệ Tĩnh là vùng bờ biển phẳng kiểu mài mòn - bồi tụ [160, tr.205]. Đồng bằng đƣợc hình thành trong thời kỳ Tân kiến tạo dƣới tác động của sóng biển, bao phủ sƣờn các đê cát cổ màu vàng nghệ. Ở Nghệ An và Hà Tĩnh ngoài các đê cát trên còn có các đê cát vỏ sò điệp có độ cao 4-8 m so với mực nƣớc biển. Các đụn cát này thƣờng có có cấu tạo phân lớp sóng ngang, sóng xiên, chứa nhiều vỏ sò [102, tr.78-94, 103, tr.130-215]. Đây là nguyên nhân chính về mặt tự nhiên hình thành nên các cồn sò điệp ven biển. 1.1.2. Cảnh quan môi trường 1.1.2.1. Khí hậu - thủy văn Khí hậu Hà Tĩnh nằm trong tiểu vùng khí hậu Bắc Trung Bộ, bao gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Về cơ bản khí hậu vùng vẫn giữ đƣợc đặc điểm chính của khí hậu miền Bắc song có những nét riêng mang tính chuyển tiếp giữa kiểu khí hậu miền phía Bắc và phía Đông Trƣờng Sơn. Tuy nhiên, thiên nhiên có phần ƣu đãi dải đất Hà Tĩnh. Nơi đây ít bị ảnh hƣởng của gió mùa Tây nam hơn so với Nghệ An, mùa đông đỡ lạnh hơn và chế độ nhiệt ẩm phong phú hơn. Tổng bức xạ nhiệt trong năm từ khoảng 80000C-87000C. Nhiệt độ trung bình năm 23.90C, biên độ nhiệt dao động 11-120C. Lƣợng mƣa trung bình 2443mm/năm, độ ẩm trung bình 85-90% [173, tr.176-194]. 14 Chế độ thủy văn khu vực Hà Tĩnh khá phức tạp. Mạng lƣới sông ngòi tuy nhiều nhƣng ngắn. Dài nhất là sông Ngàn Sâu 131km, ngắn nhất là sông Cày 9km; sông Lam đoạn qua Hà Tĩnh giáp Nghệ An cũng chỉ có 37km. Sông ngòi ở Hà Tĩnh có thể chia làm 3 hệ thống: Hệ thống sông Ngàn Sâu thuộc hệ thống sông Cả có lƣu vực rộng 2061km2; có nhiều nhánh sông nhỏ nhƣ sông Tiêm, Rào Trổ, Ngàn Trƣơi. Hệ thống sông Ngàn Phố dài 86km, lƣu vực 1065km2, nhận nƣớc từ Hƣơng Sơn cùng với sông Ngàn Sâu đổ ra sông La dài 21km, sau đó hợp với sông Lam chảy ra Cửa Hội. Tất cả các sông đều có lũ lên rất nhanh và hung dữ. Các cơn lũ này đe dọa nhiều nhất phần Nam Nghệ An đến Hà Tĩnh [160, tr.205], hệ thống cửa sông, cửa lạch ven biển có nhóm Cửa Hội, Cửa Sót, Cửa Nhƣợng, Cửa Khẩu. Bên cạnh những dòng sông, suối còn có các hồ nƣớc ngọt trên núi nhƣ hồ Kẻ Gỗ, hồ Bộc Nguyên cùng nhiều bàu nƣớc nhỏ phân bố thành dải bàu ven biển, chạy gần song song với bờ biển hiện tại nhƣ Bàu Cồn Rú, Bàu Trò, Bàu Đung.... Mạng lƣới sông ngòi có vai trò quan trọng đối với sự phân bố các di tích. Hầu hết di tích loại hình văn hóa Thạch Lạc đều nằm trên chi lƣu của sông Lam, sông Ngàn Mọ, tạo điều kiện thuận lợi cho cƣ dân cổ kết nối giao lƣu. Biển và sông tạo nên mối liên kết chính giữa các di tích là đƣờng nƣớc theo các con sông và biển. 1.1.2.2. Biển và bờ biển Hà Tĩnh có bờ biển dài 137km, do chế độ thuỷ triều, độ sâu, địa mạo, địa hình, đƣờng đẳng sâu đáy biển, gió mùa Đông Bắc... nên vùng biển này có đầy đủ thực vật phù du của Vịnh Bắc Bộ (có 193 loài tảo) và lƣợng phù sa của vùng sông Hồng, sông Cả, sông Mã tạo ra nhiều nguồn thức ăn cho các loại hải sản sinh sống. Trữ lƣợng cá 8-9 vạn tấn/năm; tôm, mực, moi... 7-8 ngàn tấn/năm. Biển Hà Tĩnh có 267 loài cá thuộc 97 họ trong đó 60 loài có giá trị kinh tế cao, 27 loài tôm; vùng ven biển rất thuận lợi cho việc sản xuất muối, nuôi tôm, cua, ốc, nghêu, hàu... Vùng biển Hà Tĩnh luôn có hai dòng hải lƣu nóng ấm, mát lạnh chảy ngƣợc, hoà trộn vào nhau. Một dòng cách ven bờ khoảng 30-40 km, dòng khác ở ngoài sâu hơn. Vùng có hai khối nƣớc hỗn hợp pha trộn thƣờng nằm ở độ sâu 20-30 m. Vùng này cá thƣờng tập trung sinh sống. Nhiệt độ nƣớc bề mặt cũng thay đổi theo mùa, 15 nhiệt độ cực đại vào tháng 7, tháng 8 có giá trị tuyệt đối khoảng 30-31oC, cực tiểu vào tháng 12 đến tháng 3 khoảng 18-22oC, nhiệt độ nƣớc cũng tăng dần lên theo hƣớng nam và đông nam [190]. Đây là những điều kiện thuận lợi cho cƣ dân Thạch Lạc đẩy mạnh ngƣ nghiệp, gắn bó với biển. 1.1.3. Cảnh quan môi trường di tích Địa điểm Thạch Lạc, xã Thạch Lạc thuộc huyện Thạch Hà, là một huyện duyên hải nằm ở trung tâm của tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. Huyện Thạch Hà phía tây bắc giáp huyện Can Lộc, phía bắc giáp huyện Lộc Hà, phía nam giáp huyện Cẩm Xuyên và thành phố Hà Tĩnh, phía tây giáp huyện Hƣơng Khê, phía đông giáp biển Đông. Thành phố Hà Tĩnh nằm xen giữa, chia huyện Thạch Hà thành 2 nửa bên phía tây và bên phía đông của thành phố. Huyện lỵ là thị trấn Thạch Hà nằm trên quốc lộ 1A ngay cửa ngõ vào thành phố Hà Tĩnh, cách thủ đô Hà Nội 340km, cách thành phố Vinh 40km, cách thành phố Hà Tĩnh 7km. Địa hình: huyện Thạch Hà có xu hƣớng thấp dần từ Tây Nam sang Đông, bị chia cắt thành bởi 3 hệ thống sông: Nghèn, Rào Cái, sông Cày, hình thành nên ba vùng địa hình khá rõ rệt: vùng đồng bằng, vùng bán sơn địa và vùng ven biển. - Vùng đồi núi bán sơn địa nằm phía tây, liền với vùng núi Hƣơng Khê, là dải núi đồi thấp, rìa ngoài của rặng Trƣờng Sơn Bắc, kéo dài 24km từ động Sơn Mao (Thạch Ngọc) đến ngọn Báu Đài (Thạch Lƣu), Nhật Lệ (Thạch Điền). Các núi đều ở độ cao trung bình 200-250 m, trừ ngọn Nhật Lệ (416m). Phía đông huyện có nhiều núi nhỏ, thấp và dãy Nam Giới với ngọn Quỳnh Sơn (373m) vốn là những hòn đảo trong vũng biển xƣa. - Vùng đồng bằng nằm ở trung tâm huyện gồm phần lớn các xã trong huyện, địa hình cũng thấp dần theo hƣớng tây nam - đông bắc, độ cao trung bình 1-5 m so với mặt biển, địa hình tƣơng đối bằng phẳng, rải rác có những quả đồi thấp nhô lên giữa vùng đồng bằng. - Vùng ven biển bao gồm các xã: Thạch Văn, Thạch Hội, Thạch Trị, Thạch Lạc, Thạch Khê, Thạch Đỉnh, Thạch Hải, Thạch Bàn. 16 Thủy văn: Nguồn nƣớc của huyện khá phong phú bởi hệ thống hồ đập thủy lợi, hệ thống sông suối qua địa bàn huyện (các sông chính gồm sông Cày, sông Rào Cái, sông Nghèn), ao hồ cùng hệ thống kênh mƣơng tƣới tiêu nhỏ khác. Hệ thống sông Cày, sông Nghèn đón nhận nguồn nƣớc mƣa của phần lớn các suối trên địa bàn huyện chảy theo hệ thống hai sông này, thoát ra Biển Đông tại cửa Sót [190]. Huyện Thạch Hà hiện nay có 31 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 30 xã và 1 thị trấn huyện lỵ, trong đó các xã Thạch Vĩnh, Thạch Đài, Thạch Lạc đều tìm thấy di tích thuộc loại hình văn hóa Thạch Lạc. Địa điểm Thạch Lạc nằm trong một khu vực phân bố đậm đặc các di tích thời Tiền sử. Cách Thạch Lạc 11.9km về phía tây có địa điểm Rú Điệp, xã Thạch Đài, một di tích thuộc giai đoạn sớm của loại hình Thạch Lạc. Cũng cách Thạch Lạc 13km về phía tây là các địa điểm Cồn Lôi Mốt, Bãi Làng Gianh xã Thạch Vĩnh. Phía tây bắc Thạch Lạc có các địa điểm Bãi Diền Diền (xã Thạch Tiến, huyện Lộc Hà, cách 16km), Rú Nghèn (Thạch Tiến, 22km), Cồn Cọc (Bình Lộc, Lộc Hà, 16km). Phía tây nam có các địa điểm Núi Nài (Thành phố Hà Tĩnh, cách 7.2km), Rú Trò (Thạch Lâm, cách 8.3km (đây cũng là nơi có địa điểm Phái Nam, thuộc văn hóa Quỳnh Văn), Cồn Đệp (Cẩm Thành). Nếu nhƣ các di tích Rú Dầu, Cồn Bến Lội, Suối Tiên, Bãi Phôi Phối tạo thành một dải chạy dọc theo lƣu vực sông Lam thì các di tích ở Thạch Hà và Lộc Hà phân bố tạo thành một cách cung, trong đó Thạch Lạc là điểm tiền tiêu hƣớng ra biển, các di tích còn lại trải hình nan quạt bao quanh Thạch Lạc [Bản đồ 1]. Các địa điểm đƣợc kết nối mật thiết với nhau bằng những chi lƣu của sông hệ thống sông Ngàn Sâu, Sông Nghèn, Rào Cái… hội tụ ở Cửa Sót. 1.2. Quá trình phát hiện và nghiên cứu 1.2.1. Giai đoạn trước 2002 Đây là giai đoạn phát hiện, nghiên cứu, xác định tính chất địa điểm Thạch Lạc. 1.2.1.1. Khảo sát và khai quật Theo Nguyễn Tôn Kiểm, những năm 30 của thế kỷ XX, địa điểm đã đƣợc M.Colani khảo sát và vẽ bản đồ, nhƣng kết quả đợt khảo sát này không đƣợc công bố [82, tr.1]. 17 Năm 1960, Đội Khảo cổ và Ty Văn hoá Hà Tĩnh đã phát hiện đƣợc hàng loạt địa điểm khảo cổ ven biển thuộc loại hình cồn sò điệp thuộc địa phận hai huyện Thạch Hà và Cẩm Xuyên của Hà Tĩnh: Thạch Đài, Thạch Lạc, Thạch Lâm, Cẩm Thành. Tháng 6/1960, Thạch Lạc đƣợc Vụ Bảo tồn - Bảo tàng xác minh cùng các địa điểm khác. Những ngƣời khảo sát bƣớc đầu so sánh Thạch Lạc với các địa điểm cồn sò điệp Quỳnh Văn. Năm 1962, ông Phạm Từ thuộc Đội Khảo cổ tiến hành một đợt thám sát tại di tích. Tháng 7 năm 1962 Nguyễn Tôn Kiểm và Hà Nguyên Điểm thuộc Đội Khảo cổ đã tiến hành khảo sát, xác định diện tích khu di tích này khá rộng, khoảng 1500m2 gồm hai quả gò chạy theo hƣớng bắc nam dài 350m, rộng 13m. Tháng 3 năm 1963 Đội trở lại thám sát và khai quật di tích. Hố khai quật đƣợc mở tại trung tâm cồn sò thứ hai, diện tích 10x5 m2. Tầng văn hóa dày từ 40-270 cm, mang đặc trƣng của dạng hình đồi gò, dày ở đỉnh, mỏng dần ra xung quanh và cong theo độ dốc của gò. Hiện vật thu đƣợc rất phong phú. Đồ đá gồm có 82 rìu bôn, 20 bàn mài, 3 hòn ghè, 1 hiện vật đá mài tròn. Đồ gốm có 1020 mảnh vỡ, 17 mảnh chân đế, 1 bi gốm, 1 suốt chỉ. Dựa trên kiểu miệng, những ngƣời khai quật xác định loại hình đồ gốm gồm có: nồi, bình vò, âu, bát chậu nhƣng không thống kê số lƣợng cụ thể. Ngoài ra còn có một số xƣơng động vật và 2 mảnh xƣơng sọ ngƣời. Cuộc khai quật đƣa ra nhận định ban đầu về tính chất di tích thuộc loại hình cƣ trú cồn sò điệp, niên đại khoảng Hậu kỳ Đá mới [82]. Qua địa tầng cũng có thể nhận thấy sự có mặt lớp vô sinh sớm (lớp đất thịt mịn pha cát) xen những lớp điệp mỏng. Khi nghiên cứu lại kết quả cuộc điều tra này Phạm Thị Ninh đã phát hiện thêm loại gốm hình gốm bát bồng [113, tr.49]. Giai đoạn này các nhà nghiên cứu cũng phát hiện nhiều di tích có cùng tính chất với Thạch Lạc, xác lập hệ thống các di tích thuộc Hậu kỳ Đá mới ven biển Bắc Trung Bộ. Năm 1974 trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội tiến hành khai quật Bãi Phôi Phối thuộc huyện Nghi Xuân, cũng đã phát hiện thêm di tích Cồn Lôi Mốt thuộc huyện Thạch Hà và Rú Dầu thuộc huyện Đức Thọ [148, tr.119; 149, tr.51-53]. Năm 1975 Viện khảo cổ học khai quật di tích Trại Ổi thuộc huyện Quỳnh Lƣu, trƣờng Đại học Tổng hợp khai quật di tích Rú Ta, thuộc huyện Diễn Châu [30, 18 tr.135; 31]. Kết quả đợt khai quật Trại Ổi đã xác định di tích Cầu Giát, M. Colani phát hiện trƣớc kia chính là di tích Trại Ổi gần sát thị trấn Cầu Giát. Năm 1976, 1977 Viện Khảo cổ học phát hiện thêm di tích Rú Nghèn thuộc huyện Can Lộc [138, tr.140; 139; 141, tr.67-68]. Năm 1983 Nguyễn Trung Chiến và Bùi Vinh đã khảo sát lại hệ thống di tích thuộc văn hóa Thạch Lạc, phát hiện thêm 2 địa điểm mới [21, tr 56-58]. Những đợt khảo sát, khai quật trên đã đặt nền tảng quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo. 1.2.1.2. Các bài nghiên cứu Những năm 70 của thế kỷ XX vùng Nghệ An - Hà Tĩnh nhận đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu điều tra, khảo sát, đánh giá giá trị các di tích [147, tr.53-54]. Cùng với xu hƣớng nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc văn hóa Phùng Nguyên và thời kỳ nhà nƣớc Văn Lang - Âu Lạc, các nhà khoa học có xu hƣớng mở rộng, đẩy mạnh các cuộc điều tra nghiên cứu xuống phía nam, vào vùng Bắc Trung Bộ. Do đó, một loạt di tích ven biển Nghệ Tĩnh đƣợc khảo sát, đánh giá lại [49, tr.100-101; 60, tr.10-19; 68, tr.119-121; 84, tr.41-45; 141, tr.67-68]. Khuynh hƣớng chung là so sánh các di tích vùng Nghệ An, Hà Tĩnh với hệ thống Phùng Nguyên Đồng Đậu - Gò Mun. Nhiều nghiên cứu đi theo khuynh hƣớng ngƣợc dòng truyền thuyết, tìm hiểu con đƣờng „Bắc tiến‟của Kinh Dƣơng Vƣơng hay truyền thuyết Sơn tinh Thủy tinh [58, tr.27-29; 145, tr11-15; 150, tr.21-29] để khẳng định tính nhất thể của nhà nƣớc nguyên thủy và giải thích những biến động về tự nhiên. Tác giả Hà Văn Tấn khi nghiên cứu về Nghệ Tĩnh trong Tiền sử và Sơ sử đã xác định sự phát triển của loại hình văn hóa Thạch Lạc qua 3 giai đoạn: + Giai đoạn sớm: Tiêu biểu là địa điểm Phái Nam và lớp dƣới Bãi Phôi Phối. + Giai đoạn giữa: Lớp trên Bãi Phôi Phối và Cồn Bến Lội. + Giai đoạn muộn: Tiêu biểu là địa điểm Thạch Lạc và Trại Ổi. Trên cơ sở những nghiên cứu về dân tộc học - ngôn ngữ cùng truyền thuyết về Kinh Dƣơng Vƣơng, ông đã vẽ ra con đƣờng di cƣ của ngƣời Tiền Việt - Mƣờng từ phía Tây Nghệ Tĩnh ra đến đồng bằng sông Hồng góp phần tạo dựng nên văn hóa Phùng Nguyên sau thời kỳ biển tiến Holocene Trung. Đồng thời, ông cũng đặt ra 19 vấn đề về mối quan hệ giữa Thạch Lạc với văn hóa Hoa Lộc: Thạch Lạc chịu ảnh hƣởng từ Hoa Lộc hay Hoa Lộc nảy sinh từ Thạch Lạc [150, tr.21-29]. Những nghiên cứu của Nguyễn Trung Chiến về mối quan hệ Quỳnh Văn với Thạch Lạc bƣớc đầu xác định nguồn gốc Thạch Lạc khởi nguyên từ Quỳnh Văn thông qua loại hình gốm đáy nhọn [8, tr.60-62; 12, tr.11-12]. Sau các cuộc khai quật Cồn Đất, Gò Lạp Bắc, những ngƣời khai quật càng khẳng định mối quan hệ này thông qua loại hình trung gian giữa gốm đáy tròn và đáy nhọn [9, tr.20-30; 57]. Nghiên cứu quan trọng nhất về Thạch Lạc là của Phạm Thị Ninh thông qua cuốn „Văn hóa Bàu Tró‟. Phát triển ý tƣởng của Hà Văn Tấn, tác giả đã nghiên cứu hệ thống di tích Hậu kỳ Đá mới vùng Nghệ An - Hà Tĩnh - Quảng Bình, xây dựng thành công mô hình văn hóa Bàu Tró với 3 loại hình địa phƣơng, trong đó Loại hình Thạch Lạc phân bố ở vùng ven biển Nghệ An - Hà Tĩnh [122]. Dƣới góc nhìn của những tƣ liệu mới hiện nay, việc xếp Thạch Lạc là một loại hình của Bàu Tró còn nhiều vấn đề cần xem xét thêm, song, nghiên cứu của tác giả đã xác định vai trò quan trọng của Thạch Lạc đối với khảo cổ học Tiền - Sơ sử Việt Nam. Hầu hết những nghiên cứu này mang tính khái quát, thiên về mối quan hệ giữa các địa điểm/văn hóa khác với loại hình văn hóa hơn là về bản thân địa điểm Thạch Lạc. Có thể nói đây là giai đoạn nghiên cứu bản lề xác định vai trò, vị trí của loại hình Thạch Lạc nói chung, từ đó cũng cho thấy vị trí của địa điểm Thạch Lạc trong bức tranh Tiền - Sơ sử Bắc Trung Bộ. 1.2.2. Giai đoạn từ 2002 Đây là giai đoạn địa điểm Thạch Lạc đƣợc đẩy mạnh khai quật, tập trung nghiên cứu độc lập và chi tiết. Có 2 đợt điều tra và 6 cuộc khai quật đã đƣợc tiến hành, cung cấp nguồn tƣ liệu phong phú và đa chiều về địa điểm. 1.2.2.1. Điều tra, khảo sát Giai đoạn này chỉ có hai đợt điều tra khảo sát của Nguyễn Thị Hảo và Nguyễn Thị Thúy, đều mang tính chất xác minh hiện trạng di tích, tuy vậy cũng đã phát hiện thêm 03 di tích mới có cùng tính chất với các địa điểm loại hình Thạch Lạc: Cồn Cọc [56], Xóm Mƣợu và Rú Điệp [168]. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan