BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH
-----------------------
LÊ THANH HÀ
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH CÂU LẠC BỘ CẦU LÔNG TRONG
MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
BẮC NINH – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH
-----------------------
LÊ THANH HÀ
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH CÂU LẠC BỘ CẦU LÔNG TRONG
MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành
: Giáo dục học
Mã số
: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. BÙI QUANG HẢI
2. PGS.TS. LÊ ĐỨC CHƯƠNG
BẮC NINH – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào.
Tác giả luận án
Lê Thanh Hà
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD-ĐT
: Bộ Giáo dục và Đào tạo
CLB
: Câu lạc bộ
Cm
: centimet
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CP
: Chính phủ
CSVC
: Cơ sở vật chất
CT
: Chỉ thị
GD
: Giáo dục
GDTC
: Giáo dục thể chất
GD-ĐT
: Giáo dục - đào tạo
GS
: Giáo sư
GV
: Giảng viên
HLV
: Huấn luyện viên
m
: mét
mi
: Tần suất lặp lại
NĐ
: Nghị định
NQ
: Nghị quyết
QĐ
: Quyết định
s
: giây
SV
: Sinh viên
TDTT
: Thể dục thể thao
TDTT NK
: Thể dục thể thao ngoại khóa
THCS
: Trung học cơ sở
Tp.
: Thành phố
TS
: Tiến sĩ
TW
: Trung ương
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các đơn vị đo lường
Mục lục
Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU
1
Mục đích nghiên cứu
3
Nhiệm vụ nghiên cứu
3
Giả thuyết khoa học
4
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
6
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Thể dục thể
6
thao trong trường học
1.2. Tác dụng của tập luyện Cầu lông
12
1.3. Khái quát về Câu lạc bộ Thể dục thể thao và Câu lạc bộ Thể
18
dục thể thao trong trường học các cấp
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động thể dục thể thao trong các
24
trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý sinh viên đại học
30
1.6. Một số công trình nghiên cứu có liên quan
37
Nhận xét chương 1
45
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
47
2.1. Phương pháp nghiên cứu
47
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo
47
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm
48
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm
49
2.1.4.Phương pháp kiểm tra sư phạm
50
2.1.5. Phương pháp phân tích Swot
55
2.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
56
2.1.7. Phương pháp toán học thống kê
56
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
57
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu
58
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
60
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
60
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng phong trào tập luyện thể thao trong
61
61
các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hà Nội
3.1.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới phong trào tập luyện thể
61
dục thể thao trong các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.1.2. Thực trạng phong trào tập luyện môn Cầu lông trong các
74
trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.1.3. Thực trạng kết quả tập luyện thể dục thể thao trong các
82
trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.1.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1
91
3.2. Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá hiệu quả mô hình Câu
102
lạc bộ Cầu lông đã lựa chọn trong một số trường đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội
3.2.1. Cơ sở khoa học xây dựng mô hình Câu lạc bộ Cầu lông cho
102
sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.2. Xây dựng mô hình Câu lạc bộ Cầu lông cho sinh viên các
111
trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả ứng dụng mô hình Câu lạc bộ
126
Cầu lông cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2
137
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
142
A. Kết luận
142
B. Kiến nghị
143
Danh mục các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan
144
đến luận án
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Thể
Số
loại
TT
3.1.
Nội dung
Trang
Kết quả phỏng vấn xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt
62
động TDTT của sinh viên các trường đại học tại Hà Nội
(n=36)
3.2.
Kết quả khảo sát nhận thức và thái độ tập luyện thể dục
64
thể thao tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà
Nội (n=1464)
3.3.
Kết quả khảo sát nhu cầu và động cơ tập luyện thể dục thể
Sau
thao tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tr.65
(n=1328)
3.4.
Sự quan tâm của lãnh đạo các trường về công tác giáo dục
67
thể chất nội khóa và hoạt động thể dục thể thao ngoại
khóa (n=51)
3.5.
Thực trạng chương trình giáo dục thể chất nội khóa tại các
Bảng
trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội (n=11)
3.6.
Thực trạng cở sở vật chất phục vụ hoạt động TDTT trong
Sau
Tr.67
70
các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội (n=11)
3.7.
Thực trạng đội ngũ giảng viên thể dục thể thao trong các
72
trường đại học tại Hà Nội (n=11 trường)
3.8.
Thực trạng công tác tổ chức hoạt động thể dục thể thao
ngoại khóa trong các trường đại học tại Hà Nội (n=11)
3.9.
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn Cầu
Sau
Tr.73
75
lông trong các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà
Nội (n=11)
3.10. Thực trạng đội ngũ giảng viên hướng dẫn tập luyện môn
76
Cầu lông trong các trường đại học tại Hà Nội (n=11
trường)
3.11. Thực trạng và nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn Cầu
78
lông của sinh viên các trường đại học tại Hà Nội (n=1328)
3.12. Thực trạng hình thức tổ chức tập luyện môn cầu lông
80
trong các trường đại học tại Hà Nội (n=11)
3.13. Thực trạng tính pháp lý và tình hình sở hữu các Câu lạc
bộ Cầu lông cho sinh viên các trường đại học tại Hà Nội
Sau
Tr.80
(n=35 CLB)
3.14. Kết quả học tập môn học giáo dục thể chất trong các
83
trường đại học tại Hà Nội (n=4400)
3.15. Thực trạng nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh
84
viên các trường đại học tại Hà Nội (n=1328)
3.16. Thực trạng hình thức tập luyện và hình thức tổ chức hoạt
87
động TDTT ngoại khóa của sinh viên các trường đại học
Bảng
tại Hà Nội (n=635)
3.17. Thực trạng khó khăn của sinh viên khi tham gia tập luyện
88
thể dục thể thao ngoại khóa (n=1328)
3.18. Thực trạng trình độ thể lực của sinh viên các trường đại
học tại Hà Nội (n=2200)
3.19. Kết quả phân loại trình độ thể lực của sinh viên các
Sau
Tr.89
90
trường đại học tại Hà Nội theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo (n=2200)
3.20.
Sử dụng phân tích SWOT để đánh giá thực trạng các yếu
Sau
tố ảnh hưởng tới phát triển phong trào tập luyện Cầu lông Tr.103
trong các trường đại học tại Hà Nội
3.21. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí xác định mô hình
Sau
Câu lạc bộ Cầu lông cho sinh viên các trường đại học trên Tr.106
địa bàn thành phố Hà Nội (n=31)
3.22. Kết quả phỏng vấn xác định mô hình Câu lạc bộ Cầu lông
110
cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố
Hà Nội (n=31)
3.23. Mức độ phù hợp của mô hình hoạt động Câu lạc bộ Cầu
125
lông cho sinh viên các trường đại học tại Hà Nội (n=22)
3.24. Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá hiệu quả
Sau
ứng dụng mô hình Câu lạc bộ Cầu lông trong các trường Tr.128
đại học tại Hà Nội (n=30)
3.25. Kết quả phát triển phong trào tập luyện Cầu lông trong
131
các trường đại học tại Hà Nội (n=4 trường)
3.26 Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên và HLV,
132
hướng dẫn viên khi tham gia Câu lạc bộ Cầu lông ngoại
khóa tại các trường đại học tại Hà Nội (n=103)
3.27 So sánh sự khác biệt trình độ thể lực của đối tượng thực
134
nghiệm sau 01 năm thực nghiệm (n=92)
3.28 So sánh kết quả phân loại trình độ thể lực của đối tượng
135
thực nghiệm thời điểm trước và sau thực nghiệm (n=92)
3.29 So sánh trình độ chuyên môn của đối tượng thực nghiệm
136
thời điểm trước và sau thực nghiệm (n=92)
3.1.
Các yếu tố chính ảnh hưởng tới hoạt động TDTT của sinh
63
viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.2.
Nội dung tập luyện môn Cầu lông trong các trường đại
79
Sơ đồ
học tại Hà Nội
3.3.
Mô hình Câu lạc bộ Cầu lông do nhà trường quản lý trong
111
các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.4.
Mô hình Câu lạc bộ Cầu lông do nhà trường kết hợp với
119
tư nhân quản lý trong các trường đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội
3.1.
Tỷ lệ các môn thể thao bắt buộc và tự chọn trong chương
69
Biểu đồ
trình GDTC chính khóa tại các trường đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội
3.2.
Tỷ lệ các môn thể thao được tổ chức ngoại khóa tại các
74
trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3.
Tỷ lệ tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên các
trường đại học tại Hà Nội
85
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, với những mục tiêu dân giàu – nước
mạnh – xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, hiện nay con người là nguồn
nhân lực được coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững của nền kinh tế, chính trị nước nhà. Đảng và nhà
nước ta khẳng định con người “vừa là mục tiêu, vừa là động lực” phát triển
kinh tế xã hội. Vì vậy, vấn đề cốt lõi là chúng ta phải thực hiện chiến lược giáo
dục, phát triển nguồn nhân lực, phát triển con người một cách toàn diện cả về
phẩm chất đạo đức, thể lực lẫn trí lực, phát triển toàn diện: “trí, đức, thể, mỹ,
lao”.
Giáo dục và đào tạo phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu. Trong
thông tư liên tịch “Hướng dẫn phối hợp quản lý và chỉ đạo công tác TDTT
trường học giai đoạn 2006-2010” của Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu rõ: TDTT
trường học là bộ phận đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và thể
lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, ý chí. TDTT trường học là môi trường
thuận lợi và giàu tiềm năng để phát hiện bồi dưỡng tài năng thể thao cho đất
nước. Phát triển TDTT trường học theo hướng đổi mới và nâng cao chất
lượng giờ học nội khóa, đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngoại khóa,
đồng thời tổ chức chặt chẽ việc kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đối với
người học.
Giáo dục thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng là bộ phận hữu cơ
của TDTT trường học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời
là một mặt giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ nhằm đào tạo lớp người mới, có
năng lực, phẩm chất, và sức khỏe, lớp người “phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.
Có thể khẳng định rằng việc duy trì và tăng cường thể chất con người
Việt Nam phải được bắt đầu từ thế hệ trẻ. Rèn luyện TDTT là một biện pháp
quan trọng đem lại sức khỏe và thể chất cường tráng cho thế hệ trẻ hiện nay
và mai sau. Bởi vậy việc làm cần thiết và đặc biệt quan trọng của sự nghiệp
giáo dục đào tạo nước ta là chuẩn bị nguồn lực con người cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 7 đã nêu
rõ “Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học làm cho việc tập luyện
TDTT trở thành một nếp sống hàng ngày của học sinh, SV, thanh niên, chiến
sĩ, các lực lượng vũ trang, cán bộ viên chức và một số bộ phận của nhân dân”.
Rèn luyện thể chất là một yếu tố không thể thiếu ở bất cứ một trường học nào
từ bậc tiểu học đến bậc đại học. Điều đó đã góp phần nâng cao thể chất cho
học sinh, SV một cách toàn diện và tạo một sân chơi lành mạnh cho thế hệ trẻ
trong thời gian học tập trong nhà trường.
Thực hiện quan điểm TDTT của Đảng và Nhà nước, công tác GDTC
trong nhà trường những năm qua tuy đã có nhiều cố gắng, tiến bộ, song nhìn
chung còn nhiều yếu kém và bất cập. Cụ thể là: việc tổ chức các hoạt động
GDTC trong nhà trường chưa đạt được hiệu quả cao. Giờ học Thể dục nội
khóa hai tiết một tuần không đủ để thực hiện một lượng vận động có tác dụng
tăng cường thể lực cho học sinh nhất là mới thực hiện ở 55% tổng số trường
học trong cả nước. Hơn thế nữa, do thiếu giảng viên và điều kiện cơ sở vật
chất phục vụ tập luyện, do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của
GDTC mà nhiều trường còn tự ý cắt xén giờ học Thể dục hoặc thực hiện một
cách miễn cưỡng, hình thức. Hiện nay hoạt động TDTT ngoại khóa mới được
thực hiện ở 15% tổng số trường học trong cả nước, chủ yếu ở thành phố, thị
xã [14].
Thực trạng đó đang được đặt ra cho các ngành GD-ĐT và Ngành Văn
hóa Thể thao và Du lịch nhiều việc phải giải quyết, từ cải tiến nội dung,
chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo bồi dưỡng
giảng viên TDTT, tạo dựng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện đến việc nghiên
cứu các hình thức tổ chức hoạt động TDTT ngoài giờ học của học sinh, sinh
viên.
Trong những năm qua, Bộ Giáo Dục và Đào tạo đặc biệt quan tâm đến
công tác giảng dạy chuyên môn GDTC trong các trường đại học, thể hiện qua
việc thường xuyên cải cách và ban hành các nội dung học đa dạng (bóng rổ,
cầu lông, đá bóng, bóng chuyền…) phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh đất
nước, tổ chức các phong trào TDTT, khuyến khích học sinh, SV tham gia giải
3
thi đấu của Ngành GDĐT và của Ngành TDTT. Tuy nhiên, do mỗi trường đại
học có đặc thù riêng về môi trường sư phạm và điều kiện sinh hoạt của SV
nên gặp nhiều những khó khăn nhất định.
Hiện nay, xu hướng tổ chức hoạt động tập luyện thi đấu thể thao theo
hình thức CLB không chỉ phổ biến trong xã hội mà còn phát triển trong các
trương trình đại học, hình thức phát triển của các CLB diễn ra mạnh mẽ như
Bóng rổ, Bóng đá, Cờ vua, Cầu lông… Trong đó, CLB Cầu lông tại các
trường đại học đã thu hút đông đảo SV tham gia. Nhưng thực tiễn cho thấy
các phong trào ngoại khóa diễn ra còn mang tính tự phát,chưa được tổ chức
chặt chẽ và khoa học nên chất lượng chưa cao. Hoạt động của các CLB TDTT
nói chung và CLB Cầu lông nói riêng chưa được nghiên cứu và đánh giá hiệu
quả về công tác tổ chức, quản lý cũng như chưa có các chỉ tiêu, tiêu chuẩn
đánh giá trình độ của người tập
Việc nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CLB
TDTT cho SV trong các trường học ở Việt Nam đã được rất nhiều tác giả
nghiên cứu: Nguyễn Hữu Bính (2000); Nguyễn Gắng (2000); Nguyễn Văn
Thầm (2001); Tô Thị Việt Châu (2006); Lương Phúc Thành (2010); Phạm
Thị Điều (2012)… Những công trình trên có ý nghĩa to lớn trong việc nâng
cao chất lượng hoạt động CLB thể thao trường học. Tuy nhiên, đến nay vẫn
chưa có công trình nào nghiên cứu về mô hình CLB Cầu lông SV trong các
trường đại học.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, với mục đích phát triển phong trào
tập luyện môn Cầu lông, cũng như nâng cao sức khỏe thể lực cho SV trong
các trường đại học tại Thành phố Hà Nội chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:
“Nghiên cứu mô hình CLB Cầu lông trong một số trường đại học
trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu mô hình CLB Cầu lông phù hợp với nhu cầu tập luyện của
SV và điều kiện của một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4
Qua đó góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất và hoàn
thành mục tiêu đào tạo của các trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Nhiệm vụ 1. Đánh giá thực trạng phong trào tập luyện thể thao trong
các trường đại học trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Quá trình giải quyết nhiệm vụ 1 được tiến hành theo các bước:
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới phong trào tập luyện thể dục thể
thao trong các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thực trạng phong trào tập luyện môn Cầu lông trong các trường đại học
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thực trạng kết quả tập luyện thể dục thể thao trong các trường đại học
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 1
Nhiệm vụ 2. Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá hiệu quả mô hình CLB
Cầu lông đã lựa chọn trong một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà
Nội
Quá trình nghiên cứu nhiệm vụ 2 được tiến hành theo các bước:
Cơ sở khoa học xây dựng mô hình câu lạc bộ Cầu lông cho sinh viên các
trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
Xây dựng mô hình câu lạc bộ Cầu lông cho sinh viên các trường đại học
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Ứng dụng và đánh giá hiệu quả ứng dụng mô hình câu lạc bộ Cầu lông
cho sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
Bàn luận kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2
Giả thuyết khoa học
Qua tìm hiểu thực trạng phong trào tập luyện Cầu lông của các trường
đại học trên địa bàn Thành phố Hà Nội có thể thấy đa số còn yếu về số lượng
và chất lượng do nội dung, tổ chức hoạt động, cũng như trình độ huấn luyện
5
viên và hướng dẫn viên chưa được xây dựng thành một mô hình đặc trưng và
chưa đảm bảo đầy đủ cơ sở khoa học cần thiết. Nếu xây dựng được mô hình
phùhợp, có hiệu quả sẽ đem lại hiệu quả phát triển phong trào tập luyện Cầu
lông trong trường học, góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực cho SV và góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Ý nghĩa khoa học của luận án
Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện các kiến thức lý luận về các vấn
đề liên quan tới hoạt động TDTT NK cũng như về CLB TDTT, các kiến thức
chuyên môn về mô hình tập luyện CLB TDTT ngoại khóa nói riêng và mô
hình hoạt động CLB Cầu lông ngoại khóa nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Đánh giá được thực trạng phong trào tập luyện TDTT nói chung và tập
luyện ngoại khóa môn Cầu lông nói riêng tại một số trường đại học trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, nghiên cứu xây dựng mô hình hoạt
động CLB Cầu lông cho các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội,
bước đầu ứng dụng mô hình lựa chọn trong thực tế đã cho thấy hiệu quả thiết
thực trong cả phát triển phong trào tập luyện ngoại khóa môn Cầu lông và
trong việc nâng cao thể lực cho SV.
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Thể dục thể
thao trong trường học
Thể dục thể thao trường học bao gồm hoạt động GDTC bắt buộc và hoạt động
TDTT tự nguyện của HS, SV trong trường học các cấp thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân, là bộ phận cơ bản và quan trọng của nền TDTT nước ta. Vấn
đề này đã được làm rõ trong các văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về
lĩnh vực GDTC và TDTT trường học.
Đặc biệt trong Hội nghị Trung ương lần 8 khoá III đã ra nghị quyết,
nhấn mạnh phải đẩy mạnh hoạt động y tế và TDTT. Trong nghị quyết có
đoạn: “Bắt đầu đưa việc dạy thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào
chương trình học tập của các trường phổ thông, chuyên nghiệp và đại học”
[60].
Năm 1970, Trung ương Đảng tiếp tục ra Chỉ thị 180 CT/TW về tăng
cường công tác TDTT trong tình hình mới nhấn mạnh: “Cần tăng cường xây
dựng và bồi dưỡng hướng dẫn viên, cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên
thể thao... và có chủ chương biện pháp cải tiến công tác của các trường TDTT
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ mới.”
[60].
Năm 1975, khi đất nước được thống nhất, Đảng ta đã kịp thời ra Chỉ thị
221 CT/TW (6/1975) về công tác giáo dục ở miền Nam sau ngày giải phóng.
Chỉ thị này nêu rõ: “Nội dung giáo dục phổ thông phải toàn diện, bao gồm
giáo dục chính trị và đạo đức cách mạng, giáo dục văn hoá khoa học, giáo dục
kỹ thuật, giáo dục lao động và giáo dục thể chất.” [60].
Trong Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam sửa đổi năm 2013
tại Điều 37 đã quy định: "Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo
điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo
đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động
sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc". [42]
7
Các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI của Đảng đã
xác định những quan điểm cơ bản và chủ trương lớn trong công tác TDTT của
thời kỳ đổi mới. Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân luôn
được coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể
chất cường tráng, tinh thần phấn khởi. Vận động TDTT là một biện pháp hiệu
quả để tăng cường lực lượng sản xuất và lực lượng quốc phòng của nước nhà.
Đó chính là những quan điểm của Đảng ta về phát triển sự nghiệp TDTT ở
Việt Nam. [1], [2].
Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, năm 1960 đến Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI, năm 2011, trong các văn kiện và nghi ̣ quyết Đại hội,
Trung ương đều nêu quan điểm chỉ đạo công tác TDTT trong cả nhiệm kỳ.
Đồng thời trong một số nhiệm kỳ, Ban chấp hành Trung ương đảng đã ban
hành chỉ thi ̣, nghi ̣ quyết chuyên đề về công tác TDTT.
Hoạt động TDTT lần đầu tiên được luật hóa thông qua là Pháp lệnh
TDTT được ban hành năm 2000 [40]. Sau một thời gian dài chuẩn bị, năm
2006 Luật TDTT được Quốc hội thông qua, ghi dấu ấn mới cho sự phát triển
TDTT của nước nhà. Luật TDTT đã dành riêng một mục gồm 6 điều để quy
định về công tác GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường, đây là cơ sở
pháp lý để tăng cường trách nhiệm đối với công tác TDTT nói chung, công
tác TDTT trong trường học nói riêng [61].
Phát triển TDTT và nâng cao thể lực cho học sinh SV chính là mục tiêu
quan trọng, nhằm tạo ra những con người đầy đủ chí và lực, đáp ứng được
những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Từ nhiều năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chăm lo
GDTC trong nhà trường và đạt được những thành quả nhất định. Năm 1996,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Quy hoạch phát triển TDTT Ngành
Giáo dục và Đào tạo 1996-2001 và định hướng tới năm 2025 (tháng 12/1996).
Hai ngành đã phối hợp chỉ đạo và tổ chức các hoạt động nhằm đẩy mạnh nâng
cao chất lượng GDTC trong trường học. Công tác GDTC trong các trường
Đại học có một vị trí và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đào tạo đội
8
ngũ tri thức mới, để thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh”. Giai đoạn học tập trong các trường Đại học của SV, là một
giai đoạn quan trọng nhất trong việc chuyển biến từ những bậc học mầm non
đến hết phổ thông. Sau khi tốt nghiệp ra trường, lớp SV trở thành những
người cán bộ khoa học, có đầy đủ sức khoẻ, trí thức, có phẩm chất đạo đức và
có thể hoạt động một cách độc lập sáng tạo trong chuyên ngành của mình.
Trong toàn hệ thống giáo dục thì GDTC có vai trò rất to lớn, thông qua các
hoạt động TDTT, SV đại học phát triển một cách hài hoà, cân đối, tăng cường
sức khoẻ, nâng cao năng lực làm việc, nhanh chóng thích nghi với điều kiện
học tập, sinh hoạt mới. [60]
Năm 1998, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành quyết định
203/QĐ-GDTC ngày 23/01/1998 quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại
khoá cho học sinh, SV. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng giúp phát triển hoạt
động TDTT ngoại khóa cho học sinh, SV trong trường học các cấp. [60]
Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31/01/2015 của Thủ tướng Chính
phủ “Quy định về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường”: “GDTC
trong nhà trường là nội dung giáo dục, môn học bắt buộc, thuộc chương trình
giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo, nhằm trang bị cho trẻ em, HS,
SV các kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập
thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện”. [54]
Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 đã dành riêng
một phần quan trọng cho GDTC và hoạt động thể thao trường học. Đề cập
đến những yếu kém, tồn tại của công tác GDTC, chiến lược đã nêu: “Công tác
GDTC trong nhà trường và các hoạt động thể thao ngoại khóa của HS, SV
chưa được coi trọng, chưa đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao sức khỏe cho
HS, là một trong số các nguyên nhân khiến cho thể lực và tầm vóc người Việt
Nam thua kém rõ rệt so với một số nước trong khu vực… Chương trình chính
khóa cũng như nội dung hoạt động ngoại khóa còn nghèo nàn, chưa hợp lý,
không hấp dẫn HS tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa” [52]. Trong
đó đã nêu ra các chỉ tiêu đến năm 2015 có 100% số trường phổ thông thực
9
hiện đầy đủ chương trình GDTC nội khóa, 45% số trường phổ thông có CLB
TDTT, có CSVC đủ phục vụ cho hoạt động TDTT, có đủ GV và hướng dẫn
viên TDTT, thực hiện tốt hoạt động thể thao ngoại khóa, 75% số HS được
đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể [52].
Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 01 tháng 12 năm 2011
về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về
TDTT đến năm 2020: “Mục tiêu của Nghị Quyết này là nhằm tiếp tục hoàn
thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
thể dục, thể thao; tăng cường CSVC, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công
nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp TDTT; đến
năm 2020” [3]; Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 08NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh
mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số
16/NQ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ) đã khẳng định: “Đổi mới chương
trình và phương pháp GDTC, gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo
dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của HS, SV. Mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động TDTT quần chúng: Nâng cao chất lượng
phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, vận
động và thu hút đông đảo nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao…;
Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội cần quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng về công tác thể dục, thể
thao” [53].
Song song với việc phát triển TDTT với ngân sách Nhà nước, ngay từ
năm 1994, Chỉ thị 36-CT/TW ban hành ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng khoá VII về “công tác thể dục thể thao trong giai đoạn mới” đã
nêu rõ: “Phát triển thể dục thể thao là trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của toàn xã hội,
trong đó ngành TDTT giữ vai trò nòng cốt. Xã hội hóa tổ chức hoạt động thể
dục thể thao dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước”... để sự nghiệp TDTT
Việt Nam ngày càng phát triển, trên cơ sở những thành tích đã đạt được, cần
10
có những giải pháp thiết thực, cụ thể... Năm 1999, Thủ tướng chính phủ đã
ban hành nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao; Năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; tới năm 2006, Chính phủ ban hành
Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; năm
2008, Thủ tướng chính phủ đã ban hành nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Năm 2012, Chính
phủ ban hành Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 về Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận số 37-TB/TW ngày
26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp
công”;…. Đặc biệt, trong luật TDTT sửa đổi vừa được Quốc hội thông qua,
các nội dung sửa đổi tập việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung nhằm khuyến
khích, thúc đẩy xã hội hóa hoạt động TDTT như Nhà nước khuyến khích tổ
chức, cá nhân, thành lập các câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, đào tạo vận
động viên, huấn luyện viên và tổ chức thi đấu thể thao chuyên nghiệp; khắc
phục những vướng mắc, bất cập, những vấn đề mới phát sinh trong hoạt động
TDTT…
Xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục - thể
thao: là chủ trương của Đảng và Nhà nước về vận động và tổ chức sự tham
gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp giáo
dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục - thể thao; xây dựng cộng đồng
trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi
trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục - thể thao; phát triển rộng rãi các
hình thức hoạt động do các tập thể hoặc các cá nhân tiến hành trong khuôn
khổ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; mở rộng các cơ hội cho
11
các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các hoạt động
trên; mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực
và tài lực trong xã hội; phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
nhân dân, tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hoá, thể dục - thể thao phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn.
Tóm lại, các văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nước đã thể hiện tư
tưởng nhất quán: Coi trọng và đề cao vai trò của TDTT trong xã hội, trong đó
có TDTT trong trường học các cấp. GDTC là một môn học thuộc chương
trình giáo dục quốc dân, là một mặt giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, chủ
nhân tương lai của đất nước nhằm đào tạo cho đất nước một thế hệ phát triển
cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về
đạo đức, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước. Chính vì vậy,
đổi mới công tác GDTC và TDTT trong trường học các cấp và tăng cường
công tác xã hội hóa trong hoạt động TDTT cũng là vấn đề cấp thiết trong giai
đoạn hiện nay.
1.2. Tác dụng của tập luyện Cầu lông
1.2.1. Lịch sử phát triển môn Cầu lông ở Việt Nam và trên thế giới
1.2.1.1. Lịch sử phát triển môn Cầu lông trên thế giới
Cầu lông được bắt nguồn từ trò chơi dân gian của một số dân tộc vùng
Nam Á và Đông Nam Á vào khoảng cách đây 2000 năm.
Theo các tài liệu của Trung Quốc thì môn Cầu lông được bắt nguồn từ
trò chơi poona của Ấn Độ. Trò chơi này được phổ biến rộng rãi ở vùng poona
và có tiền thân giống như môn Cầu lông ngày nay. Khi chơi trò này người ta
dùng bảng gỗ đánh vào một quả bóng được dệt bằng sợi nhung, ở trên có gắn
lông vũ hai người đánh qua đánh lại cho nhau.
Vào những năm 60 của thế kỷ XIX, một số sĩ quan người Anh phục
viên đã đem trò chơi này từ Ấn Độ về Anh Quốc và thay đổi dần cách chơi.
Năm 1873 tại vùng Badminton của nước Anh, một sĩ quan quân đội đã phổ
biến trò chơi này cho giới quí tộc của vùng. Lúc đó sân cầu có hình "hồ lô", ở
giữa gần chỗ hẹp có treo lưới. Cho đến năm 1901, sân cầu mới đổi thành hình
chữ nhật. Do tính hẫp dẫn của trò chơi nên chẳng bao lâu nó được phổ biến
- Xem thêm -