TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA XÂY DỰNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
XÉT GIẢI THƢỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ ĐẠI HỌC THỦ DẦU
MỘT" NĂM 2014
Đề xuất giải pháp tiết kiệm nƣớc sinh hoạt
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học ứng dụng
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA XÂY DỰNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA
CUỘC THI SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
XÉT GIẢI THƢỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT"
NĂM 2014
Đề xuất giải pháp tiết kiệm nƣớc sinh hoạt
Thuộc nhóm ngành khoa học: Khoa học ứng dụng
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Đức Thanh
Dân tộc: Kinh
Lớp: D11XD01 Khoa: xây dựng
Năm thứ: 3
Số năm đào tạo:5
Nam, Nữ: Nam
Ngành học: Kỹ thuật xây dựng
Ngƣời hƣớng dẫn:
Họ và tên: Trần Thị Vinh
Đơn vị công tác: Khoa xây dựng
Học vị: Thạc Sỹ
UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Đề xuất giải pháp tiết kiệm nƣớc sinh hoạt
- Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Thanh
- Lớp: D11XD01
5
Khoa: Xây Dựng
Năm thứ: 3
Số năm đào tạo:
- Ngƣời hƣớng dẫn: Th.S.Trần Thị Vinh
2. Mục tiêu đề tài:
Tìm giải pháp để tiết kiệm nƣớc trong hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt.
Sinh viên vận dụng lý thuyết để tính toán một hệ thống cấp nƣớc hợp lý nhất.
3. Tính mới và sáng tạo:
Đề xuất các giải pháp tiết kiệm nƣớc phổ biến nhất hiện nay.
4. Kết quả nghiên cứu:
Chọn ra đƣợc giải pháp thiết kế đƣờng ống cấp nƣớc phù hợp cho nhà sinh
hoạt,nhà ở gia đình
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng
và khả năng áp dụng của đề tài:
Đóng góp về mặt:
Kinh tế - xã hội: Kết quả nghiên cứu giúp cho việc thiết kế đƣờng ống cấp nƣớc 1
cách hiệu quả mà còn lại mang đến kinh tế hợp lý,đảm bảo cho việc cấp nƣớc liên
tục và ổn định
Giáo dục và đào tạo: Kết quả nghiên cứu phục vụ cho việc dạy học và làm đồ án
môn học Cấp thoát nƣớc hợp lý,vừa mang đến hiệu quả vừa mang đến kinh tế
Khả năng áp dụng của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài vừa áp dụng cho sinh
viên trong việc học vừa áp dụng đƣợc trong thiết kế thực
UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài:
Đăng báo tạp chí đại học Thủ Dầu Một và bản tin khoa học kỹ thuật của trƣờng đại
học Thủ Dầu Một giới thiệu kết quả nghiên cứu.
Ngày
tháng
năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
Nhận xét của ngƣời hƣớng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên
thực hiện đề tài:
Sinh viên rất siêng năng, tích cực và có kiến thức trong việc thực hiện đề tài. Sinh
viên đã hiểu tƣơng đối công việc nghiên cứu khoa học. Những đóng góp của đề tài
nghiên cứu có ích lợi cho các bạn sinh viên khác tham khảo vì đây là một quy trình
tính toán thiết kế cả đƣờng ống cấp nƣớc.
Ngày
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)
tháng
Ngƣời hƣớng dẫn
(ký, họ và tên)
năm
UBND TỈNH BÌNH DƢƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƢỢC VỀ SINH VIÊN:
Ảnh 4x6
Họ và tên: Nguyễn Đức Thanh
Sinh ngày:
27
tháng
năm 1993
8
Nơi sinh: Sông Bé
Lớp: D11XD01
Khoa:
Xây Dựng
Khóa: 2011 - 2015
Địa chỉ liên hệ:11/12 Bình Phú, Bình Chuẩn, Thuận An, BD.
Điện thoại: 01682853673
Email:
[email protected]
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến
năm đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học: Kỹ Thuật Xây Dựng
Khoa: Xây Dựng
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lƣợc thành tích:
* Năm thứ 2:
Ngành học: Kỹ Thuật Xây Dựng
Khoa: Xây Dựng
Kết quả xếp loại học tập: Trung Bình- Khá
Sơ lƣợc thành tích :
* Năm thứ 3:
Ngành học: Kỹ Thuật Xây Dựng
Khoa: Xây Dựng
Kết quả xếp loại học tập: Khá
Sơ lƣợc thành tích :
Ngày
Xác nhận của lãnh đạo khoa
(ký, họ và tên)
tháng
năm
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
STT
1
Họ và tên
Nguyễn Đức Thanh
MSSV
1151040030
Lớp
D11XD01
Khoa
Xây dựng
2
Hồ Xuân Trung
1151040036
D11XD01
Xây dựng
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
Phần 2: MỤC TIÊU ĐỀ TÀI ........................................................................................ 2
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
3.3. Cách tiếp cận ............................................................................................................ 3
3.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 3
Phần 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 4
4.1.Tổng quan hệ thống cấp nƣớc và thực tế sử dụng nƣớc sinh hoạt của ngƣời
dân Việt Nam .................................................................................................................. 4
4.1.1.Tổng quan hệ thống cấp nƣớc ............................................................................. 4
4.1.2.Thực tế sử dụng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân Việt Nam............................... 5
4.2.Tính toán thiết kê hệ thống cấp nƣớc bên trong nhà ở gia đình ........................ 6
4.2.1.Giới thiệu quy mô và các thông số kỹ thuật của công trình ............................ 7
4.2.2. Lựa chọn sơ đồ hệ thống cấp nƣớc .................................................................... 7
4.2.3. Vạch tuyến và bố trí đƣờng ống cấp nƣớc bên trong nhà............................... 8
4.2.4 Chọn vị trí ống đứng cấp nƣớc ............................................................................ 8
4.2.5.Vẽ sơ đồ không gian cấp nƣớc ............................................................................. 9
4.2.6. Đánh số các đoạn ống tính toán ....................................................................... 10
5. Tra bảng đƣơng lƣợng đơn vị của các thiết bị dùng nƣớc có trên sơ đồ ( N: Tra
bảng 1) ........................................................................................................................... 10
6. Xác định lƣu lƣợng tính toán từng đoạn ống........................................................ 10
8.Tính toán thuỷ lực mạng lƣới đƣờng ống cấp nƣớc trong nhà ........................... 11
9. Tính chọn đồng hồ đo nƣớc cho công trình .......................................................... 13
10.Xác định áp lực cần thiết của ngôi nhà ................................................................ 14
11.Tính toán dung tích và bố trí, cấu tạo két nƣớc .................................................. 14
4.5. Đề xuất giải pháp tiết kiệm nƣớc sinh hoạt phổ biến nhất hiện nay ............... 16
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 18
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 18
CÁC BẢNG TRA ......................................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 22
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc giữ vai trò đặc biệt trong đời sống của chúng ta. Nƣớc là nguồn tài
nguyên vô giá nhƣng lại không vô tận, chính vì thế tiết kiệm nƣớc luôn luôn rất
cần thiết ngay cả ở những nơi có nguồn nƣớc dồi dào. Ngoài ra, việc sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên nƣớc không chỉ tiết kiệm về mặt kinh tế mà còn giúp
ngăn ngừa cạn kiệt nguồn nƣớc và bảo vệ đƣợc cuộc sống của chính mình.
Trên cơ sở hiểu rõ sự quý giá của nguồn nƣớc sạch và ý thức đƣợc việc
tiết kiệm nƣớc là cần thiết, ta có thể nghĩ ra rất nhiều giải pháp tiết kiệm nƣớc
cho sinh hoạt hiệu quả và phù hợp nhất tùy theo điều kiện, hoàn cảnh của mình.
Trong đó, việc tính toán một hệ thống cấp nƣớc hợp lý đảm bảo lƣu lƣợng đầy
đủ, đồng thời giảm tổn thất nƣớc ít nhất cũng góp phần rất lớn vào công việc tiết
kiệm nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiên đề tài : “Đề xuất giải pháp
tiết kiệm nƣớc sinh hoạt”
1
Phần 2: MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Tìm giải pháp để tiết kiệm nƣớc trong hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt.
Sinh viên vận dụng lý thuyết để tính toán một hệ thống cấp nƣớc hợp lý
nhất.
2
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, CÁCH TIẾP
CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống cấp nƣớc phục vụ sinh hoạt trong công trình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Sự hợp lý trong thiết kế, bố trí hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt.
3.3. Cách tiếp cận
Trực tiếp hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt trong công trình.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
a. Khảo sát, thu thập số liệu
Số liệu khảo sát và thu thập nhƣ:
- Lý thuyết tính toán trong hệ thống cấp nƣớc.
- Các loại đƣờng ống và thiết bị dùng nƣớc.
- Thực trạng hệ thống cấp nƣớc.
- Tình hình sử dụng hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân.
Số liệu điều tra thu thập phải chính xác, để từ đó tính toán đƣợc hệ thống cấp
nƣớc hợp lý nhằm giảm tổn thất nƣớc trong hệ thống, đồng thời lƣu lƣợng luôn
đƣợc cung cấp đầy đủ.
b. Tính toán theo lý thuyết
Từ những kiến thức đã đƣợc học phần lý thuyết, chúng ta áp dụng vào để
tính toán hệ thống cấp nƣớc bên trong công trình.
3
Phần 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
4.1. Tổng quan hệ thống cấp nƣớc và thực tế sử dụng nƣớc sinh hoạt của
ngƣời dân Việt Nam
4.1.1. Tổng quan hệ thống cấp nƣớc
Hệ thống cấp nƣớc là tổ hợp những hạng mục công trình có chức năng thu
nƣớc, xử lý nƣớc, vận chuyển, điều hoà và phân phối nƣớc.
Hệ thống cấp nƣớc bên trong nhà hay một đơn vị dùng nƣớc có nhiệm vụ đƣa
nƣớc từ mạng lƣới bên ngoài nhà đến mọi thiết bị, dụng cụ vệ sinh hoặc máy
móc sản xuất trong nhà để cung cấp cho ngƣời tiêu dùng hoặc máy móc sản
xuất.
Hệ thống cấp nƣớc trong nhà bao gồm các bộ phận chính sau:
- Đƣờng ống dẫn nƣớc vào nhà nối liền đƣờng ống cấp nƣớc bên ngoài với
nút đồng hồ đo nƣớc.
- Nút đồng hồ đo nƣớc gồm đồng hồ đo nƣớc và các thiết bị khác nhƣ (van,
khoá, các thiết bị nối ống) dùng để đo lƣợng nƣớc tiêu thụ.
- Mạng lƣới cấp nƣớc bên trong nhà gồm:
+ Các đƣờng ống chính dẫn nƣớc từ nút đồng hồ đo nƣớc đến các đƣờng
ống đứng cấp nƣớc.
+ Các đƣờng ống đứng cấp nƣớc dẫn nƣớc lên các tầng nhà.
+ Các đƣờng ống nhánh cấp nƣớc dẫn nƣớc từ ống đứng đến các dụng cụ vệ
sinh.
+ Các dụng cụ lấy nƣớc (các loại vòi nƣớc), các thiết bị đóng mở, điều
chỉnh, xả nƣớc... để quản lý mạng lƣới.
- Ngoài ra, trong các ngôi nhà có hệ thống cấp nƣớc chữa cháy còn có các
vòi phun chữa cháy.
- Nếu áp lực đƣờng ống cấp nƣớc bên ngoài không đủ đảm bảo đƣa nƣớc
tới thiết bị dùng nƣớc thì có thể bổ sung thêm các hạng mục công trình khác
nhƣ bể chứa, két nƣớc, trạm bơm, đài nƣớc, trạm khí ép.
4
4.1.2. Thực tế sử dụng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lƣợng mƣa tƣơng đối lớn, trung
bình từ 1.800mm - 2.000mm/năm, nhƣng lại phân bố không đồng đều mà tập
trung chủ yếu vào mùa mƣa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải
Trung bộ thì mùa mƣa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng.
So với nhiều nƣớc trên thế giới thì Việt Nam có nguồn nƣớc ngọt khá dồi dào
lƣợng nƣớc bình quân cho mỗi đầu ngƣời đạt tới 17.000 m3/ ngƣời/ năm. Do
nền kinh tế nƣớc ta đang trên đƣờng phát triển nên nhu cầu về lƣợng nƣớc sử
dụng chƣa cao, hiện nay mới chỉ khai thác đƣợc khoảng 500 m3/ngƣời/năm
nghĩa là chỉ khai thác đƣợc gần 3% lƣợng nƣớc đƣợc tự nhiên cung cấp và chủ
yếu là chỉ khai thác lớp nƣớc mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho
sản xuất nông nghiệp và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con ngƣời; về mặt
sinh lý mỗi ngƣời cần 1-2 lít nƣớc/ngày. Và trung bình sử dụng nƣớc sinh hoạt
của một ngƣời trong 1 ngày đêm là 10-15 lít nƣớc cho vệ sinh cá nhân, 20-200
lít cho tắm, 20-50 lít cho làm nấu ăn, 40-80 lít cho giặt bằng máy...
Đối với khu vực thành thị: Việt Nam có 708 đô thị bao gồm 5 thành phố trực
thuộc Trung Ƣơng, 86 thành phố và thị xã thuộc tỉnh, 617 thị trấn với 21,59
triệu ngƣời (chiếm 26,3% dân số cả nƣớc). Có trên 240 nhà máy cấp nƣớc đô thị
với tổng công suất thiết kế là 3,42 triệu m3/ngày đêm. Trong đó, có 92 nhà máy
nƣớc sử dụng nguồn nƣớc mặt với tổng công suất khoảng 1,95 triệu m3/ ngày
đêm và 148 nhà máy nƣớc sử dụng nguồn nƣớc ngầm với tổng công suất
khoảng 1,47 triệu m3/ngày đêm.
Một số địa phƣơng khai thác 100% nguồn nƣớc ngầm nhƣ Hà Nội, Hà Tây,
Hƣng Yên, Vĩnh Phúc... Nhƣng tại các tỉnh thành nhƣ Hải Phòng, Hà Nam,
Nam Định, Gia Lai... khai thác 100% nƣớc mặt để cung cấp cho sinh hoạt và
sản xuất. Nhiều địa phƣơng dùng kết hợp cả 2 nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm.
Tổng công suất nƣớc hiện có của các nhà máy cấp nƣớc có thể cung cấp
khoảng 150 lít nƣớc sạch cho mỗi ngƣời trong một ngày. Tuy nhiên, do cơ sở hạ
5
tầng xuống cấp lạc hậu nên tỷ lệ thất thoát nƣớc sạch khá cao (có nơi tỷ lệ thất
thoát nƣớc lên tới 40%). Nên thực tế nhiều đô thị trên cả nƣớc chỉ cung cấp
khoảng 40-50 lít/ngƣời/ngày.
Đối với khu vực nông thôn: Việt Nam có khoảng 36,7 triệu ngƣời dân đƣợc
cấp nƣớc sạch trên tổng số ngƣời dân 60,44 triệu. Tỉ lệ dân số nông thôn đƣợc
cấp nƣớc sạch sinh hoạt lớn nhất ở vùng Nam Bộ chiếm khoảng 66,7%, đồng
bằng sông Cửu Long chiếm khoảng 62,1%.
4.2. Tính toán thiết kê hệ thống cấp nƣớc bên trong nhà ở gia đình
Cho biết đây là nhà ở gia đình 4 tầng. Mỗi tầng nhà cao 3,5m.
Khu vệ sinh tổng 4 tầng phục vụ cho 16 ngƣời, tiêu chuẩn dùng nƣớc là 125
l/ng.ngđ
Sử dụng ống nhựa tổng hợp. Đƣờng ống cấp nƣớc bên ngoài cách tƣờng nhà
5m, chôn sâu 1m.
Các thiết bị trong phòng vệ sinh gồm có: 1 chậu rửa mặt; 1 Hố xí có thùng rửa;
1 bồn tắm, 1 vòi nƣớc.
6
4.2.1.Giới thiệu quy mô và các thông số kỹ thuật của công trình
a.
Giới thiệu quy mô công trình
Nhà ở gia đình 4 tầng: Mỗi tầng gồm có các thiết bị vệ sinh: 1 chậu rửa
mặt; 1 hố xí có thùng rửa; 1 hƣơng sen, 1 vòi nƣớc.
b.
Các thông số kỹ thuật của công trình
Chiều cao mỗi tầng 3,5m; kết cấu nhà bê tông+gạch
Đƣờng ống cấp nƣớc bên ngoài cách tƣờng nhà 5m, chôn sâu 1m
Áp lực đƣờng ống cấp nƣớc bên ngoài: ban ngày 17m; ban đêm 20m
Chiều cao hình học của thiết bị vệ sinh cao nhất so với đƣờng ống bên
ngoài: hhh= 13,5m.
Đƣờng kính ống cấp nƣớc ngoài nhà: 200mm
4.2.2. Lựa chọn sơ đồ hệ thống cấp nƣớc
Đối với nhà ở gia đình 4 tầng có yêu cầu cột áp cần thiết là khoảng 20m.
Với áp lực đƣờng ống cấp nƣớc ngoài nhà ban ngày là 17m, ban đêm 20m nhƣ
vậy là chỉ có thể cung cấp nƣớc đầy đủ đến mọi thiết bị dùng nƣớc bên trong
nhà vào ban đêm, còn ban ngày là áp lực nƣớc không đủ để đƣa nƣớc đến thiết
bị lấy nƣớc bất lợi nhất của ngôi nhà. Do áp lực của đƣờng ống nƣớc ngoài nhà
đảm bảo nhƣng không thƣờng xuyên để có thể đƣa nƣớc đến mọi dụng cụ vệ
sinh trong nhà.Nên tôi lựa chọn sơ đồ hệ thống cấp nƣớc có két nƣớc trên mái.
Két nƣớc làm nhiệm vụ dự trữ nƣớc khi thừa (áp lực ngoài phố cao) và tạo áp
lực cung cấp nƣớc cho toàn bộ ngôi nhà trong những giờ cao điểm (áp lực ngoài
phố thấp) với hệ thong này chúng tôi chỉ thiết kế đƣờng ống dẫn nƣớc lên xuống
két trên đƣờng ống từ đáy két xuống bố trí van 1 chiều để không cho nƣớc vào
từ đáy két.
MẠNG LƢỚI
CẤP NƢỚC
KÉT NƢỚC
7
THIẾT BỊ
DÙNG NƢỚC
4.2.3. Vạch tuyến và bố trí đƣờng ống cấp nƣớc bên trong nhà
Mạng lƣới cấp nƣớc bên trong nhà bao gồm: đƣờng ống chính, đƣờng ống
đứng và ống nhánh dẫn nƣớc tới các thiết bị vệ sinh. Các nguyên tắc phải đảm
bảo khi vạch tuyến mạng lƣới là:
- Đƣờng ống phải đi tới các thiết bị lấy nƣớc trong nhà.
- Tổng chiều dài đƣờng ống là ngắn nhất.
- Dễ gắn chắc tới các kết cấu trong nhà nhƣ tƣờng, trần, dầm, cột,…
- Đƣờng ống dễ thi công và quản lý, sửa chữa, bảo dƣỡng.
Căn cứ vào nguyên tắc vạch tuyến bản vẽ thiết kế của công trình chúng tôi
tiến hành vạch tuyến nhƣ sau:
- Két nƣớc đƣợc đặt trên tầng mái
- Đƣờng ống chính đƣợc đặt ngầm dƣới nền nhà tầng 1, dẫn nƣớc từ nút
đồng hồ đo nƣớc đến đƣờng ống đứng cấp nƣớc.
- Đƣờng ống đứng nối từ đƣờng ống chính cấp nƣớc dẫn lên các tầng trên
đƣợc đặt ở góc tƣờng nhà.
- Đƣờng ống nhánh cấp nƣớc, dẫn nƣớc từ đƣờng ống đứng đến các thiết
bị lấy nƣớc, ống nhánh đƣợc chôn sâu trong tƣờng, sàn nhà… với độ dốc về
phía ống đứng i=0,002->0,0025 để dễ dàng xả nƣớc khi cần thiết
4.2.4 Chọn vị trí ống đứng cấp nƣớc
- Vị trí ống đứng thƣờng đặt ở góc tƣờng, đảm bảo mĩ quan cho ngôi nhà.
- Trung tâm của các thiết bị dùng nƣớc.
- Gần với đƣờng ống cấp nƣớc ngoài nhà.
8
4.2.5 .Vẽ sơ đồ không gian cấp nƣớc
9
4.2.6. Đánh số các đoạn ống tính toán
Đánh số tuyến chính từ vị trí bất lợi nhất về điểm nối với đƣờng ống bên
ngoài.
A–B ; B-C ; C-D ; D-E; E-F ; F-G.
Đánh số các ống nhánh, nếu các nhánh giống nhau thì chỉ cần tính một
nhánh
H-I; I-C
5. Tra bảng đƣơng lƣợng đơn vị của các thiết bị dùng nƣớc có trên sơ
đồ ( N: Tra bảng 1)
Kí hiệu
Đƣơng lƣợng N
Rửa mặt
RM
0,33
Hƣơng sen
HS
0,67
Hố xí có thùng rửa
HX
0,50
Vòi nƣớc
VN
1,00
Tên thiết bị
6. Xác định lƣu lƣợng tính toán từng đoạn ống
a
Nhà ở gia đình nên qtt 0, 2. N KN (l/s). Do tiêu chuẩn dùng nƣớc là
125 l/ng.ngđ nên tra bảng ta có a=2,16
Trong đó: K là hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào tổng số đƣơng lƣợng N, với
N<300 nên tra bảng ta có K= 0,002
Bảng 1. Xác định lƣu lƣợng tính toán từng đoạn ống
Đoạn ống
A-B
B-C
C-D
D-E
E-F
F-G
H-I
I-C
7.
Các thiết bị
1HX
1VN+1HX
1HX+1VN+1HS+1RM
2HX+2VN+2HS+2RM
3HX+3VN+3HS+3RM
4HX+4VN+4HS+4RM
1RM
1RM+1HS
10
qtt (l/s)
0,50
1,50
2,50
5,00
7,50
10,0
0,33
1,00
0,146
0,244
0,310
0,430
0,520
0,600
0,120
0,202
8. Tính toán thuỷ lực mạng lƣới đƣờng ống cấp nƣớc trong nhà
Khi tính toán thủy lực mạng lƣới đƣờng ống cấp nƣớc, tôi dựa trên cơ
sở vận tốc kinh tế (v=0,5->1,5m/s) việc tính toán thủy lực gồm các phƣơng án
sau: xác định đƣờng kính ống cấp nƣớc căn cứ vào lƣu lƣợng vào vận tốc kinh
tế, xác định tổn thất áp lực cho từng đoạn ống theo tuyến bất lợi nhất.
a. Tính cho tuyến chính (tuyến bất lợi nhất)
Trƣờng hợp 1
Đoạn
L(m)
qtt (l/s)
D(mm)
v(m/s)
1000i
A-B
2,9
0,146
21
0,697
53,37
B-C
0,90
0,244
21
1,164
114,7
C-D
3,5
0,310
27
0,8437
58,89
D-E
3,5
0,430
34
0,7245
33,49
E-F
3,5
0,520
34
0,8805
46.93
0,164
F-G
6
0,600
34
1,012
60,35
0,362
ống
Tổng
htt=L.i(m)
0,154
0,103
0,206
0,117
1,106
11
Trƣờng hợp 2:
Đoạn
L(m)
qtt (l/s)
D(mm)
v(m/s)
1000i
A-B
2,9
0,146
27
0,397
10,85
B-D
0,90
0,244
27
0,658
38,69
D-E
3,5
0,310
34
0,526
18,78
E-F
3,5
0,430
34
0,7245
33,49
F-G
3,5
0,520
34
0,8805
46,93
0,164
G-K
6
0,600
34
1,012
60,35
0,362
ống
Tổng
htt=L.i(m)
0,031
0,034
0,065
0,117
0,773
Nhận xét: Nhìn vào kết quả tính toán của 2 trƣờng hợp trên chúng tôi
thấy xét về mặt tổn thất trƣờng hợp 2 tổn thất cột nƣớc ít hơn so với trƣờng hợp
1, tuy nhiên xét về mặt kinh tế thì trƣờng hợp 1 cho về mặt kinh tế hơn so với
trƣờng hợp 2 vì đƣờng kính D của trƣờng hợp 1 sẽ nhỏ hơn so với trƣờng hợp 2
nên giá tiền trƣờng hợp 1 sẽ ít hơn so với trƣờng hợp 2. Nhƣng nếu xét chung
về mặt kinh tế lẫn tổn thất cột nƣớc thì chúng tôi chọn trƣờng hợp 2 để tính
toán. Với trƣờng hợp này thì lƣu lƣợng đảm bảo chảy trong hệ thống đƣờng ống
và tổn thất nƣớc là ít nhất.
*Tổng tổn thất cột nƣớc dọc đƣờng theo tuyến ống tính toán bất lợi nhất :
h
tt
0, 773m
*Tổng tổn thất cột nƣớc cục bộ theo tuyến ống tính toán bất lợi nhất:
Trong hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt:hcb=(20-30)%
Chọn hcb=30%
=0,3*0,773=0,2319m
12