Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công công trình xây dựng tạ...

Tài liệu đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công công trình xây dựng tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 6

.PDF
111
1
64

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Họ và tên học viên: Bùi Xuân Thắng Lớp cao học: 23QLXD21 Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Tên đề tài luận văn:“ Đề xuất đảm bảo an toàn lao động trong thi công Công trình Xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6” Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi hoàn toàn do tôi làm, những kết quả nghiên cứu tính toán trung thực. Trong quá trình làm luận văn tôi có tham khảo các tài liệu liên quan, nguồn trích dẫn rõ ràng nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và tính cấp thiết của đề tài. Tôi không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác, nếu vi phạm tôi xin chịu trách nhiệm trước Khoa và Nhà trường. Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2017 Học viên Bùi Xuân Thắng i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện với tất cả sự nỗ lực của bản thân tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình với đề tài “ Đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công Công trình Xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6’’ Trong quá trình thực hiện tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của khoa Công Trình, khoa Kinh tế cùng các thầy cô giáo, bạn bè và sự giúp đỡ tạo điều kiện từ gia đình. Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Đinh Tuấn Hải, PGS.TS Lê Văn Kiều đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên trong thời gian học và đặc biệt là trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ này. Tuy đã có những cố gắng song do thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế, luận văn này không tránh khỏi những tồn tại, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp và trao đổi quý báu từ các thầy cô giáo, các anh chị em và bạn bè. Tác giả rất mong muốn những vấn đề còn tồn tại sẽ được tác giả phát triển ở mức độ nghiên cứu sâu hơn góp phần ứng dụng những kiến thức khoa học vào phục vụ đời sống sản xuất. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2017 Học viên thực hiện Bùi Xuân Thắng ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...................................................................................3 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................................3 4. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................................3 5. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3 7. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................................4 8. Kết quả đạt được ..........................................................................................................4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG.......5 1.1. Đánh giá việc quản lý an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam .....................5 1.1.1. Tình hình chấp hành các quy định về an toàn lao động ........................................5 1.1.2. Sơ đồ quản lý an toàn lao động xây dựng. ..........................................................10 1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực an toàn lao động trong xây dựng .. .......................................................................................................................................12 1.1.4. Đánh giá hiệu quả quản lý an toàn xây dựng ở một số công trình cụ thể ....................15 1.2. Các vấn đề về tai nạn lao động hiện nay ................................................................21 1.2.1. Tình hình tai nạn lao động ngành xây dựng năm 2013 .......................................21 1.2.2. Tình hình tai nạn lao động ngành xây dựng năm 2014 .......................................22 1.2.3. Đánh giá tai nạn lao động qua các năm gần đây .................................................24 1.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện an toàn lao động trong xây dựng ...............................................................................................................................25 1.3.1. Theo tình hình thực tế ở nước ta..........................................................................25 1.3.2. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn lao động ........................................30 Kết luận chương 1 .........................................................................................................39 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG .............................................................................40 iii 2.1. Lý thuyết về các vấn đề an toàn lao động .............................................................. 40 2.1.1. Một số khái niệm về an toàn lao động ................................................................ 40 2.1.2. Khái niệm quản lý an toàn lao động .................................................................... 42 2.1.3 Vấn đề về quản lý an toàn lao động ở nước ta hiện nay ...................................... 43 2.2. Quy định về an toàn lao động................................................................................. 44 2.2.1. Các quy định chung ............................................................................................. 44 2.2.2. Tổ chức các bộ phận phục vụ công tác an toànlao động ..................................... 45 2.3. Những nguyên nhân gây tai nạn lao động ngành xây dựng ................................... 47 2.3.1. Nguyên nhân về thiết kế và thi công công trình.................................................. 47 2.3.2. Nguyên nhân về kỹ thuật ..................................................................................... 48 2.3.3. Nguyên nhân về tổ chức ...................................................................................... 49 2.3.4. Nguyên nhân do môi trường và điều kiện làm việc ............................................ 49 2.3.5. Nguyên nhân do bản thân người lao động .......................................................... 49 2.4. Quá trình phát triển hệ thống pháp lý an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam ....................................................................................................................................... 50 2.4.1. Hệ thống văn bản về an toàn lao động tại Việt Nam .......................................... 50 2.4.2 Hệ thống văn bản về quản lý an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam ....... 55 2.5. Các giải pháp phòng và chống các yếu tố ảnh hưởng tới an toàn lao động trong xây dựng ........................................................................................................................ 56 2.5.1. Giải pháp chung .................................................................................................. 56 2.5.2. Các giải pháp cho an toàn lao động trong xây dựng ........................................... 58 2.5.3 Biện pháp, yêu cầu kỹ thuật về an toàn lao động trong xây dựng ....................... 62 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 71 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐÔNG TRONG THI CÔNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 6 ............................................................................................... 72 3.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 ......... 72 3.1.1. Các căn cứ pháp lý thành lập công ty.................................................................. 72 3.1.2. Các hoạt động kinh doanh chính: ........................................................................ 72 iv 3.2. Đánh giá cho công tác quản lý ATLĐ tại dự án Cải tạo, nâng cấp kênh tiêu T1-2 và đoạn cuối kênh tiêu T1, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội. Công ty Cổ phần Xây Dựng và Phát triển Nông thôn 6 là nhà thầu thi công............................................73 3.2.1 Khái quát những nội dung dự án đầu tư được phê duyệt .....................................73 3.2.2. Những mặt tích cực trong việc thực hiện quản lý ATLĐ tại công trình T1-2 do công ty thi công .............................................................................................................77 3.2.3. Những mặt hạn chế trong việc thực hiện quản lý ATLĐ tại công trình T1-2 .....78 3.3. Đề xuất giải pháp đảm bảo An toàn Lao động trong thi công Công trình Xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 ............................................81 3.3.1. Đánh giá công tác quản lý An toàn Lao động trong thi công Công trình Xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6...................................82 3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ATLĐ .....................................................88 Kết luận chương 3 .........................................................................................................97 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................100 v DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 1.2: Biểu đồ ngành nghề xảy ra nhiều tai nạn lao động năm 2013 ...................... 22 Hình 1.3: Biểu đồ so sánh tình hình TNLĐ năm 2013 và năm 2014............................ 23 Hình 1.4: Biểu đồ ngành nghề xảy ra nhiều tai nạn lao động năm 2014 ...................... 24 Hình 1.5: Biểu đồ so sánh tổng số vụ tai nạn lao động trong 5 năm ............................ 24 Hình 1.6: Biểu đồ gia tăng số người chết do tai nạn lao động ngành xây dựng những năm gần đây................................................................................................................... 25 Hình 1.7. Mất an toàn lao động tại phường Liên Bảo TP Vĩnh Yên ............................ 32 Hình 1.8. Công nhân làm việc trên cao không có biện pháp bảo hộ an toàn lao động. 34 Hình 3.1. Vị trí xẩy ra tai nạn làm hai cháu bé 10 tuổi đuối nước ................................ 80 Hình 3.2. Công nhân không có đồ bảo hộ lao động tại công trường T1-2.................... 80 Hình 3.3. Sơ đồ quản lý ATLĐ ..................................................................................... 89 vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người sử dụng lao động .......................... 27 Bảng 1.2: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người lao động ....................................... 27 Bảng 1.3: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người sử dụng lao động .......................... 29 Bảng 1.4: Những nguyên nhân để xảy ra TNLĐ do người lao động ....................................... 29 Bảng 1.5. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện ATLĐ ..................................... 37 Bảng 3.1 tiêu chí đánh giá an toàn lao động tại công ty CPXD và PTNT6 ............................ 83 Bảng 3.2. Bảng quy định trách nhiệm của từng thành viên trong ban quản lý an toàn ............ 90 vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - ATLĐ: An toàn lao động - ATLĐ&PCCN: An toàn lao động và Phòng cháy chữa cháy - BHLĐ: Bảo hộ lao động - BLĐTB&XH: Bộ Lao Động Thương Binh và Xã hội - CT CP XD & PTNT6 : Công ty Cổ phần Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 6 - TNLĐ: Tai nạn lao động - VSLĐ: Vệ sinh lao động viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài An toàn lao động (ATLĐ) là công tác không thể thiếu cho mỗi dự án xây dựng nói chung và dự án xây dựng dân dụng nói riêng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công, tính hiệu quả về kinh tế và chất lượng công trình, qua đó ảnh hưởng tới uy tín nhà thầu và sự thành công của dự án. Bởi lẽ đó, vấn đề ATLĐ đã được quy định thông qua các thông tư, nghị định và các văn bản ban hành của các cấp có thẩm quyền liên quan. Nhằm tạo ra những tiêu chuẩn, quy phạm để các đơn vị thi công thực hiện để đảm bảo vấn đề ATLĐ cho công trình của mình. Ngoài những ảnh hưởng kể trên, việc quản lý không tốt dẫn đến việc để mất ATLĐ trong thi công xây dựng công trình còn gây ra những hậu quả khôn lường. Đó không những là gây thiệt hại về tài sản cho các bên có liên quan mà có thể gây tổn thất to lớn về tính mạng của người lao động. Thực tế đã chứng minh điều đó. Trong năm 2015 trong nước ta đã xẩy ra một số tại nạn lao động vô cùng nghiêm trọng gây ra những thiệt hại vô rất to lớn về tính mạng người lao động 1. Vụ tại nạn do sập giàn giáo tại khu vực thi công đúc giếng chìm của công ty Sam sung tại dự án Formusa khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh vào lúc 19h50 ngày 25/3/2015 làm 13 người chết, 29 bị thương. 2. Vụ tai nạn do bục nước tại lò khai thác than xóm Xiềng, xã Lỗ Sơn, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình vào 8h ngày 18/11/2015 làm 03 người chết. 3. Vụ tai nạn do sập lò vôi tư nhân thuộc xã Lại Xuân, Huyện Thủy Nguyên, tp Hải Phòng vào 9h ngày 20/11/2015 làm 03 người chết. 4. Vụ tai nạn do rơi vận thăng lồng xảy ra vào khoảng 10h30 ngày 04/12/2015, tại Công trình xây dựng Văn phòng làm việc, trung tâm thương mại và nhà ở hỗn hợp, 52 Lĩnh Nam, phường Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội làm 03 người chết. 1 5. Vụ tai nạn do sập công trình xây dựng cây xăng tại Xã Sơn Kim 1, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh vào 14h ngày 9/12/2015 làm 2 người chết và 06 người bị thương. 6. Vụ tai nạn do đổ sập tại Công trình xây dựng trung tâm tiệc cưới và hội nghị quốc tế Hoàng Tử, Khu Vực I, Phường Cái Khế, Quận Ninh Kiều, Tp Cần Thơ vào13h ngày 03/10/2015 làm 01 người chết và 04 người bị thương . Hay tiếp đó, có thể kể đến hàng loạt các sai phạm nghiêm trọng trong quản lý ATLĐ của nhà thầu Trung Quốc khi thực hiện thi công dự án đường sắt trên cao Cát Linh- Hà Đông (Hà Nội). Tại công trường thi công xây dựng tuyến đường sắt trên cao này, ngày 06/11/2014, đã xảy ra tai nạn lao động nghiêm trọng khiến 1 người tử vong và 2 người bị thương nặng. Sau đó không lâu, ngày 28/12/2014, tiếp tục xảy ra tai nạn sập giàn giáo xuống 1 taxi đang lưu thông trên đường khiến 1 người bị thương, xe ôtô hư hỏng nặng. Và mới đây, ngày 12/05/2015, tại một đoạn đang thi công của dự án này lại tiếp tục xảy ra sự cố làm rơi 1 thanh sắt trúng một chiếc xe ô tô đang lưu thông trên đường khiến chiếc xe bị hư hỏng; Theo thống kê 6 tháng đầu năm 2016 cả nước xảy ra 7981 vụ tai nạn lao động làm 8251 người bị nạn trong đó: - Số vụ TNLĐ chết người: 799 vụ - Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 106 vụ - Số người chết: 862 người - Số người bị thương nặng: 1.952 người ( nguồn thống kê : http://www.antoanthanhpho.com/news.php?l=vn&ac=317&mode=n&cn=1657& n=6657 ) Và trên thực tế, tại rất nhiều các công trường đang thi công các công trình xây dựng nói chung và công trình xây dựng dân dụng nói riêng còn đang tồn tại rất 2 nhiều sai phạm trong công tác quản lý thực hiện ATLĐ để dẫn đến những tai nạn lao động đáng tiếc. Vậy, câu hỏi được đặt ra rằng, liệu các thông tư, nghị định và văn bản của các cơ quan có thẩm quyền ban hành đã đầy đủ, rõ ràng và đã đưa vào vận dụng sát sao trong sản xuất?. Nguyên nhân do đâu để dẫn đến những sai phạm kéo dài trong công tác quản lý về ATLĐ của các đơn vị liên quan tới các dự án xây dựng? Và câu hỏi tiếp theo là phải làm thế nào để khắc phục được tình trạng đang mang tính thời sự này của lĩnh vực xây dựng hiện nay, để giảm thiểu các thiệt hại không đáng có về tính mạng con người và tài sản trong quá trình thi công xây dựng công trình? Để phần nào trả lời cho câu hỏi trên, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Đinh Tuấn Hải, PGS.TS Lê Văn Kiều tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công Công trình Xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 ”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Đánh giá các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động. - Đề xuất các giải pháp quản lý an toàn lao động. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Nắm được các yêu cầu, quy định liên quan đến an toàn lao động. - Nắm được các vấn đề quản lý an toàn lao động tại các công trình xây dựng. 4. Đối tượng nghiên cứu - An toàn lao động trong thi công Công trình Xây dựng 5. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu về an toàn lao động trong thi công Công trình xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 6. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý luận về khoa học quản lý xây dựng và những quy định hiện hành của hệ 3 thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời luận văn cũng sử dụng phép thống kê, so sánh để phân tích, đề xuất các giải pháp mục tiêu. Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, đó là: Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích; phương pháp tham vấn chuyên gia; phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; phương pháp sử dụng lý thuyết và một số phương pháp kết hợp khác. 7. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp đề xuất, đóng góp thiết thực cho công tác quản lý an toàn lao động và nhằm đánh giá, giảm thiểu tai nạn trong lao động xây dựng. 8. Kết quả đạt được - Đánh giá được nguyên nhân gây tai nạn lao động - Đề xuất được giải pháp An toàn Lao động trong thi công Công trình Xây Dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Nông thôn 6 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG 1.1. Đánh giá việc quản lý an toàn lao động trong xây dựng ở Việt Nam 1.1.1. Tình hình chấp hành các quy định về an toàn lao động Trong lĩnh vực Xây dựng, việc thực hiện các quy định về an toàn - vệ sinh lao động ở một số đơn vị chưa được nghiêm túc. Không ít đơn vị tuy có tổ chức cho cán bộ, nhân viên và người lao động học tập và triển khai thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn - vệ sinh lao động nhưng còn mang tính hình thức, hiệu quả mang lại chưa cao. Tình trạng an toàn - vệ sinh lao động không đảm bảo trong lao động, để xảy ra cháy nổ còn khá phổ biến, đặc biệt tai nạn lao động có chiều hướng gia tăng, mà nguyên nhân chủ yếu là do người sử dụng lao động và người lao động chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn vệ sinh lao động 1.1.1.1. Đánh giá công tác an toàn lạo động tại các công trường thi công Về tổ chức mặt bằng công trường xây dựng, các công trường được kiểm tra đều có thiết kế tổng mặt bằng công trường xây dựng nhưng không niêm yết công khai tại cổng chính của công trường theo quy định, cá biệt có một số công trình không xuất trình được thiết kế tổng mặt bằng công trường xây dựng Về công tác đảm bảo kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động, tai nạn chống ngã cao và sử dụng điện được đánh giá là chiếm tỷ lệ lớn nhất trên các công trường xây dựng. Cụ thể, tỷ lệ tai nạn lao động làm chết người do ngã cao chiếm 28,1 %, điện giật chiếm 19 % Đối với công tác phòng chống ngã cao,tình trạng vi phạm quy định về an toàn khi làm việc trên cao khá phổ biến. Một số công trường không lắp đặt đủ bộ phận rào chắn ngăn ngã cao tại các mép sàn, hố thang máy, lỗ thông tầng, nhiều vị trí chỉ chăng dây, thiếu bảng cảnh báo khu vực nguy hiểm Đối với công tác an toàn khi sử dụng điện, kết quả kiểm tra tại các công trường xây dựng vẫn tồn tại các vấn đề thường trực như không có biện pháp bảo vệ khi thi công công trình gần đường điện cao thế; không nối đất vỏ các tủ điện, dây 5 dẫn điện không treo mà rải dưới đất kể cả trên mặt sàn đọng nước , không sử dụng ổ cắm chuyên dụng hoặc sử dụng thiết bị điện cầm tay nhưng không thực hiện đo cách điện trước khi đưa vào sử dụng Ngoài công tác an toàn ngã cao và sử dụng điện, công tác phòng chống cháy nổ cũng rất cần thiết phải quan tâm vì tỷ lệ để xảy ra các đám cháy cũng không nhỏ . Hầu hết các công trình đã kiểm tra đều không có hoặc có nhưng không đầy đủ phương án phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cho công trường. Việc bố trí thiết bị chữa cháy cục bộ tại các khu vực đang thực hiện những công việc dễ xảy ra cháy thi công hàn, cắt, vẫn chưa đầy đủ, nhiều công trình bố trí thiếu số lượng bình chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy tại những vị trí này Về công tác tổ chức thực hiện an toàn – vệ sinh lao động trên công trường, nhiều công trường xây dựng không thành lập Ban an toàn hoặc có thành lập nhưng hoạt động kém hiệu quả . Công tác giám sát an toàn – vệ sinh lao động trên các công trường không được chú trọng, sự kiểm tra của các cơ quan chức năng còn lỏng lẻo. Thực tế ởnhiều công trình xây dựng, chủ đầu tư dự án thường thuê các nhà thầu đảm trách từng phần việc; các nhà thầu lại sử dụng cai thầu - thuê các nhóm thợ thi công. Do đó, vấn đề bảo đảm an toàn lao động được phó mặc hết cho các cai thầu. Hơn nữa, do áp lực về tiến độ công trình, cộng với khó khăn về tài chính, nên việc đầu tư thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn lao động chưa được các nhà thầu xây dựng quan tâm đúng mức Đối với công tác quản lý sử dụng các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, việc bố trí sử dụng thiết bị thực tế còn nhiều vấn đề, như sử dụng vận thăng lồng nhưng cửa ra vào vận thăng tại một số công trình lắp đặt không đúng quy định (không kín, có thể mở từ phía trong công trình); hoặc có vận thăng không có bảo hiểm thiết bị, trong lồng không dán bảng chỉ dẫn vận hành, hoặc có trường hợp không có quyết định phân công nhân viên vận hành. Nhiều công trường không lập phương án vận hành an toàn vận hành cần trục tháp mặc dù sử dụng cần trục tháp tay ngang có phạm vi hoạt động vượt ra khởi mặt bằng công trường. Đối với việc vận hành cần trục tháp, vi phạm phổ biến tại các công trình là không bố 6 trí phụ cẩu hoặc phụ cẩu phải làm kiêm nhiệm nhiều việc, không sử dụng còi báo khi cẩu hàng, vật tư, không niêm yết sơ đồ giới hạn tải trọng- tầm với của cần trục. Từ những phân tích hiện trạng thực tế về tình hình chấp hành những quy định an toàn – vệ sinh lao động của các doanh nghiệp xây dựng cũng như tại các công trường xây dựng, có thể thấy rằng việc thực hiện tốt những quy định an toàn – vệ sinh lao động đã có sự quan tâm hơn từ phía người sử dụng lao động và ý thức về những quy định này của người lao động cũng được nâng cao. Tuy nhiên, tình trạng tai nạn lao động tại các công trường xây dựng trên phạm vị cả nước vẫn có chiều hướng gia tăng (năm sau cao hơn năm trước) mà nguyên nhân chính vẫn là sự thiếu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng lao động và sự chủ quan, thiếu ý thức của chính những người lao động trong việc thực hiện những quy định về an toàn – vệ sinh lao động khi thực hiện các công việc nặng nhọc tại hiện trường. Vì vậy, công tác quản lý an toàn – vệ sinh lao động cần phải được tăng cường để yêu cầu các doanh nghiệp Xây dựng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động nhằm tránh các tai nạn lao động xảy ra. 1.1.1.2. Công tác tập huấn, chuẩn bị thiết bị an toàn lao động Mỗi công trình xây dựng được xây dựng theo một thiết kế và công nghệ kỹ thuật riêng cũng như xây dựng trong những điều kiện môi trường khác nhau. Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường xấu như mưa, nắng nóng, bụi, ồn ... Do đó, các cá nhân tham giacác hoạt động xây dựng thường xuyên phải tiếp xúc với môi trường tại nơi xây dựng công trình cũng như các loại máy xây dựng và các dụng cụ lao động nên rất dễ xảy ra các tai nạn lao động và phát sinh các bệnh nghề nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho người và thiết bị cũng như nâng cao chất lượng xây dựng công trình, các đơn vị sử dụng lao động phải hết sức coi trọng công tác tập huấn về an toàn lao động. 7 Công tác huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động và huấn luyện định kỳ theo Điều 21 Nghị Định số: 44/2016/NĐ – CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 (1). Huấn luyện cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động Ít nhất 02 năm một lần, kể từ ngày Giấy chứng nhận huấn luyện, Thẻ an toàn có hiệu lực, người được huấn luyện phải tham dự khóa huấn luyện để ôn lại kiến thức đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động. Thời gian huấn luyện ít nhất bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu. Người làm công tác y tế thực hiện việc cập nhật kiến thức theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 73 Luật an toàn, vệ sinh lao động. (2). Huấn luyện định kỳ theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Luật an toàn, vệ sinh lao động Người lao động thuộc nhóm 4 được huấn luyện định kỳ ít nhất mỗi năm 01 lần để ôn lại kiến thức đã được huấn luyện và cập nhật mới kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động. Thời gian huấn luyện định kỳ bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu. (3). Huấn luyện khi có sự thay đổi về công việc; thay đổi về thiết bị, công nghệ và huấn luyện sau thời gian nghỉ làm việc a) Thay đổi công việc hoặc thay đổi thiết bị, công nghệ: Trước khi giao việc phải được huấn luyện nội dung về an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với công việc mới hoặc thiết bị, công nghệ mới. Trường hợp đối tượng đã được huấn luyện trong thời hạn dưới 12 tháng kể từ khi chuyển sang làm công việc mới hoặc kể từ khi có sự thay đổi thiết bị, công nghệ thì nội dung huấn luyện lại được miễn phần đã được huấn luyện. b) Trở lại làm việc sau thời gian nghỉ làm việc 8 Cơ sở ngừng hoạt động hoặc người lao động nghỉ làm việc từ 06 tháng trở lên thì trước khi trở lại làm việc, người lao động được huấn luyện lại nội dung như đối với huấn luyện lần đầu. Thời gian huấn luyện lại bằng 50% thời gian huấn luyện lần đầu. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH) đã công bố ngành Xây dựng là một trong 11 ngành có nguy cơ cao về tai nạn lao động. Công bố này được cho là do ngành xây dựng là ngành có lực lượng lao động cao thứ 4 trong cả nước, trong đó khoảng 80% công nhân xây dựng hiện nay làm việc có tính thời vụ, chưa được đào tạo bài bản, thiếu chuyên môn và chưa đáp ứng được những yêu cầu về tính chuyên nghiệp trên công trường. Đánh giá chung về công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động, theo đánh giá của Cục An toàn lao động thuộc Bộ LĐTBXH,công tác huấn luyện này đã có những chuyển biến tích cực về cả nội dung và phương pháp huấn luyện trong những năm vừa qua; số người được huấn luyện tăng dần theo các năm. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lí Nhà nước được nâng cao trình độ nghiệp vụ thông qua các khoá huấn luyện, tập huấn về chế độ, chính sách; kỹ năng và nghiệp vụ thanh tra; tập huấn giảng viên, đào tạo chuyên môn về giám sát môi trường và bệnh nghề nghiệp, phòng chống bệnh bụi phổi si líc, ... Mặc dù đã có sự cố gắng trong công tác huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động nhưng trong thực tế số lượng người được huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động còn ít. Cục An toàn lao động cũng cho biết chỉ có khoảng gần 10% số cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động ở các doanh nghiệp nhà nước, liên doanh, tư nhân lớn là được huấn luyện nghiệp vụ và bồi dưỡng kiến thức về an toàn - vệ sinh lao động. Về việc đào tạo về an toàn lao động trong hệ thống giáo dục, việc đưa các kiến thức về an toàn - vệ sinh lao động vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục, đào tạo và dạy nghề chưa được nhiều và còn chậm. Việc xây dựng giáo trình và phổ biến kiến thức an toàn - vệ sinh lao động trong hệ thống giáo dục và đào tạo, dạy nghề vẫn còn chưa được tiêu chuẩn hoá, còn thiếu nhiều nội dung.Đội ngũ giáo viên, huấn luyện viên chưa được đào tạo một cách có hệ thống về kiến thức an toàn - vệ sinh lao động cũng như chưa có những hiểu biết cơ bản về luật pháp an 9 toàn - vệ sinh lao động. Về chất lượng và phương pháp huấn luyện, chất lượng và nội dung huấn luyện của các lớp huấn luyện chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển hiện nay như: an toàn trong sử dụng công nghệ mới; các yếu tố độc hại, nguy cơ rủi ro mới; cập nhật các phương pháp cải thiện điều kiện lao động mới, các tiêu chuẩn an toàn - vệ sinh lao động quốc tế, khoa học về cải thiện điều kiện lao động,...Phương pháp giảng dạy nặng về lý thuyết, ít thực tiễn, thiếu hình ảnh, cảnh báo, thí nghiệm, dụng cụ trực quan, thực hành, mô hình mô phỏng dẫn đến hiệu quả giảng dạy chưa được cao. Ngoài ra, số lượng cán bộ, công nhân được đào tạo so với qui định của pháp luật là quá ít và không được kiểm tra, kiểm soát về mặt chất lượng, đặc biệt là khi xuất hiện một số loại hình doanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động 1.1.2. Sơ đồ quản lý an toàn lao động xây dựng. Chủ đầu tư Ban QLDA Tư vấn Bộ phận ATVSLĐ Bộ phận ATVSLĐ Nhà thầu Bộ phận ATVSLĐ Cán bộ ATVSLĐ Hình 1.1: Sơ đồ quản lý an toàn lao động xây dựng ở Việt Nam Theo TCVN 5308:1991 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng thì các công trường xây dựng tại Việt Nam quản lý an toàn lao động dựa trên sơ đồ quản lý trên, trong đó: 10  Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn dự án đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư phải có trách nhiệm với công tác quản lý ATLĐ: - Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định của pháp luật về xây dựng. - Thành lập bộ phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để kiểm tra việc thực hiện các quy định về ATLĐ của nhà thầu thi công xây dựng trên công trường. - Tạm dừng thi công và yêu cầu nhà thầu khắc phục khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về ATLĐ của nhà thầu. Nếu nhà thầu không khắc phục thì chủ đầu tư phải đình chỉ thi công hoặc chấm dứt hợp đồng. - Phối hợp với nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động, đồng thời báo cáo với cơ quan chức năng về tình hình ATLĐ của dự án, theo quy định của pháp luật về lao động.  Ban Quản lý dự án: Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư xây dựng ủy quyền. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được ủy quyền.  Tư vấn: Là tổ chức hoặc cá nhân hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực tư vấn xây dựng hoặc là các chuyên gia tư vấn có kiến thức rộng trong lĩnh vực xây dựng. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án và tư vấn với ATLĐ: - Giám sát việc thực hiện của nhà thầu tuân thủ các biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn đã được phê duyệt, tuân thủ các quy phạm kỹ thuật an toàn trong thi công xây dựng. - Thông báo cho chủ đầu tư những nguy cơ có thể ảnh hưởng đến an toàn trong quá trình thi công để có các giải pháp xử lý và điều chỉnh biện pháp thi công cho phù hợp. 11 - Kiểm tra, báo cáo chủ đầu tư xử lý vi phạm, dừng thi công hoặc yêu cầu khắc phục khi nhà thầu thi công vi phạm các quy định về an toàn trên công trường.  Nhà thầu (Bao gồm cả thầu chính và thầu phụ): là tổ chức hoặc cá nhân thực hiện công tác xây dựng. Những tổ chức cá nhân này có đủ năng lực và chuyên nghiệp trong hoạt động xây dựng.  Bộ phận an toàn, vệ sinh lao động: Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho người sử dụng lao động trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động an toàn vệ sinh lao động. 1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực an toàn lao động trong xây dựng 1.1.3.1. Đối với người sử dụng lao động Theo điều 7 của luật số 84/2015/QH13 về an toàn, vệ sinh lao động thì người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ sau đây: 1. Người sử dụng lao động có quyền: a. Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; b. Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động; c. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật; d. Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động. 2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ: a. Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; b. Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan