Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu xây lắp tại ban quản lý các dự án...

Tài liệu đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu xây lắp tại ban quản lý các dự án nông nghiệp thủy lợi hà nội

.PDF
111
1
137

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan toàn bộ luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố. Tất cả các trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Trịnh Thanh Sơn 1 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian thu thập tài liệu, nghiên cứu và thực hiện, đến nay luận văn thạc sĩ quản lý xây dựng “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu xây lắp tại Ban Quản lý các dự án Nông nghiệp – Thủy lợi Hà Nội” đã hoàn thành đúng thời hạn và đảm bảo các yêu cầu đề ra trong đề cương luận văn thạc sĩ được duyệt. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế cùng các góp ý về chuyên môn của các thầy cô trong khoa Công trình - Trường Đại học thủy lợi và sự ủng hộ của lãnh đạo Ban, các đồng nghiệp tại Ban quản lý các dự án Nông nghiệp – Thủy lợi Hà Nội. Trước tiên tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu Huế người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn và những ý kiến chuyên môn quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Công trình, đã đào tạo và quan tâm tạo mọi điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban, cán bộ công nhân viên Ban quản lý các dự án Nông nghiệp – Thủy lợi Hà Nội, các anh em, bạn bè đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cung cấp số liệu, tài liệu cần thiết có liên quan cho tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này. Do năng lực, kinh nghiệm, trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự quan tâm và những ý kiến góp ý của quý độc giả. Xin trân trọng cảm ơn! 2 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. 1 LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... 1 MỤC LỤC ....................................................................................................................... 3 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ......................................................................................... 6 KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN .................................... 7 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 8 1. Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................................... 8 2. Mục đích của đề tài: ................................................................................................ 8 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: ............................................................ 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:........................................................................ 10 5. Kết quả dự kiến đạt được: ..................................................................................... 10 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: ............................................................................. 10 7. Nội dung của Luận văn: ........................................................................................ 11 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG ................. 12 1.1. Những vấn đề cơ bản của đấu thầu xây dựng: ................................................... 12 1.2. Tình hình đấu thầu ở Việt Nam trong những năm qua: ..................................... 16 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển công tác đấu thầu: ................................ 16 1.2.2. Thực trạng công tác đấu thầu của Việt Nam trong những năm qua: .......... 20 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề đấu thầu xây dựng: .................................... 24 1.3.1. Tồn tại của hệ thống văn bản pháp lý về đấu thầu: ..................................... 24 1.3.2. Tồn tại trong quá trình thực hiện công tác đấu thầu: .................................. 28 1.4. Tình hình đấu thầu xây dựng sử dụng vốn NSNN của Thành phố Hà Nội trong những năm qua: ............................................................................................... 35 1.4.1. Thực hiện Luật Đấu thầu 2013.................................................................... 35 1.4.2. Tình hình thực hiện đăng tải thông tin trong đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng: ...................................................................................................... 38 1.4.3. Tình hình thực hiện phân cấp trong đấu thầu.............................................. 38 1.4.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu: ....................... 40 3 1.4.5. Kết quả thanh, kiểm tra về đấu thầu xử lý vi phạm và giải quyết kiến nghị về đấu thầu .................................................................................................... 41 1.4.6. Công tác giải quyết kiến nghị và xử lý vi phạm về đấu thầu: ..................... 41 1.4.7. Đánh giá chung về năng lực, kinh nghiệm các nhà thầu trúng thầu và tiến độ triển khai các gói thầu trên địa bàn: ................................................................. 41 Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 43 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG.................................................................................................................. 45 2.1. Cơ sở lý luận về đấu thầu xây dựng: .................................................................. 45 2.1.1. Cơ sở về đấu thầu xây dựng: ....................................................................... 45 2.1.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu: ................................................................ 45 2.1.3. Phương thức đấu thầu .................................................................................. 47 2.1.4. Điều kiện thực hiện đấu thầu: ..................................................................... 48 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong áp dụng hệ thống văn bản pháp quy trong thực hiện đấu thấu xây lắp:........................................................................................ 50 2.3. Đánh giá chất lượng công tác đấu thầu trong thời gian qua: ............................. 56 2.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước về đầu thầu. ............. 56 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý đấu thầu. ............................ 57 2.4. Các đề xuất nâng cao chất lượng đấu thấu xây lắp: ........................................... 68 2.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm. ...................................... 69 2.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. ................................................................ 69 2.4.3. Việc xác định giá đánh giá. ......................................................................... 57 Kết luận chương 2: ........................................................................................................ 70 CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP – THỦY LỢI HÀ NỘI ...................................................................... 72 I. Giới thiệu chung về Ban quản lý các dự án Nông nghiệp – Thủy lợi Hà Nội: ...... 72 II. Thực trạng đấu thầu các gói thầu xây lắp thuộc Dự án Cải tạo, nâng cấp kênh tiêu T1-2 và đoạn cuối kênh tiêu T1, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội:......... 74 III. Đề xuất giải pháp nâng cao công tác đấu thầu xây lắp tại Ban quản lý các dự án Nông nghiệp – Thủy lợi Hà Nội: .......................................................................... 84 3.1. Những yêu cầu đề xuất các giải pháp: ................................................................ 84 4 3.2. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp: ................................................................. 85 3.3. Những giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý về đấu thầu: ........................ 86 3.3.1. Những yêu cầu cần quán triệt trong nâng cao chất lượng đấu thầu xây dựng các công trình thủy lợi tại Ban quản lý.. ...................................................... 86 3.3.2. Tăng cường hội nhập với quốc tế và khu vực, nâng cao năng lực tổ chức đấu thầu quốc tế. ................................................................................................... 89 3.3.3. Lựa chọn các giải pháp có tính đột phá để nâng cao chất lượng đấu thầu xây dựng: ............................................................................................................... 89 3.3.4. Chuyên nghiệp hóa hoạt động đấu thầu xây dựng của Ban QLDA ............ 93 3.4. Các biện pháp thực hiện những giải pháp đề xuất: ............................................ 95 3.4.1 UBND Thành phố Hà Nội, các Sở, ban ngành cần chủ động lựa chọn hình thức đấu thầu rộng rãi trong các gói thầu mua sắm, dịch vụ tư vấn, xây dựng ....................................................................................................................... 95 3.4.2. Bên mời thầu cần thành lập hoặc thuê “ Tổ chuyên gia xét thầu chuyên nghiệp” khi xét thầu .............................................................................................. 96 3.4.3. Tổ chức đào tạo, cập nhật thường xuyên những kiến thức về xây dựng cơ bản và đấu thầu: .................................................................................................... 98 3.4.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động đấu thầu để ngăn ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm những hiện tượng tiêu cực: ................................................ 98 3.4.5. Đẩy mạnh công khai hóa các hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu đã bị xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng. ....................................................... 101 3.4.6. Phát huy và thực hiện đầy đủ quyền khiếu nại, tố cáo của nhà thầu: ......... 86 3.4.7. Xử lý dứt điểm tình trạng “ thầu tặc” trong đấu thầu:. ............................... 87 Kết luận chương 3: ........................................................................................................ 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................... 90 1. Những kết quả đã đạt được. .................................................................................. 90 2. Kết luận: ................................................................................................................ 90 3. Kiến nghị: .............................................................................................................. 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 93 5 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1 Bảng Kết quả đấu thầu theo đánh giá chung ................................................. 20 Bảng 2.2 Bảng Kết quả đấu thầu theo hình thức đấu thầu ............................................ 21 Bảng 3.1 Bảng tổng hợp thông tin về 04 HSDT thuộc gói thầu. .................................. 75 Bảng 3.2 Bảng đánh giá điều kiện tiên quyết. ............................................................... 77 Bảng 3.3 Bảng đánh giá hồ sơ đề xuất về mặt kỹ thuật. ............................................... 77 Bảng 3.4 Bảng đánh giá hồ sơ dự thầu thông qua giá dự thầu ...................................... 78 Bảng 3.5 Bảng tổng hợp thông tin về 03 HSDT thuộc gói thầu. .................................. 79 Bảng 3.6 Bảng đánh giá điều kiện tiên quyết. ............................................................... 80 Bảng 3.7 Bảng đánh giá hồ sơ đề xuất về mặt kỹ thuật. ............................................... 81 Bảng 3.8 Bảng đánh giá hồ sơ dự thầu thông qua giá dự thầu ...................................... 81 Sơ đồ 1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hiện nay ........................................................ 72 6 KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN BXD : Bộ Xây dựng BKH&ĐT : Bộ Kế hoạch và Đầu tư CP : Chính phủ DAĐT : Dự án đầu tư HSMT : Hồ sơ mời thầu HSYC : Hồ sơ yêu cầu HSDT : Hồ sơ dự thầu HSĐX : Hồ sơ đề xuất HSMQT : Hồ sơ mời quan tâm HSMST : Hồ sơ mời sơ tuyển NĐ : Nghị định QĐ : Quyết định QH : Quốc hội TCĐG : Tiêu chuẩn đánh giá TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TT : Thông tư WB : Ngân hàng Thế giới QLDA : Quản lý dự án XDCB : Xây dựng cơ bản DNNN :Doanh nghiệp nhà nước 7 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ban quản lý các dự án Nông nghiệp – Thuỷ lợi Hà Nội được thành lập theo Quyết định số: 1912/QĐ-UBND ngày 07/11/2008 là đơn vị sự nghiệp có thu tự trang trải về tài chính, hàng năm Ban quản lý các dự án Nông nghiệp – Thuỷ lợi được UBND Thành phố Hà Nội, Sở Nông nghiệp và PTNT giao kế hoạch vốn ngân sách Thành phố hàng năm và Bộ Nông nghiệp và PTNT giao kế hoạch vốn trái phiếu chỉnh phủ để thực hiện đầu tư các dự án do Ban quản lý các dự án Nông nghiệp – Thủy lợi quản lý thực hiện dự án. Trong quá trình thực hiện các dự án Ban quản lý đã tổ chức lựa chọn các nhà thầu xây lắp qua công tác đấu thầu, Ban quản lý đã thực hiện đúng các quy định của nhà nước về đấu thầu và đã lựa chọn được những nhà thầu phù hợp với từng gói thầu của từng dự án. Tuy nhiên, trong công tác quản lý đấu thầu tại Ban quản lý các dự án Nông nghiệp – Thủy lợi vẫn còn nhiều tồn tại, thiếu sót dẫn đến một số nhà thầu chưa đáp ứng được yêu cầu, làm chậm tiến độ chung của các dự án và khó khăn cho công tác quản lý chất lượng, tiến độ thực hiện dự án. Để công tác quản lý đấu thầu được tốt hơn với các gói thầu xây lắp khác, việc nghiên cứu “Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu xây lắp tại Ban Quản lý các dự án Nông nghiệp – Thủy lợi Hà Nội” là rất có ý nghĩa thực tiễn, lý luận, hết sức quan trọng và cần thiết. 2. Mục đích của đề tài: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đấu thầu tại Ban quản lý các dự án Nông nghiệp – Thủy lợi Hà Nội. 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: 3.1. Cách tiếp cận: - Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết (tiếp cận hệ thống): Trước tiên tiếp cận, tổng hợp các kết quả đã nghiên cứu về công tác đấu thầu xây dựng nằm trong sự chi phối tổng thể của hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước, qui luật phát triển kinh tế 8 xã hội Việt Nam. Sau đó mới đi đến nghiên cứu các chi tiết, cụ thể trong phạm vi hẹp nghiên cứu. - Tiếp cận thực tế và kế thừa: Đề tài sử dụng các kết quả nghiên cứu có liên quan gần đây, các chính sách mới nhất về quản lý xây dựng của các cơ quan quản lý các cấp về xây dựng công trình và kế thừa những thành tựu thực tế những năm qua. - Tiếp cận toàn diện, đa ngành đa lĩnh vực: Xem xét đầy đủ các yếu tố phát triển khi nghiên cứu đề tài bao gồm các lĩnh vực xây dựng, kinh tế xã hội, …; các nội dung được xem xét toàn diện từ giải pháp chất lượng công trình đến các giải pháp tiến độ và an toàn xây dựng ... 3.2. Phương pháp nghiên cứu. - Thu thập các tài liệu liên quan: Các tài liệu về quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng, đấu thầu; tài liệu liên quan đến đấu thầu. - Tham khảo ý kiến chuyên gia: Trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia có kinh nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra các giải pháp phù hợp nhất. - Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng công tác đấu thầu xây dựng tại Ban quản lý các dự án Nông nghiệp – Thủy lợi Hà Nội; những thành tựu đạt được, những tồn tại hạn chế và những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động này. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Những quy định và thực trạng đấu thầu ở Việt Nam, quá trình triển khai công tác quản lý đấu thầu của Ban quản lý các dự án Nông nghiệp – Thủy lợi Hà Nội đối với dự án Cải tạo, nâng cấp kênh tiêu T1-2 và đoạn cuối kênh tiêu T1, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội từ khi bắt đầu thực hiện dự án đến nay. 9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật liên quan đến công tác lựa chọn nhà thầu, phương pháp và hình thức lựa chọn nhà thầu và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp (trong đó trọng tâm là đơn vị thi công dự án) thực hiện các gói thầu xây lắp thuộc dự án Cải tạo, nâng cấp kênh tiêu T1-2 và đoạn cuối kênh tiêu T1, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu quá trình lựa chọn nhà thầu gói thầu xây lắp thuộc dự án Cải tạo, nâng cấp kênh tiêu T1-2 và đoạn cuối kênh tiêu T1, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội để thỏa mãn các điều kiện mời thầu của bên mời thầu về kinh tế - kỹ thuật, đảm bảo chất lượng xây dựng công trình. 5. Kết quả dự kiến đạt được: - Đánh giá thực trạng công tác lựa chọn nhà thầu xây lắp các dự án đầu tư xây dựng hiện nay. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu xây lắp dự án Cải tạo, nâng cấp kênh tiêu T1-2 và đoạn cuối kênh tiêu T1, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: - Mang lại hiệu quả cao trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản. - Thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng. - Thông qua đấu thầu, bắt buộc các nhà thầu phải tự nâng cao năng lực của mình để cạnh tranh trúng thầu, đấu thầu còn giúp chúng ta hòa nhập vào các khu vực trên thế 10 giới tạo tiền đề cho quá trình phát triển của nước ta. Đó chính là điểm mốc quan trọng cho ngành xây dựng, để có thể cạnh tranh với các nước khác trên thế giới. 7. Nội dung của Luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Bố cục Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về công tác đấu thầu xây dựng. Chương 2: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đấu thầu xây dựng. Chương 3: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác đấu thầu xây lắp tại Ban quản lý các dự án Nông nghiệp – Thủy lợi Hà Nội. 11 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG 1.1. Những vấn đề cơ bản của đấu thầu xây dựng: Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình, của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng. - Ở loại hình này chủ đầu tư cũng thực hiện theo trình tự thuê tư vấn và lập các thủ tục đấu thầu sau đó mở thầu để chọn ra một nhà thầu tối ưu nhất theo mục tiêu của chủ đầu tư, để thực hiện công việc là: xây lắp, lắp đặt bổ sung sửa chữa các hạng mục công trình của dự án. Loại hình đấu thầu xây lắp này là loại hình rất phổ biến hiện nay, nó có thể tiến hành từ các hạng mục công trình lớn. + Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nước nhà, ngày càng có nhiều các dự án đầu tư và xây dựng trong nước cũng như đầu tư nước ngoài. Các công trình đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng, kỹ thuật, tiến độ và giá cả. Vì vậy, câu hỏi đặt ra với các chủ đầu tư là làm thế nào để lựa chọn được các tổ chức và cá nhân có khả năng thực hiện tốt nhất những công việc trong chu trình của dự án ? + Lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nước và quốc tế đã khẳng định, đấu thầu là phương pháp có hiệu quả cao nhất thực hiện mục tiêu này, đảm bảo cho sự thành công của chủ đầu tư. Đấu thầu được xem như một phương pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất hiện nay trên cơ sở chống độc quyền, tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các nhà thầu. - Đối với nhà thầu xây dựng, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu trên thương trường, thu được lợi nhuận, tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm trong thi công và quản lý, đào tạo được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật vững tay nghề, máy móc thiết bị thi công được tăng cường. 12 - Hoạt động đấu thầu được tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình đẳng, nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm công trình và khả năng của mình để trúng thầu. - Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn được các nhà thầu có khả năng đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến độ đặt ra của công trình. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tư, đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ công trình. + Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư cũng nắm bắt được quyền chủ động, quản lý có hiệu quả và giảm thiểu được các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết quả đấu thầu được tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và sau khi chủ đầu tư đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ về mọi mặt. + Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đấu thầu của chủ đầu tư phải tự nâng cao trình độ của mình về các mặt nên việc áp dụng phương thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tư nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ công nhân viên. - Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế và loại trừ được các tình trạng như: Thất thoát lãng phí vốn đầu tư đặc biệt là vốn ngân sách, các hiện tượng tiêu cực phát sinh trong xây dựng cơ bản. + Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong ngành cũng như trong nền kinh tế quốc dân. - Để việc tổ chức đấu thầu được hợp lệ thì trước khi đấu thầu bên mời thầu phải có đầy đủ các điều kiện sau: 13 + Phải có văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của người có thẩm quyền hoặc tổ chức có thẩm quyền. + Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt. + Hồ sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp trên phê duyệt. Riêng ở trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn thực hiện công việc chuẩn bị dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án thì điều kiện tổ chức đấu thầu là phải có văn bản chấp thuận của người hoặc cấp có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu được phê duyệt. - Có một điều kiện chung đó là bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu do mình tổ chức. Đối với các nhà thầu khi tham gia dự thầu họ phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: - Có giấy phép kinh doanh: Đối với các gói thầu mua sắm các thiết bị phức tạp, đặc biệt được quy định trong hồ sơ mời thầu thì ngoài giấy phép đăng ký kinh doanh họ còn có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà xuất bản. - Có đủ năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật để đáp ứng từng yêu cầu của từng gói thầu. - Phải có hồ sơ dự thầu hợp lệ và chủ động tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù ở đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp Tổng công ty đứng lên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong một gói thầu. - Về điều kiện đấu thầu quốc tế đối với các dự án: + Đối với các gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả năng đáp ứng nhu cầu gói thầu. 14 + Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước ngoài có quy định trong điều ước là phải đấu thầu quốc tế. - Đối với nhà thầu quốc tế. + Nhà thầu nước ngoài khi tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hoặc phải liên doanh với nhà thầu Việt Nam, hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt nam, nhưng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối lượng và đơn giá tương ứng. + Nhà thầu nước ngoài trúng thầu phải thực hiện các cam kết về tỷ lệ % khối lượng công việc cùng với đơn giá tương ứng dành cho phía Việt Nam là liên doanh hoặc thầu phụ như đã nêu trong sơ đồ dự thầu. Trong khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nếu nhà thầu nước ngoài trúng thầu không thực hiện các cam kết trong hồ sơ dự thầu thì kết quả thầu sẽ bị huỷ bỏ. + Các nhà thầu tham gia đấu thầu tại Việt Nam phải cam kết mua sắm và sử dụng các thiết bị vật tư phù hợp về chất lượng và giá cả, dùng sản xuất, gia công hoặc hiện có tại Việt Nam. + Trong hai hồ sự dự thầu của nhà thầu nước ngoài được đánh giá ngang nhau thì hồ sơ nào có khối lượng công việc dành cho phía Việt Nam (là liên danh hoặc thầu phụ) cao hơn sẽ được chấp nhận. + Nhà thầu trong nước tham gia dự đấu thầu (đơn phương hoặc liên danh) sẽ được xét ưu tiên khi được đánh giá tương đương với nhà thầu nước ngoài. + Trong trường hợp hai hồ sơ được đánh giá ngang nhau sẽ ưu tiên hồ sơ có tỷ lệ sự dụng nhân công cao hơn. + Nhà thầu trong nước sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định pháp luật. 15 1.2. Tình hình đấu thầu ở Việt Nam trong những năm qua: 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển công tác đấu thầu: - Quá trình hình thành và phát triển đấu thầu ở nước ta gắn liền với quá trình phát triển của nền kinh tế. Trước năm 1945, Việt Nam còn là nước thuộc địa, nền kinh tế và các chính sách do chính phủ Pháp quản lý và chi phối. Từ năm 1945 sau khi giành được độc lập và thành lập nước, nền kinh tế của Việt Nam đã hình thành và bước đầu phát triển, tuy nhiên từ 1946 - 1954 đất nước trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp, thời kỳ này nền kinh tế còn ở trong giai đoạn sơ khai, chưa có cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế và chưa có hoạt động đấu thầu. - Giai đoạn 1954 - 1975: Trong giai đoạn này, kinh tế miền Bắc phát triển bình quân năm là 6% (GDP đầu người bình quân năm tăng khoảng 3%). Do chiến tranh lan rộng ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Kinh tế trong thời gian này tập trung phục vụ cho chiến trường với nhiệm vụ giải phóng đất nước. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung của nhà nước theo các kế hoạch kinh tế 5 năm, Nhà nước chỉ định cho các đơn vị thực hiện xây lắp tuỳ theo kế hoạch mà Nhà nước đề ra hoặc căn cứ vào mối quan hệ giữa các đơn vị đó với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà không qua đấu thầu. Với cơ chế này, không tồn tại khái niệm cạnh tranh trong tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế nói chung và trong hoạt động đầu tư xây dựng nói riêng, từ đó tạo ra nhiều tiêu cực, sai lầm gây thất thoát lớn cho xã hội. - Giai đoạn 1976 - 1986: Đường lối kinh tế chủ đạo của thời kỳ này là công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của nhân dân lao động. Thời kỳ này được nhắc đến với danh từ "bao cấp". Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung kế hoạch hóa. Nhà nước lên kế hoạch cho mọi hoạt động kinh tế, các xí nghiệp nhà máy cứ theo kế hoạch nhà nước mà làm. Thành phần kinh tế tư nhân bị cấm. Nông dân làm việc trong các hợp tác xã. Kinh tế giai đoạn này rất khó khăn, trì trệ và rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Trong thời gian này không có các hoạt động đấu thầu trong nền kinh tế. 16 - Từ năm 1986 đến nay: Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bắt đầu được tạo điều kiện phát triển. Khái niệm cạnh tranh trở nên thông dụng, trong hoạt động đầu tư xây dựng, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật, đều có cơ hội tham gia xây dựng các công trình ngang nhau nên giữa các doanh nghiệp luôn tồn tại sự cạnh tranh. Nền kinh tế càng phát triển thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Đứng trước thực tế đó, hoạt động đấu thầu đã xuất hiện và tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp xây dựng có cơ hội được thể hiện mình một cách tốt nhất. Ở các nước phát triển, đấu thầu đã được áp dụng từ lâu và mang lại hiệu quả to lớn, còn ở Việt Nam hình thức này còn rất mới. Để tạo ra môi trường pháp lý nhằm tăng cường hiệu quả của hình thức đấu thầu, cùng với việc tổ chức thực hiện, các văn bản có tính quy chế được xây dựng, bổ sung và sửa đổi ngày càng hoàn thiện. Hệ thống các văn bản của nhà nước liên quan đến đấu thầu: - Trước những năm 1990, trong các văn bản quản lý đầu tư xây dựng đã xuất hiện “ Quy chế đấu thầu trong xây dựng” nhưng chưa rõ ràng. - Năm 1990, Bộ xây dựng ban hành Quy chế đấu thầu trong xây dựng tại Quyết định số 24/BXD-VKT ngày 12/02/1990. Văn bản này được coi là Quy chế đấu thầu đầu tiên, trong đó quy định tất cả công trình xây dựng nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách và hợp tác xã đều phải thực hiện đấu thầu. - Tháng 3/1994 - Bộ Xây dựng ban hành “ Quy chế đấu thầu xây lắp” tại Quyết định số 06/BXD-VKT thay cho Quyết định số 24/BXD-VKT. Theo đó quy định tất cả công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước đều phải thực hiện đấu thầu. - Ngày 16/4/1994, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 183/TTg về Thành lập Hội đồng quốc gia xét chọn đơn vị trúng thầu các dự án đầu tư lớn. Theo quyết định này, các dự án dùng vốn Nhà nước (bao gồm Ngân sách cấp, vốn vay, vốn viện trợ, vốn Nhà nước ở các doanh nghiệp) đều phải qua đấu thầu, kết quả đấu thầu có vốn 17 đầu tư trên 10 triệu USD phải thông qua Hội đồng xét thầu quốc gia thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và phê duyệt. - Năm 1996, Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định số 43/NĐCP ngày 16/7/1996. Văn bản này mang tính pháp lý cao hơn và phạm vi điều chỉnh rộng hơn, theo đó, “gói thầu” lần đầu tiên đã trở thành đối tượng quản lý của công tác đấu thầu. Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ đã được thay thế bằng Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định này đã được bổ sung, sửa đổi bởi Nghị định số 14/NĐ-CP ngày 05/5/2000. Từ năm 1999 đến năm 2003, công tác đấu thầu được điều chỉnh chủ yếu bằng Nghị định số 88/NĐ-CP và Nghị định số 14/NĐ-CP, so với cơ chế cũ thì nhiều vấn đề đã sáng tỏ hơn, phương pháp đánh giá để đấu thầu đã khoa học hơn, chuẩn mực hơn. - Năm 2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 66/NĐ-CP ngày 12/6/2003 sửa đổi bổ sung Nghị định số 88/NĐ-CP và Nghị định số 14/NĐ-CP. Với 45% số điều bổ sung Nghị định 88/CP và 13% số điều sửa đổi bổ sung, Nghị định 14/NĐ-CP đã tăng cường tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án, tăng cường một bước công tác thanh tra quản lý hoạt động đấu thầu và thực hiện hợp đồng, nâng cao công tác quản lý thông tin về đấu thầu và Nhà thầu. - Năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 thay thế các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, số14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ; Năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 thay thế Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ; Năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 thay thế Nghị định số 58/2008/NĐCP ngày 05/5/2008 của Chính phủ, nhằm nâng cao quản lý trong công tác đấu thầu. - Năm 2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 thay thế Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 đã tăng cường tính cạnh 18 tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án; tuy nhiên vẫn còn hạn chế về chỉ định thầu, cụ thể theo Luật Đấu thầu 2005 thực hiện là đối với gói thầu xây lắp < 5 tỷ; tư vấn < 3 tỷ là phù hợp, để tiết kiệm thời gian, kinh phí trong việc tổ chức đấu thầu. Luật Đấu thầu 2013 điều chỉnh lại là đối với gói thầu xây lắp < 1 tỷ đồng; tư vấn < 500 triệu đồng là chưa phù hợp và chưa bảo vệ được người lao động thông qua Luật đấu thầu. - Với những quy chế, quy định về Đấu thầu trong xây dựng được nói ở trên, vẫn chưa bao quát được hết được khối lượng công việc, tình huống xảy ra trong hoạt động đấu thầu và trách nhiệm, biện pháp xử lý các tình huống xảy ra trong đấu thầu. Ngày 29/11/2005 tại kỳ họp Quốc hội khóa XI năm 2005 đã thống nhất ban hành Luật đấu thầu là bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đấu thầu, tạo tiền đề cho hoạt động đấu thầu ngày càng phù hợp với xu thế hội nhập toàn cầu. Cùng với việc ban hành Luật đấu thầu, nhà nước cũng đã ban hành Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006, Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 05/05/2008, Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về việc Hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. - Để phù hợp tình hình thực tế ngày 19/6/2009 tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XII đã thông qua sửa đổi bổ sung Luật đấu thầu năm 2005. - Tại kỳ họp thứ 6 ngày 26/11/2013 Quốc hội khóa XIII đã thống nhất ban hành Luật đấu thầu số 43/2013/QH13. Theo đó, Luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014. Luật này gồm 13 chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật đấu thầu năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009. Luật đấu thầu năm 2013 có 10 điểm mới căn bản là: Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đấu thầu; Quy định phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu; Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực trong nước; Mua sắm tập trung; Mua thuốc, vật tư y tế; Lựa chọn nhà đầu tư; Hợp đồng trong đấu thầu; Phân cấp trong đấu thầu; Giám sát về đấu thầu; Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu. 19 1.2.2. Thực trạng công tác đấu thầu của Việt Nam trong những năm qua: Trong thập kỷ 80 của thế kỷ trước, nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước. Đây là một bước ngoặt trong quá trình phát triển kinh tế. Sự ra đời của nhiều doanh nghiệp nhà nước và tư nhân đã tạo nên môi trường kinh doanh cạnh tranh của nền kinh tế. Các doanh nghiệp trong và ngoài nhà nước cùng nỗ lực để phát triển, hoàn thiện, nâng cao năng lực để khẳng định vị trí của mình trên thị trường nhằm tìm kiếm việc làm cho mình. Các dự án không còn được nhà nước giao cho một đơn vị thực hiện theo kế hoạch mà có nhiều sự lựa chọn các cơ quan, đơn vị đủ điều kiện, năng lực thực hiện. Đáp ứng nhu cầu đó nhà nước đã cho ra đời các quy định về đấu thầu, từ Quy chế đấu thầu trong xây dựng năm 1990 của Bộ xây dựng được xem là quy định đầu tiên về đấu thầu, sau đó là các văn bản quy phạm pháp luật khác về đấu thầu được ban hành để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, sự ra đời của Luật đấu thầu năm 2005 là một bước tiến lớn về thống nhất và hoàn thiện các quy định rời rạc, tản mát về đấu thầu thành một luật riêng quy định về đấu thầu. Trong thời gian đó Công tác đấu thầu đã được triển khai và đã đem lại những kết quả đáng khích lệ. Kết quả đấu thầu theo đánh giá chung như sau: Chỉ tiêu Tổng số gói thầu Bảng 3.1 Bảng Kết quả đấu thầu theo đánh giá chung [18] Đơn 1999 2000 2001 2002 2003 2004 vị Gói 9.632 10.179 28.644 32.150 30.269 Tổng giá gói Triệu 2.392,7 1.888,9 5.364,3 5.819,2 5.401,7 thầu USD 5 8 1 5 0 Tổng giá trúng Triệu 2.061,5 1.619,9 4.812,3 5.320,3 4.961,7 thầu USD 2 1 9 6 5 13,84 14,00 10,29 8,57 8,14 Tỉ lệ tiết kiệm % 28.069 4.246,2 3.985,19 6,14 Nhận xét: Nhìn vào những số liệu tổng quát nhất về hoạt động đấu thầu của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu (Vụ quản lý đấu thầu trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan