Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề xuất vòng đời dự án hợp lý cho kếu cấu nền mặt đường ô tô tại tỉnh trà vinh...

Tài liệu đề xuất vòng đời dự án hợp lý cho kếu cấu nền mặt đường ô tô tại tỉnh trà vinh trong điều kiện biến đổi khí hậu

.PDF
128
2
142

Mô tả:

MỤC LỤC Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Tóm tắt luận văn Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................ 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2 3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................. 2 6. Kết quả đạt được ....................................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VÒNG ĐỜI DỰ ÁN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ . 4 1.1. Khái niệm về vòng đời dự án công trình đường bộ và vòng đời dự án đối với kết cấu nền mặt đường.................................................................................................. 4 1.2. Những tồn tại và hậu quả khi xác định vòng đời dự án ở nước ta .................. 12 1.3. Các kết quả nghiên cứu về vòng đời dự án trên thế giới .................................. 14 Kết luận chương 1........................................................................................................ 18 Chương 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT VÀ ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC CỦA HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ................................................................................................................... 19 2.1. Hiện trạng kỹ thuật hệ thống giao thông đường bộ .......................................... 19 2.1.1. Quốc lộ...........................................................................................................19 2.1.2. Đường tỉnh và Đường huyện........................................................................19 2.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật đánh giá chất lượng khai thác đường ô tô trong điều kiện ô tô ................................................................................................................................. 26 2.2.1. Các mức độ tiến hành công việc đánh giá tình trạng đường và công trình trên đường.....................................................................................................................26 2.2.2. Đánh giá tình trạng các yếu tố hình học của đường...................................26 a. Các yếu tố hình học chủ yếu của đường...........................................................26 b. Các sai lệch về tiêu chuẩn kỹ thuật ..................................................................26 2.2.3. Đánh giá cường độ của kết cấu mặt đường.................................................27 2.2.4. Đánh giá độ bằng phẳng của mặt đường.....................................................27 2.2.5. Đánh giá độ bám của mặt đường với bánh xe.............................................27 2.2.6. Đánh giá mức độ các hư hỏng ở bề mặt của mặt đường ............................28 2.2.7. Đánh giá chất lượng nền đường ..................................................................29 2.3. Vấn đề biển đổi khí hậu đối với công trình đường ô tô tại khu vực tỉnh Trà Vinh ....................................................................................................................................... 30 2.3.1. Đặc điểm về địa lý đối với tỉnh Trà Vinh, từ quan điểm biến đổi khí hậu .30 2.3.2. Diễn biến của BĐKH ảnh hưởng đến đường ô tô ở Trà Vinh ...................31 a. Xu thế biến đổi nhiệt độ ....................................................................................31 b. Xu thế biển đổi mưa..........................................................................................31 c. Nước biển dâng.................................................................................................32 d. Xu thế dâng lên của mực nước biển .................................................................33 2.3.3. Tác động của BĐKH đến hạ tầng giao thông cụ thể là kết cấu áo đường bộ tỉnh trà vinh...................................................................................................................37 2.3.4. Hậu quả nghiêm trọng của BĐKH đối với Giao thông đường bộ (GTĐB)37 Kết luận chương 2........................................................................................................ 38 Chương 3: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ VẬN DỤNG VÒNG ĐỜI DỰ ÁN CHO KẾT CẤU NỀN MẶT ĐƯỜNG Ô TÔ TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở TỈNH TRÀ VINH.............................................................. 39 3.1. Cơ sở lý thuyết đề xuất vòng đời dự án kết cấu nền - mặt đường ô tô trong BĐKH ở Trà Vinh ....................................................................................................... 39 3.1.1. Cơ sở lý thuyết theo tiêu chuẩn ngành 22 TCN 211-06 ..............................39 3.1.2. Tính toán cường độ và bề dày của kết cấu...................................................43 3.1.3. Cơ sở lý thuyết theo tiêu chuẩn ngành 22 TCN 274-2001 ..........................44 3.2. Cơ sở thực tiễn ở Trà Vinh qua kết quả khảo sát thực nghiệm các tuyến đường tỉnh, đường huyện ở Trà Vinh trong BĐKH ................................................ 45 3.2.1. Khảo sát, phân tích, tổng hợp các dạng hư hỏng phổ biến đối với mặt đường nhựa ở Trà Vinh trong BĐKH.........................................................................45 a. Biến dạng mặt đường........................................................................................45 b. Nứt ....................................................................................................................46 c. Mất mát vật liệu bề mặt ....................................................................................47 d. Hư hỏng do lún nứt cao su ...............................................................................48 e. Vượt tải, tải trùng phục, tốc độ chậm và lưu lượng xe .....................................48 f. Nhiệt độ mặt đường ...........................................................................................48 3.2.2. Thống kê, tổng hợp sự biến đổi của Mô đun đàn hồi mặt đường nhựa ở Trà Vinh trong BĐKH..................................................................................................53 3.3. Đề xuất tuổi thọ của kết cấu mặt đường nhựa ở Trà Vinh trong BĐKH ....... 64 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 65 1. Kết luận .................................................................................................................... 65 2. Kiến nghị .................................................................................................................. 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 66 QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao) PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTN BĐKH CĐMĐ CSHT ĐBSCL ĐTNĐ KCN KT-XH GTVT NBD QLDA : Bê tông nhựa : Biến đổi khí hậu : Cường độ mặt đường : Cơ sở hạ tầng : Đồng bằng Sông Cửu Long : Đường thủy nội địa : Khu Công nghiệp : Kinh tế xã hội : Giao thông vận tải : Nước biển dâng : Quản lý dự án ĐỀ XUẤT VÒNG ĐỜI DỰ ÁN HỢP LÝ CHO KẾT CẤU NỀN – MẶT ĐƯỜNG Ô TÔ TẠI TỈNH TRÀ VINH TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Học viên: Dương Văn Ni Chuyên ngành: KTXD Công trình giao thông Mã số: 60.58.02.05 Khóa: 31 Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN Tóm tắt - Thực trạng hiện nay vấn đề biến đổi khí hậu có ảnh hướng rất lớn đến cơ sở hạ tầng giao thông của cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Trà Vinh nói riêng. Hầu hết các tuyến đường tỉnh, đường huyện trên địa bàn tỉnh được đầu tư xây dựng trong điều kiện môi trường bình thường sẽ không đủ an toàn và khả năng đáp ứng trong tương lai. - Việc thu thập tài liệu của các dự án đã trên địa bàn tỉnh trong nhiều năm qua, kết hợp triển khai đo đạc, đánh giá thực tế, xử lý, phân tích số liệu một số tuyến đường cụ thể. Dựa trên các kết quả nghiên cứu có được có thể xác định mục tiêu trong vòng đời dự án đường bộ hướng tới phát triển bền vững cho kết cấu nền – mặt đường trong điều kiện biến đổi khí hậu. Từ đó học viên đề xuất được vòng đời dự án hợp lý cho kết cấu nền mặt đường ô tô tại tỉnh Trà Vinh trong điều kiện biến đổi khí hậu Từ khóa: Biến đổi khí hậu, vòng đời dự án hợp lý cho kết cấu nền mặt đường ô tô, đo đạc, đánh giá thực tế, xử lý, phân tích số liệu RESEARCH, PROPOSE THE SOLUTIONS TO IMPROVE THE EFFICIENCY OF THE PROVINCIAL AND DISTRICT ROAD EXPLOITATION MANAGEMENT IN TRA VINH PROVINCE Abstract - The current situation of climate change has a great impact on the transport infrastructure of the country in general and Tra Vinh province in particular. Most of the provincial roads and district roads in the province are constructed in normal environmental conditions will not be safe enough and ability to meet in the future. - Documentation of the projects has been in the province for many years, combining the implementation of measurement, evaluation, processing and analysis of data of some specific routes. Based on the results obtained, it is possible to identify targets in the project road life cycle towards sustainable development of infrastructure - road surfaces in the context of climate change. From there students proposed a reasonable project life cycle for the road surface structure in Tra Vinh province in the context of climate change. Keywords: Climate change, reasonable project lifecycle for road surface structures, measurement, actual assessment, processing, data analysis. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu 1.1 Tên bảng Nội dung giám sát và năm tiêu chí đánh giá 2.1 Hiện trạng hệ thống đường Quốc lộ ở Trà Vinh 2.2 Hiện trạng các tuyến đường tỉnh và đường huyện ở Trà Vinh 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 Dự báo mức tăng nhiệt độ các mùa trong năm so với thời kỳ 1980 -1999 Dự báo mức tăng nhiệt độ các mùa trong năm so với thời kỳ 1980 -1999 Dự báo thay đổi lượng mưa (%) các mùa so với thời kỳ 19801999 Kết quả phân tích cực trị với chuỗi mực nước (cm) tối cao và tối thấp Tốc độ biến đổi (cm/năm) của mực nước Chọn loại tầng mặt – tuổi thọ thiết kế (Tiêu chuẩn ngành 22TCN 211-06) Chọn loại tầng móng - Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 211-06 Tri số Môdun đàn hồi yêu cầu- Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 21106 Thời kỳ xác định tuổi thọ theo 22 TCN 274-2001 Tổng hợp dạng hư hỏng phổ biến của các tuyến đường ở Trà vinh trong điều kiện BĐKH Thống kê Mô đun đàn hồi mặt đường một số tuyến đường tiêu biểu đường tỉnh, đường huyện ở Trà Vinh (Số liệu sơ cấp – Đoạn Quản lý giao thông thủy bộ) Mô đun đàn hồi mặt đường một số tuyến đường tiêu biểu trong hệ thống đường tỉnh, đường huyện ở Trà Vinh Mô đun đàn hồi trung bình mặt đường một số tuyến đường trong hệ thống đường tỉnh, đường huyện ở Trà Vinh Đề xuất tuổi thọ của kết cấu mặt đường nhựa Trang 16 19 20 31 31 32 32 35 40 41 43 45 49 54 58 62 64 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu 3.1 Tên biểu đồ Thống kê Mô đun đàn hồi theo thời gian Đường tỉnh 911 3.2 Thống kê Mô đun đàn hồi theo thời gian Đường tỉnh 913 3.3 Thống kê Mô đun đàn hồi theo thời gian Đường huyện 36 3.4 Thống kê Mô đun đàn hồi theo thời gian Đường huyện 27 3.5 Thống kê Mô đun đàn hồi theo thời gian Đường huyện 21 3.6 Thống kê Mô đun đàn hồi theo tuổi thọ Đường tỉnh 911 3.7 Thống kê Mô đun đàn hồi theo tuổi thọ Đường tỉnh 913 3.8 Thống kê Mô đun đàn hồi theo tuổi thọ Đường huyện 36 3.9 Thống kê Mô đun đàn hồi theo tuổi thọ Đường huyện 27 3.10 3.11 Mô đun đàn hồi trung bình mặt đường cấp cao A2 – Bê tông nhựa Đường tỉnh Mô đun đàn hồi trung bình mặt đường cấp cao A2 –Láng nhựa của một số tuyến đường Đường huyện Trang 55 55 56 56 57 59 59 60 60 63 63 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu 1.1 Tên hình Sơ đồ vòng đời dự án 1.2 Sơ đồ cấu trúc vận hành 1.3 Các giai đoạn của vòng đời dự án theo PMI 1.4 Nội dung của quá trình đầu tư và xây dựng 1.5 Mục tiêu trong công tác QLDA 1.6 Mô hình quản lý vòng đời dự án theo FASID 1.7 Sơ đồ quá trình giám sát sử dụng trong PCM 1.8 Mô hình đánh giá dự án sử dụng trong PCM 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Trà Vinh 2.2 Tỷ lệ diện tích ngập của các huyện ở Trà Vinh 2.3 2.4 Khu vực ngập của tỉnh Trà Vinh khi NBD 53 cm vào năm 2020 Bản đồ dự báo nguy cơ ngập tỉnh Trà Vinh Trang 5 7 10 13 14 15 16 17 30 33 34 35 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mạng lưới giao thông đường bộ giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh Trà Vinh. Trong những năm qua ngành giao thông vận tải của tỉnh Trà Vinh luôn thể hiện vai trò ngành kinh tế quan trọng, luôn đi trước mở đường cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Hệ thống giao thông đường bộ ở tỉnh Trà Vinh gồm có 06 tuyến đường tỉnh (ĐT) với tổng chiều dài 225km và 42 tuyến đường huyện (ĐH) với tổng chiều dài 430km do tỉnh quản lý; đường xã (ĐX) với tổng chiều dài 1600km và đường đô thị (ĐĐT) với tổng chiều dài 151km do địa phương quản lý. Nhiều tuyến đường huyết mạch quan trọng của tỉnh đã được đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, nhờ đó mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh ngày càng hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân. Tuy nhiên, chu trình của vòng đời dự án đầu tư hiện nay chỉ mới quan tâm đến công tác thực hiện đầu tư, xây dựng, vận hành và khai thác thông qua 4 giai đoạn: đó là (1) hình thành, (2) chuẩn bị, (3) thực hiện, và (4) kết thúc. Việc đánh giá mức độ phù hợp với mục tiêu ban đầu đề ra, hiệu quả đầu tư, tác động đến môi trường và xã hội và vấn đề phát triển bền vững của dự án trong giai đoạn vận hành và khai thác chưa được quan tâm một cách có khoa học và có luận chứng và chưa được xem xét là quy trình bắt buộc trong công tác đầu tư dự án. Trong luận văn, tác giả sẽ phân tích các vấn đề tồn tại này tại Trà Vinh và nghiên cứu để đề xuất mô hình quản lý dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đường bộ có tích hợp phương thức đánh giá sau dự án. Công tác đánh giá sau dự án xem xét các vấn đề quan trọng của dự án như là mục tiêu tổng thể, mục đích dự án, kết quả đầu ra, và dữ liệu đầu vào. Vậy vòng đời dự án là gì? Nó có ý nghĩa như thế nào đối với việc đánh giá hiệu quả dự án, ý nghĩa như thế nào trong công tác đầu tư, thiết kế và từ đó có kết hoạch quản lý, khai thác, bảo trì,... Cơ chế quản lý, bảo trì, kiểm tra đánh giá chất lượng khai thác của các tuyến đường chưa được quan tâm. Nên một số tuyến đường sau một thời gian đưa vào khai thác, sử dụng không phát huy hết hiệu quả khai thác của tuyến đường gây ảnh hưởng đến sự phát triển đến kinh tế xã hội của địa phương. Vấn đề được đặt ra là làm sao công tác quản lý khai thác đường tỉnh, đường huyện đạt được hiệu quả? Làm thế nào để đường bộ mang lại hiệu quả? Đứng trước thực trạng trên để từng bước nâng cao hiệu quả công tác quản lý khai thác các tuyến đường tỉnh và đường huyện, trong điều kiện biến đổi khí hậu dẫn đến hư hỏng kết cấu nền mặt đường như hiện nay. Vì vậy đề tài “Đề xuất vòng đời dự án hợp lý cho kết cấu nền - mặt đường ô tô tại tỉnh Trà Vinh trong điều kiện biến đổi khí hậu” là rất cấp thiết nhằm đánh giá lại thực trạng công tác quản 2 lý, khai thác hiện nay và đề xuất vòng đời dự án hợp lý trong thời gian tới, nhằm để duy trì, phát huy hết hiệu quả khai thác của tuyến đường góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Kết cấu nền - mặt đường thuộc hệ thống đường tỉnh, đường huyện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong điều kiện biến đổi khí hậu. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Hệ thống các tuyến đường tỉnh, đường huyện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong giai đoạn quản lý khai thác và các yếu tố ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến tuổi thọ kết cấu nền – mặt đường ô tô. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Khảo sát, thu thập số liệu thực tiễn trong giai đoạn quản lý khai thác các tuyến đường tỉnh, đường huyện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và đề xuất tuổi thọ cho kết cấu mặt đường bê tông nhựa, láng nhựa trong điều kiện biến đổi khí hậu. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Các yếu tố tác động của Biến đổi khi hậu tại Trà Vinh ảnh hưởng đến kết cấu nền - mặt đường ô tô trên các tuyến đường đường tỉnh, đường huyện. - Khảo sát, đánh giá các dạng hư hỏng phổ biến của kết cấu áo đường cho mặt đường bê tông nhựa và láng nhựa trong điều kiện biến đổi khí hậu. - Đề xuất tuổi thọ và kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa hợp lý cho công tác quản lý kết cấu áo đường trong giai đoạn quản lý khai thác sử dụng trong điều kiện biến đổi khí hậu. 4. Phương pháp nghiên cứu - Điều tra, thu thập số liệu thực tế. - Phân tích, thống kế. - Đánh giá, phân loại, tổng hợp. - Vận dụng mộ hình theo chuổi thời gian để xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vòng đời dự án đối với công trình đường ô tô. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của Luận văn đã góp phần vào xây dựng cơ sở khoa học cho công tác quản lý vòng đời dự án hợp lý cho kết cấu nền mặt đường ô tô ở tỉnh Trà Vinh trong điều kiện biến đổi khí hậu. - Ý nghĩa thực tiễn: Một số nội dung về quản lý vòng đời dự án cho kết cấu nền mặt đường ô tô ở tỉnh Trà Vinh được đề cập trong Luận văn có giá trị tham khảo cho người quản lý trong việc đánh giá chất lượng khai thác nền - mặt đường trong thời gian tới. 3 6. Kết quả đạt được Xác định và làm rõ được vấn đề quản lý vòng đời dự án đường bộ là quá trình vận hành dự án các công trình đường bộ được Nhà nước, nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư nhằm thu được các lợi ích. Thông qua tổng hợp, phân tích nội dung quản lý vòng đời dự án cho kết cấu nền mặt đường ở tỉnh Trà Vinh trong điều kiện biến đổi khí hậu, dựa trên cơ sở thực nghiệm tác giả đề xuất tuổi thọ kết cấu mặt đường. Đối với mặt đường bê tông nhựa (6-8)năm, đối với mặt đường láng nhựa (3-5)năm. Vận dụng vào thực tế đối với các tuyến đường tỉnh, đường huyện ở Trà Vinh nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VÒNG ĐỜI DỰ ÁN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ 1.1. Khái niệm về vòng đời dự án công trình đường bộ và vòng đời dự án đối với kết cấu nền mặt đường Theo Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT [10], Hệ thống đường địa phương bao gồm đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và các đường khác. Trong giới hạn luận văn, học viên chỉ tập trung nghiên cứu đường tỉnh, đường huyện thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân tỉnh Trà Vinh. Theo Luật Giao thông Đường bộ 2008 [16]: Đường tỉnh [16] là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đường huyện [16] là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Quản lý khai thác (QLKT) đường là gì? Theo từ điển Wikipedia, Quản lý (Management) đặc trưng cho quá trình điều khiển và hướng dẫn tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường gọi là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá...). - Ở nước ngoài: Một số nước, Nga hay Đông Âu Khai thác là hàm ý sử dụng bao gồm Bảo trì đường và sử dụng lợi ích đường mang lại (giao thông), (Sách giáo khoa GS. Trần Đình Bửu, PGS. TS Nguyễn Xuân Vinh). - Ở các nước phương tây: Khai thác là song song tồn tại: 1. Vận hành đường (road Operation) bao gồm quản lý và hoạt động đường. 2. Dùng đồng thời 2 thuật ngữ: Bảo trì đường (road Maintennace) và vận hành đường (road Operation). - Ở Việt Nam: Luật Giao thông Đường bộ 2008 [16], 1. Bảo trì đường bộ là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa đường bộ nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường đang khai thác. 2. Khai thác bao gồm quản lý và bảo trì. Đánh giá: Thực ra vận hành đường là khai thác đường có nghĩa là sử dụng đường, còn trong (Luật, Nghị định,...) là quản lý hàng lang an toàn đường bộ. Vậy trong quá trình hội nhập các nước chiếm thiệt đại đa số thì dùng khái niệm này. Điều này ví như cổ máy được tạo ra ở thời kỳ khai thác là quá trình sử dụng. 5 Tóm lại, Vận hành đường (road Operation) là bao gồm khai thác đường và bảo trì đường. Vậy Vận hành đường là vận hành dự án trong vòng đời của dự án theo hình 1.1. GĐ4 GĐ1 Ý tưởng QH Vận hành dự án Chuẩn bị dự án Thực hiện dự án án GĐ3 GĐ2 Hình 1.1. Sơ đồ vòng đời dự án Vòng đời của dự án gồm 4 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Ý tưởng quy hoạch đề xuất; - Giai đoạn 2: Chuẩn bị dự án và ra quyết định; - Giai đoạn 3: Thực hiện dự án; - Giai đoạn 4: Vận hành dự án. Vậy trong phạm vi của Luận văn thực hiện ở giai đoạn 4: vận hành dự án là khai thác đường và bảo trì đường. Khai thác đường là gì? Theo Tác giả [18], Khai thác đường là sử dụng đường để đem lại lợi ích cho con người, cho đất nước. Theo tác giả [20], Khai thác đường là một ngành khoa học dựa vào phân tích tác dụng tương hỗ giữa các yếu tố trong hệ thống khai thác vận tải ô tô để tìm ra các giải pháp thích hợp, nhằm: Nâng cao chất lượng khai thác của đường và ô tô (chất lượng kỹ thuật của đường); Hạn chế các hư hỏng của đường và ô tô trong quá trình khai thác; Đảm bảo an toàn thuận lợi trong giao thông; Hạ giá thành vận chuyển; Hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn giao thông. Vậy trong quá trình khai thác cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá và phát hiện các hư hỏng của đường để duy tu, sửa chữa nhằm nâng cao chất lượng khai thác của đường. 6 Cho đến nay, có nhiều khái niệm về khai thác, tùy thuộc vào quan điểm và mục đích nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu mà có những cách hiểu về khai thác khác nhau. Trong phạm vi luận văn của mình, học viên đưa ra cách hiểu về khai thác như sau: Khai thác là “sử dụng” dự án đã được đầu tư hay nói khác đi khai thác là giai đoạn tiếp theo của giai đoạn hoàn công thực hiện dự án đó là vận hành dự án. Quá trình vận hành dự án là quá trình bảo trì và thu lợi ích dự án. Khai thác nằm trong chuỗi hoạt động của đầu tư dự án, đó là sự tiếp tục của quá trình đầu tư, là giai đoạn cuối cùng của dự án. Khai thác cũng là một hình thức bỏ vốn để thu lại lợi ích, nhưng bỏ vốn ở giai đoạn vận hành dự án. Như vậy, nếu xem xét trên góc độ chủ đầu tư thì khai thác là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có. Tóm lại, vì mục đích nào đi nữa thì mong muốn của Chủ đầu tư và của xã hội là kết quả khai thác đó sẽ tạo được nhiều lợi ích và hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư và cho cả cộng đồng. Bản chất của hoạt động khai thác là quá trình bảo trì và vận dụng nguồn lực có sẵn để đạt được nhiều lợi ích nhất. Vậy Quản lý khai thác đường là quản lý giai đoạn đưa đường vào sử dụng, thông qua các quy trình, quy định về kỹ thuật duy tu, sửa chữa,... với chi phí thấp nhất, lợi ích cao nhất. Các lợi ích này còn được hiểu là sản phẩm của quá trình khai thác được thể hiện qua các chỉ tiêu kỹ thuật giao thông: Tiện nghi thuận lợi cho người sử dụng, tốc độ khai thác, an toàn giao thông, thời gian hành trình, khả năng thông xe,... Chi phí ở giai đoạn này là các chi phi bỏ ra để bảo trì đường bộ. Khai thác công trình đường bộ là gì? Theo Luật Giao thông Đường bộ 2008 [21], Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác. Khai thác công trình đường bộ được hiểu là khai thác công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác. Vậy Khai thác công trình đường bộ là sử dụng (bảo trì và thu lợi ích) các công trình đường bộ được Nhà nước, nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư nhằm thu được các lợi ích khác nhau. Có thể biểu diễn quá trình khai thác theo hình 1.2. 7 Khối đầu ra Khối đầu vào Quá trình giao thông trên đường (vận tốc, khả năng thông hành) Kết cấu đường bộ Người sử dụng đường bộ Phương tiện giao thông Môi trường: - Tự nhiên - Quản lý Sản phẩm là chất lượng dịch vụ giao thông Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc vận hành Theo sơ đồ cấu trúc vận hành gồm 2 khối: khối đầu vào và khối đầu ra. - Khối đầu vào: Tài sản đường được bàn giao (kết thúc giai đoạn thực hiện dự án). Làm sao khối đầu ra tốt, hệ thống đầu vào gồm: Kết cấu đường bộ bao gồm toàn bộ công trình: nền đường, kết cấu áo đường, các công trình trên đường, thiết bị và dấu hiệu hướng dẫn và đảm bảo an toàn giao thông, tất cả tạo nên một tổ hợp công trình thống nhất. Người sử dụng đường bộ bao gồm người điều khiển các loại phương tiện giao thông, những hành khách trên các phương tiện GTĐB và những người sinh sống gắn liền với đất của đường bộ. Phương tiện giao thông bao gồm toàn bộ phương tiện giao tham gia giao thông trên đường, có thể bao gồm các loại xe có động cơ, xe thô sơ, người đi bộ. Môi trường xung quanh bao gồm toàn bộ điều kiện, tình hình môi trường tự nhiên (địa hình, khí hậu, cảnh quan, thủy văn, động vật, sinh thái,...), môi trường xã hội (dân cư, phân bố dân cư, văn hóa,...), có liên quan đến người sử dụng đường và công trình đường. Sản phẩm của giao thông vận tải là chất lượng dịch vụ giao thông. - Khối đầu ra: Chất lượng bảo dưỡng (duy tu, sửa chữa,...); chất lượng dịch vụ giao thông (tốc độ khai thác, khả năng thông hành,...); mức độ tiếp cận (thuận lợi sử dụng đường, kết nối các hạ tầng kỹ thuật khác,...). Quản lý khai thác đường bộ là quản lý những gì? Như trên đã phân tích, khai thác là quá trình vận hành dự án (bảo trì và thu lợi ích). Vậy quản lý khai thác đường bộ là quản lý hệ thống GTVT đường bộ (công trình đường bộ, con người, phương tiện, môi trường) nhằm hạn chế thấp nhất chi phí bỏ ra (chi phí bảo trì công trình) và đem lại lợi ích lớn nhất cho xã hội và người bỏ vốn. Hoạt động quản lý là hoạt động đưa vào các giải pháp khác nhau như: Thể chế, kỹ thuật, giáo dục, cưỡng bức,... vào các nội dung của quá trình khai thác. Quản lý khai thác bao gồm các loại: quản lý hành 8 chính, kế hoạch, quản lý bảo trì, quản lý giao thông, quản lý bảo vệ tài sản đường bộ, quản lý thu phí,... Bảo trì công trình đường bộ là gì? Theo Luật Giao thông Đường bộ 2008 [21], Bảo trì đường bộ là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa đường bộ nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường đang khai thác. Theo Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT [6], Bảo trì công trình đường bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác, sử dụng. Tác giả, nhận thấy khi tuyến đường đưa vào khai thác, được vận hành đúng chức năng như lúc lập dự án đã đặt ra thì các mục tiêu của dự án đường mới đạt được hiệu quả như mong muốn, những lợi ích thu được cho các bên liên quan như chủ đầu tư (toàn xã hội, tư nhân,…), người sử dụng mới được thỏa mãn. Như vậy Lợi ích lớn nhất của đường mang lại là đường hoạt động theo đúng chức năng của nó đã được xác định từ khi lập dự án. Để đường hoạt động đúng chức năng, quản lý khai thác đường bộ cần thực hiện những nội dung sau: Thứ nhất, Quản lý bảo trì công trình đường bộ (quản lý chất lượng công trình đường bộ trong thời gian vận hành dự án). Công tác quản lý bảo trì công trình bao gồm những công tác được tổng hợp như Xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng định kỳ hay thường xuyên được cụ thể trong các dự án giao thông. Việc bảo trì công trình đem lại một số lợi ích cụ thể như sau: - Làm tăng tuổi thọ cho các công trình (tăng thời gian vận hành dự án để thu lợi). - Ngăn ngừa hư hỏng xảy ra, hạn chế những hư hỏng nhỏ phát sinh thành hư hỏng lớn hơn (giảm chi phí bảo trì tức là đồng vốn bỏ ra trong giai đoạn vận hành dự án cho chủ đầu tư). - Duy trì, đảm bảo chất lượng kỹ thuật của đường bộ (tăng sự tiện nghi cho hành khách và người tham gia giao thông, giảm chi phí tiêu hao nhiên liệu và bảo trì phương tiện, giảm tai nạn giao thông,…). Nếu hệ thống đường không được bảo trì, bảo dưỡng theo kế hoạch, các lợi ích của việc tiếp tục cho hệ thống đường sẽ bị giảm đi rất nhiều bởi những hư hỏng cùng lúc của các con đường khác vừa được cải thiện. Như vậy, công tác bảo trì đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và phát triển hệ thống GTĐB. Công tác bảo trì cần được triển khai quyết liệt hơn và xem đây là khâu bắt buộc có ưu tiên, vì vậy cần xây dựng một phương pháp tiếp cận bảo trì phòng ngừa hợp lý để nâng cao hiệu quả khai thác đường. Thứ hai, Quản lý khai thác công trình đường bộ. 9 Trong hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công trình đường bộ, bên cạnh các biện pháp phòng ngừa những tác động khách quan do thiên tai, mưa lũ,... thì các biện pháp phòng ngừa những tác động chủ quan do con người gây ra cũng được các cơ quan quản lý quan tâm, đó là việc ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm Luật GTĐB. Có nhiều hành vi chủ quan của con người gây hư hỏng cho công trình đường bộ, chẳng hạn như việc kiểm soát xe quá tải trọng. Xe quá tải trọng ảnh hưởng lớn đến kết cấu hạ tầng GTĐB như: phá hoại kết cấu đường gây hằn lún vệt bánh xe, gây mất an toàn giao thông trên tuyến,… Vậy làm sao để kiểm soát tình trạng trên? Đây chính là nhiệm vụ của của người làm quản lý giao thông. Công tác quản lý giao thông bao gồm: - Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý khai thác được chia theo nhóm nội yếu tố và ngoại yếu tố tương ứng với. Các nội yếu tố là những vấn đề nằm trong nội bộ hệ thống quản lý khai thác đường, bao gồm các vấn đề kỹ thuật và các vấn đề về thể chế. Các vấn đề về kỹ thuật phản ánh năng lực của đơn vị quản lý để thực hiện các nhiệm vụ quản lý và bảo dưỡng, có thể xem như là phần cứng của nội yếu tố: Khả năng có được và sử dụng được các: Số liệu, vật liệu và các nguồn cung cấp vật liệu, máy móc và thiết bị để thực hiện các hoạt động quản lý và bảo dưỡng. Khả năng thực hiện được, khai thác kỹ thuật mạng lưới đường, Kiểm soát các hoạt động và các phản hồi từ các hoạt động khai thác đường. Khả năng tiếp cận được các nghiên cứu và các nguồn thông tin liên quan đến khai thác đường bộ. Các vấn đề về thể chế liên quan đến hệ thống tổ chức quản lý, nguồn vốn, nguồn nhân lực,... Đây có thể xem như phần mềm của nội yếu tố, bao gồm: Quản lý tài chính và các nguồn vốn, bao gồm cả lợi nhuận, nguồn ngân sách và các chi phí, hệ thống tổ chức và quản lý, bao gồm việc thực hiện chính sách, cơ cấu tổ chức quản lý hành chính, lập kế hoạch, lên chương trình thực hiện, công tác chuẩn bị cho các dự án bảo trì, duy tu đường và quản lý thực hiện các dự án. Nguồn nhân lực bao gồm cơ cấu thành phần và qui mô của nguồn nhân công, phát triển nghề và đào tạo trong các cơ quan quản lý khai thác đường. Các ngoại yếu tố là các vấn đề mà bản thân các cơ quan quản lý khai thác đường không thể kiểm soát được, nhưng có thể gây trở ngại cho việc thực hiện khai thác và quản lý khai thác đường. Các ngoại yếu tố bao gồm: Các yếu tố môi trường đường bộ (môi trường tự nhiên và hầu hết các yếu tố môi trường xã hội), khung chính sách thể chế, Nền tảng văn hóa - xã hội của quốc gia, tình hình chính trị quốc gia, các vấn đề về kinh tế vĩ mô và nguồn lực quốc gia, chính sách về nhân công chung của Chính phủ, các mối quan hệ với các cơ quan Chính phủ. 10 * Theo Viện Quản lý dự án - Project Management Institute (PMI) thì vòng đời chung của một dự án bao gồm các giai đoạn sau: - Khởi động dự án; - Tổ chức và chuẩn bị; - Thực hiện các công việc của dự án, và thi công dự án; - Kết thúc dự án. Đề án Chuẩn bị Triển khai thực hiện Kết thúc Hình 1.3. Các giai đoạn của vòng đời dự án theo PMI Như vậy có thể thấy rằng vòng đời của dự án là quãng thời gian để hoàn thành quá trình đầu tư và được chia làm 3 giai đoạn chính: - Chuẩn bị đầu tư hay còn gọi là giai đoạn khởi động gồm nghiên cứu các cơ hội triển khai dự án, nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Hay xây dựng ý tưởng ban đầu, xác định quy mô và mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố và cơ sở thực hiện dự án; Xây dựng dự án, kế hoạch thực hiện và chuẩn bị nguồn nhân lực, kế hoạch tài chính và khả năng kêu gọi đầu tư, xác định yêu cầu chất lượng, phê duyệt dự án; - Thực hiện dự án đầu tư bao gồm thiết kế và xây dựng, thông tin và quản bá tuyên truyển, thiết kế quy hoạch và kiến trúc, phê duyệt các phương án thiết kế, đấu thầu xây dựng và tổ chức thi công xây dựng, quản lý và kiểm soát; - Đưa dự án vào khai thác sử dụng và kết thúc dự án. Hoàn thành công việc xây dựng, các hồ sơ hoàn công, vận hành thử công trình, giải thể ban quản lý dự án, kiểm toán và tất toán - hoàn công. * Theo Ngân hàng Thế giới - World Bank (WB) [31], Trong nghiên cứu này vòng đời dự án đầu tư xây dựng được xác định gồm các giai đoạn sau: 11 Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư bao gồm các hoạt động chính sau (Organizing & preparing): - Nghiên cứu cơ hội đầu tư, Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư xây dựng công trình; Sản phẩm của bước này là báo cáo kỹ thuật về cơ hội đầu tư. - Nghiên cứu tiền khả thi: Lựa chọn một cách sơ bộ khả năng đầu tư chủ yếu từ cơ hội đầu tư. Sự chọn lựa căn cứ vào các vấn đề sau: Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước; Có thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh; Xem xét nguồn tài chính dự án; Phù hợp khả năng tài chính của chủ đầu tư. - Nghiên cứu khả thi: Sản phẩm của bước này là báo cáo khả thi (hay luận chứng kinh tế kỹ thuật), đây là báo cáo đầy đủ nội dung cần phải làm của một dự án nói chung và dự án đầu tư nói riêng. Theo quan điểm của người lập dự án đầu tư trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng. Đây là giai đoạn sàng lọc cuối cùng các quan điểm của người lập dự án và khẳng định tính khả thi của dự án và tạo cơ sở cho các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư. Tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị tiêu thụ sản phẩm, khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư, Điều tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng. - Thẩm định phê duyệt dự án đầu tư: Sau khi dự án đã được chuẩn bị kỹ càng, có thể tiến hành thẩm định một cách độc lập, xem xét toàn bộ các mặt của dự án để đánh giá xem dự án có thích hợp và khả thi hay không trước khi bỏ ra một chi phí lớn. Nếu qua thẩm định cho thấy dự án mang tính khả thi cao thì có thể bắt đầu đầu tư vào dự án. Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện đầu tư (Carrying out the project). Đây là giai đoạn cụ thể hoá nguồn hình thành vốn đầu tư và triển khai thực hiện dự án đầu tư. Giai đoạn này gồm những công việc sau: - Khảo sát, thiết kế, dự toán. Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán - Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước, Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên, Chuẩn bị mặt bằng xây dựng - Đấu thầu, ký hợp đồng giao thầu. Mua sắm thiết bị và công nghệ, Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình - Thi công xây lắp công trình, các tổ chức xây lắp có trách nhiệm: + Các nhà thầu phải thực hiện đúng tiến độ và chất lượng xây dựng công trình như đã ghi trong hợp đồng; Chuẩn bị xây dựng những công trình liên quan trực tiếp. Bước công việc tiếp theo của giai đoạn thực hiện đầu tư là tiến hành thi công xây lắp công trình theo đúng thiết kế, dự toán và tổng tiến độ được duyệt. Trong bước công việc này, các cơ quan, các bên đối tác có liên quan đến việc xây lắp công trình phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình. Cụ thể là: 12 + Chủ đầu tư có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng. + Các nhà tư vấn có trách nhiệm giám định kỹ thuật và chất lượng công trình theo đúng chức năng và hợp đồng kinh tế đã ký kết. Yêu cầu quan trọng nhất đối với công tác thi công xây lắp là đưa công trình vào khai thác, sử dụng đồng bộ, hoàn chỉnh, đúng thời hạn quy định theo tổng tiến độ, đảm bảo chất lượng và hạ giá thành xây lắp. - Chạy thử và bàn giao. Giai đoạn 3: Kết thúc dự án, đưa công trình vào vận hành, khai thác sử dụng (Operation and Maintenance) Nội dung công việc của giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng bao gồm: nghiệm thu, bàn giao công trình, thực hiện việc kết thúc xây dựng, vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình, bảo hành công trình, quyết toán vốn đầu tư, phê duyệt quyết toán. Công trình chỉ được bàn giao toàn bộ cho người sử dụng khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt chất lượng. Hồ sơ bàn giao phải đầy đủ theo quy định và phải được nộp lưu trữ theo các quy định pháp luật về lưu trữ Nhà nước. Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ được chấm dứt hoàn toàn khi hết thời hạn bảo hành công trình. 1.2. Những tồn tại và hậu quả khi xác định vòng đời dự án ở nước ta Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định [30]. Nội dung của một dự án bao gồm các bộ phận cấu thành như sau: - Nguồn lực là các yếu tố đầu vào như nhân lực, vật lực, tài lực, tri thức, công nghệ,… cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án. - Hoạt động là những công việc do dự án tiến hành nhằm chuyển hóa các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động sẽ mang lại kết quả tương ứng. - Kết quả là những đầu ra cụ thể của dự án, được tạo ra từ các hoạt động của dự án. Các kết quả là điều kiện để dự án đạt được mục đích của mình. - Mục tiêu là mục tiêu trực tiếp của dự án. Mỗi dự án chỉ có một mục tiêu trực tiếp. - Mục tiêu tổng thể là các mục tiêu mang tầm cỡ ngành, vùng hoặc quốc gia. Được đặt ra cụ thể trong từng thời kỳ. Các thành phần của dự án có mối liện hệ biện chứng với nhau trong một chỉnh thể thống nhất: Có nguồn lực thì mới có thể thực hiện được các hoạt động, các hoạt động tạo ra kết quả dự án, các kết quả là điều kiện để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án và mục tiêu trực tiếp của dự án 13 góp phần vào việc đạt đến một mục tiêu tổng thể chung của nghành, vùng hoặc quốc gia. Mỗi một dự án đều bao gồm các giai đoạn đầu tư như là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng [1], như được thể hiện như Hình 1.4. Hình 1.4. Nội dung của quá trình đầu tư và xây dựng Quản lý dự án (QLDA) là công tác hoạch định, theo dõi và đánh giá đối với tất cả những vấn đề của một dự án trong suốt vòng đời của một dự án (từ khởi đầu, lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, kiểm soát và kết thúc), và điều hành mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đề ra đúng thời hạn. Bên cạnh đó, công tác theo dõi và đánh giá giúp kịp thời phát hiện sớm những nguyên nhân gây chậm trễ cho dự án, làm cho dự án không đi đến mục đích ban đầu, đồng thời là cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp tháo gỡ. Chu trình QLDA là một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại, nó khác hoàn toàn so với việc quản lý công việc thường ngày của một nhà hàng, một công ty sản xuất hay một nhà máy bởi tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc chặt chẽ và được xác định rõ công việc. Trong khi đó, công việc của QLDA và những thay đổi của nó mang tính duy nhất, không lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người khác nhau,…và thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành QLDA cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định. Mục đích của công tác QLDA, được thể hiện như trên Hình 1.5.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan