Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề xuất cải tạo, nâng cấp lưới điện 22kv tp. đà lạt, tỉnh lâm đồng gi...

Tài liệu đề xuất cải tạo, nâng cấp lưới điện 22kv tp. đà lạt, tỉnh lâm đồng giai đoạn 2018 2020

.PDF
93
3
124

Mô tả:

TRANG TÓM TẮT TIẾNG VIỆT, TIẾNG ANH ĐỀ XUẤT CẢI TẠO, NÂNG CẤP LƯỚI ĐIỆN 22KV TP. ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 Học viên: Phan Ngọc Ánh Chuyên ngành: Kỹ thuật điện Mã số: 60520202 Khóa K33 Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng Tóm tắt - Ở xã hội hiện đại, điện năng là năng lượng rất quan trọng và không thể thiếu trong đời sống. Hệ thống lưới điện phân phối thành phố Đà Lạt được xây dựng năm 2003, từ đó đến nay lưới điện 22KV đã chuyển tải và cung ứng đầy đủ điện năng cho toàn thành phố, nhằm góp phần vào sự phát triển chung của địa phương. Tuy nhiên, đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh – chính trị của thành phố Đà Lạt và đòi hỏi chất lượng dịch vụ đối với khách hàng ngày càng cao, hệ thống lưới điện phân phối thành phố Đà Lạt cần phải được nâng cao năng lực cung cấp điện. Vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá lại hiện trạng lưới điện 22KV, đồng thời dự báo tốc độ phát triển phụ tải điện trong thời gian tới, để từ đó đưa ra các phương án, cải tạo, đầu tư và nâng cấp lưới điện, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu và nâng cao chất lượng cung cấp điện cho thành phố Đà Lạt giai đoạn 2018 - 2020 là vấn đề mà tác giả luận văn này quan tâm và thực hiện. Từ khóa – Lưới điện 22KV, cải tạo và nâng cấp. PROPOSAL FOR IMPROVING AND UPGRADING THE 22KV POWER GRID OF DA LAT CITY IN THE TERM 2018 - 2020 Summary - In modern society, electricity is a highly important form of power. Since being built in 2003, the 22KV power distribution grid of Da Lat has adequately transmitted and supplied electricity for the whole city and importantly contributed to the local development. In the latest context of robust development of socio-economic, security and political needs of Da Lat city and higher demands for service quality from customers, however, this power distribution grid needs to be upgraded in terms of supply capacity. Therefore, it is necessary to conduct researches and reassessments of the current conditions of the 22KV power grid, as well as predict the development speed of electric additional charge in the future in order to provide plans of improving, investing in and upgrading the power grid with the aim to satisfy demands and improve power supply quality for Da Lat city in the term from 2018 to 2020, which is the issue being interested in and conducted by the author of this thesis. Key word – 22KV Power grid, improving and upgrading.... MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN TRANG TÓM TẮT TIẾNG VIỆT, TIẾNG ANH MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Tên đề tài .................................................................................................................1 2. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1 3. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2 5. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................2 6. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................3 8. Bố cục đề tài ............................................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG LƯỚI ĐIỆN 22KV VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 ....................................................................................................................... 4 1.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội của thành phố Đà Lạt. ................................4 1.1.1. Giới thiệu: ......................................................................................................4 1.1.2. Vị trí địa lý: ...................................................................................................4 1.1.3. Khí hậu: .........................................................................................................5 1.1.4. Dân số ............................................................................................................5 1.1.5. Hiện trạng kinh tế - xã hội .............................................................................6 1.2. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội định hướng đến năm 2020..................8 1.2.1. Định hướng phát triển....................................................................................8 1.2.2. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu ...............................................9 1.2.3. Định hướng phát triển các ngành kinh tế chủ yếu .........................................9 1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Điện lực thành phố Đà Lạt ............................................10 1.3.1. Lịch sử phát triển .........................................................................................10 1.3.2. Điện năng và đời sống .................................................................................11 1.4. Hiện trạng nguồn và lưới điện của thành phố Đà Lạt ........................................12 1.4.1 Nguồn điện ...................................................................................................12 1.4.2. Lưới điện .....................................................................................................14 1.4.3. Trạm biến áp phân phối và phụ tải ..............................................................15 CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG LƯỚI ĐIỆN CỦA ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT ...................................................................................... 16 2.1. Giới thiệu về phần mềm PSS/Adept ...................................................................16 2.2. Sử dụng phần mềm PSS/Adept để tính toán phân bố công suất ........................17 2.2.1. Phương pháp tính phân bố công suất bằng phần mềm PSS/Adept .............17 2.2.2. Chu trình triển khai tính toán ......................................................................17 2.2.2.2 Tạo sơ đồ mô phỏng .................................................................... 19 2.2.2.3 Chạy chức năng tính toán phân bố công suất ............................ 19 2.3 Kết quả đánh giá hiện trạng lưới điện 22KV thành phố Đà Lạt..........................20 2.3.1 Nhận xét chung .............................................................................................20 2.3.2 Tổn thất công suất và tổn hao điện áp ..........................................................21 2.4. Nghiên cứu dự báo phụ tải điện thành phố Đà Lạt phù hợp với giai đoạn 2018 ÷ 2020 ...........................................................................................................................23 2.4.1 Cơ sở lý thuyết..............................................................................................23 2.4.1.1 Vai trò của công tác dự báo phụ tải điện..................................... 23 2.4.1.2 Các phương pháp dự báo phụ tải điện ........................................ 24 2.4.2 Lựa chọn phương pháp dự báo .....................................................................25 2.4.3 Dự báo nhu cầu phụ tải điện cho thành phố Đà Lạt giai đoạn 2018 - 2020 .28 2.4.3.1 Nhu cầu điện cho công nghiệp, xây dựng ................................... 28 2.4.3.2 Nhu cầu điện cho dịch vụ thương mại và du lịch ....................... 29 2.4.3.3 Nhu cầu điện cho lĩnh vực tiêu dùng dân cư............................... 30 2.4.3.4 Nhu cầu điện cho lĩnh vực Nông, Lâm nghiệp ........................... 31 2.4.3.5 Nhu cầu điện cho lĩnh vực quản lý và các hoạt động khác ......... 31 2.5. Dự báo nhu cầu phụ tải điện cho các xuất tuyến lưới điện ................................34 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP LƯỚI ĐIỆN 22KV THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT GIAI ĐOẠN 2018 ÷ 2020 ................................ 36 3.1 Cân đối công suất nguồn và phụ tải đến năm 2020 .............................................36 3.1.1 Khái quát nguồn điện trên địa bàn thành phố Đà Lạt ...................................36 3.1.2 Cân đối công suất nguồn và phụ tải .............................................................37 3.2 Định hướng quy hoạch cải tạo lưới điện 22KV thành phố Đà Lạt .....................38 3.2.1 Quan điểm quy hoạch ...................................................................................38 3.2.2 Định hướng cải tạo, nâng cấp chi tiết ..........................................................40 3.3 Đề xuất cải tạo, nâng cấp lưới điện 22KV thành phố Đà Lạt giai đoạn 20182020 ...........................................................................................................................41 3.3.1. Tuyến 472 - Đà Lạt 1...................................................................................41 3.3.2. Tuyến 474 - Đà Lạt 1...................................................................................42 3.3.3. Tuyến 476 - Đà Lạt 1...................................................................................42 3.3.4. Tuyến 480 - Đà Lạt 1...................................................................................42 3.3.5. Tuyến 471 - Đà Lạt 2...................................................................................43 3.3.6. Tuyến 473 - Đà Lạt 2...................................................................................43 3.3.7. Tuyến 477 - Đà Lạt 2...................................................................................43 3.4 Phân tích, đề xuất cải tạo, nâng cấp lưới điện 22KV tuyến 478 Đà Lạt 1 và tuyến 475 Đà Lạt 2, giai đoạn 2018- 2020 ..........................................................................44 3.4.1. Tuyến 478 - Đà Lạt 1...................................................................................44 3.4.2. Tuyến 475 - Đà Lạt 2..................................................................................49 3.5 Đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của các tuyến 476, 478, 475 sau khi cải tạo, nâng cấp .....................................................................................................................54 3.5.1 Mô phỏng và chạy chức năng phân bố công suất các tuyến 476, 478, 475 sau khi cải tạo, nâng cấp ........................................................................................54 3.5.2 Kết quả đánh giá 3 xuất tuyến 478, 475, 476 sau cải tạo, nâng cấp giai đoạn 2018 - 2020 ............................................................................................................58 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 61 PHỤ LỤC QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO). BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC PHẢN BIỆN DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Dân số và phân bố dân cư đến cuối năm 2016 – Theo cổng “Thông tin tổng quan và kinh tế xã hội –Đà Lạt” 1.2 Điện năng tiêu thụ qua các thời kỳ của thành phố Đà Lạt 1.3 Chủng loại xuất xứ và thông số kỹ thuật trạm 110KV 1.4 Thực trạng mang tải của các máy biến áp trạm 110 kV 1.5 Thống kê tổng quát đường dây trung áp thành phố Đà Lạt Thông số kỹ thuật của các loại đường dây trên không ACSR, ACX 1.6 và cáp ngầm XLPE cấp điện áp 22 kV Hiện trạng thông số lưới điện của các xuất tuyến 22KV thành phố 1.7 Đà Lạt Tình hình tiêu thụ điện năng, Pmax của các thành phần phụ tải tại 2.1 thành phố Đà Lạt Tốc độ tăng trưởng điện năng tiêu thụ, Pmax của các thành phần 2.2 phụ tải tại thành phố Đà Lạt Tốc độ tăng trưởng điện năng tiêu thụ, Pmax của các thành phần 2.3 phụ tải theo 2 phương án 2.4a Nhu cầu điện cho công nghiệp, xây dựng - Phương án trung bình 2.4b Nhu cầu điện cho công nghiệp, xây dựng - Phương án cao Nhu cầu điện cho dịch vụ thương mại và du lịch - Phương án trung 2.5a bình 2.5b Nhu cầu điện cho dịch vụ thương mại và du lịch - Phương án cao 2.6a Nhu cầu điện cho lĩnh vực tiêu dùng dân cư - Phương án trung bình 2.6b Nhu cầu điện cho lĩnh vực tiêu dùng dân cư - Phương án cao Nhu cầu điện cho ngành Nông, Lâm nghiệp - Phương án trung 2.7a bình 2.7b Nhu cầu điện cho ngành Nông, Lâm nghiệp - Phương án cao 2.8 Nhu cầu điện cho lĩnh vực quản lý và hoạt động khác Kết quả tính toán nhu cầu điện các thành phần kinh tế thành phố Đà 2.9a Lạt với phương án trung bình Kết quả tính toán nhu cầu điện các thành phần kinh tế thành phố Đà 2.9b Lạt với phương án cao 2.10a Nhu cầu và tốc độ tăng trưởng điện năng - Phương án trung bình 1.1 Trang 5 11 12 13 14 15 20 26 27 28 29 29 30 30 30 30 31 31 32 32 32 33 Số hiệu 2.10b 2.11 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 Tên bảng Trang Nhu cầu và tốc độ tăng trưởng điện năng - Phương án cao Nhu cầu phụ tải của các xuất tuyến lưới điện 22KV Đà Lạt Nhu cầu công suất của thành phố Đà Lạt đến năm 2020 Cân đối công suất nguồn và tải đến năm 2020 Thứ tự ưu tiên các trạm biến áp tuyến 478 dự kiến cải tạo đến năm 2020 Thứ tự ưu tiên các trạm biến áp tuyến 475 dự kiến cải tạo đến năm 2020 Kết quả tổn thất công suất và điện áp cuối đường dây các tuyến 476, 478, 475 sau cải tạo 33 35 37 38 45 50 58 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình hình Trang 1.1 Thư viện thông số dây dẫn và máy biến áp - Pti.con 18 1.2 Xác định thông số thuộc tính của lưới điện 19 Xem ở phụ lục PL 1.3 - 1.11 1.12 Tính toán tổn hao công suất đường dây tuyến 472 - Đà Lạt 2. 21 1.13 Mô phỏng điện áp cuối đường dây tuyến 472 – Đà Lạt 1 22 1.14 Xác định công suất tiêu thụ 22 3.1 Sơ đồ mô phỏng và chạy chức năng phân bố công suất lộ 478 sau cải tạo 55 3.2 Sơ đồ mô phỏng và chạy chức năng phân bố công suất lộ 475 sau cải tạo 56 3.3 Sơ đồ mô phỏng và chạy chức năng phân bố công suất lộ 476 sau cải tạo 57 1 MỞ ĐẦU Điện năng là dạng năng lượng quan trọng, không thể thiếu trong đời sống xã hội hiện đại. Cùng với sự vươn lên mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam trong nhiều năm qua, kinh tế - xã hội của thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng cũng đã phát triển không ngừng. Do đó, nhu cầu điện năng cung cấp cho sự phát triển đó cũng ngày càng tăng cao. Cụ thể, trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng của phụ tải điện trên địa bàn thành phố Đà Lạt luôn trên 9%/năm. Hàng năm ngành điện vẫn có kế hoạch, giải pháp thiết thực đầu tư nguồn, lưới thông qua các công trình đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, chống quá tải mùa khô,…để cải thiện chất lượng điện năng, nâng cao năng lực cung cấp điện. Tuy nhiên, với nguồn vốn được phân bổ hàng năm còn hạn chế, do đó việc cải tạo lưới điện ít nhiều còn mang tính chất ngắn hạn, phân bổ dàn trải cho nhiều địa phương khác nhau. Từ trước đến nay, thành phố Đà Lạt vẫn đang là đơn vị có sản lượng điện tiêu thụ và có tốc độ phát triển phụ tải hàng năm lớn nhất trong toàn tỉnh Lâm Đồng. Được xây dựng cách đây hơn mười năm, hệ thống lưới điện phân phối thành phố Đà Lạt đến nay cơ bản vẫn đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện của địa phương. Tuy nhiên, qua công tác theo dõi, thống kê các chỉ số điện năng gần đây của đơn vị quản lý, hệ thống lưới điện phân phối thành phố Đà Lạt đã xuất hiện một số chỉ tiêu kỹ thuật không đảm bảo theo quy định của ngành điện như quá tải đường dây vào giờ cao điểm, vào mùa lễ hội; sụt áp cuối đường dây; phân bố công suất không đồng đều giữa các tuyến; nguy cơ sự cố, mất an toàn do vi phạm hành lang lưới điện,… Hiện nay, công tác dịch vụ điện năng cho khách hàng ngày càng được ngành điện quan tâm. Vậy để đáp ứng và nâng cao chất lượng cung cấp điện cho thành phố Đà Lạt - Trung tâm văn hóa, chính trị, xã hội của tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2018 ÷ 2020, việc nghiên cứu đánh giá hiện trạng, dự báo phụ tải điện, từ đó đưa ra đề xuất cải tạo và nâng cấp lưới điện 22kV thành phố Đà Lạt theo lộ trình là việc làm cần thiết. Vì vậy, đề tài “Đề xuất cải tạo, nâng cấp lưới điện 22KV TP.Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018 - 2020” nhằm nâng cao năng lực cung cấp điện trong thời gian tới, mang tính cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 1. Tên đề tài “Đề xuất cải tạo, nâng cấp lưới điện 22KV thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018 – 2020”. 2. Lí do chọn đề tài - Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo cung cấp điện cho khách hàng với chất lượng điện năng ngày càng tốt hơn. 2 - Nâng cao năng lực cung cấp cho lưới điện sẽ hạn chế thiệt hại do việc gián đoạn cung cấp điện, đồng thời đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh điện năng. - Nâng cao năng lực cung cấp của lưới điện phân phối được đặt ra trong giai đoạn hiện nay như một yêu cầu cấp thiết nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế, ổn định an ninh, chính trị, xã hội tại địa phương. - Hiện nay thành phố Đà Lạt chưa có hồ sơ quy hoạch lưới điện sau năm 2020. Do đó đề tài đề xuất cải tạo, nâng cấp lưới điện 22KV thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2018 – 2020 nhằm phù hợp với Quyết định số 221/QĐUBND ngày 05/02/2013 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Lạt. 3. Mục đích nghiên cứu Cải tạo, nâng cấp lưới điện 22kV thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018 - 2020, nhằm nâng cao năng lực cung cấp điện. Có thể áp dụng tính toán, đề xuất giải pháp hợp lý để cải tạo và phát triển lưới điện trung thế cho các khu vực lân cận. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Lưới điện 22KV đang vận hành của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. - Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu đề xuất cải tạo, nâng cấp lưới điện 22KV TP.Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018 - 2020, nhằm nâng cao năng lực cung cấp điện, đảm bảo độ ổn định tin cậy trong quá trình vận hành và chất lượng cung cấp điện năng cho thành phố Đà Lạt. 5. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan về lưới điện 22kV của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; - Đánh giá hiện trạng lưới điện 22kV của thành phố Đà Lạt; - Nghiên cứu dự báo nhu cầu phụ tải của lưới điện 22kV của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018 ÷ 2020. - Đề xuất cải tạo, nâng cấp lưới điện 22KV TP.Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018 - 2020. 6. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu về hiện trạng, phân tích, tổng hợp để giới thiệu tổng quan về nguồn và lưới điện 22KV của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. - Sử dụng phần mềm PSS/ADEPT để phân tích, đánh giá khả năng vận hành của lưới điện 22KV giai đoạn 2018 ÷ 2020. - Đánh giá lại hiệu quả sau khi thực hiện các giải pháp cải tạo và nâng cấp lưới điện. 3 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đứng trước những nhiệm vụ nghiên cứu do thực tiễn đặt ra, luận văn đã tiếp cận, có định hướng đúng và giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu một cách khoa học từ thu thập thông tin, xử lý số liệu, tính toán hợp lý,… Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng như tài liệu tham khảo cho công tác vận hành sau này. Ngoài ra, có thể áp dụng tính toán nhằm đưa ra các giải pháp hợp lý để cải tạo và nâng cấp lưới điện trung thế cho các khu vực lân cận. Vì vậy đề tài luận văn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 8. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có các chương như sau: CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG LƯỚI ĐIỆN 22KV VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT GIAI ĐOẠN 2018 ÷ 2020 CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG LƯỚI ĐIỆN CỦA ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP LƯỚI ĐIỆN 22KV THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT GIAI ĐOẠN 2018 ÷ 2020 4 Chương 1 TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG LƯỚI ĐIỆN 22KV VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 1.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội của thành phố Đà Lạt. 1.1.1. Giới thiệu: Đà Lạt là một thành phố trực thuộc tỉnh và là tỉnh lị của tỉnh Lâm Đồng, nằm trên cao nguyên Lâm Viên, ở độ cao 1.500 m so với mặt nước biển và diện tích tự nhiên: 393,29 km². Với nhiều cảnh quan đẹp, Đà Lạt là một trong những thành phố du lịch nổi tiếng nhất của Việt Nam. Trong thời Pháp thuộc, tên tiếng Latin Dat Aliis Laetitiam Aliis Temperiem có nghĩa là "cho những người này niềm vui, cho những người khác sự mát mẻ". Đà Lạt được mệnh danh là: thành phố hoa, thành phố tình yêu, thành phố mùa xuân, thành phố sương mù. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ, Đà Lạt đã được Thủ Tướng chính phủ công nhận là đô thị loại I và là địa danh rất quen thuộc với người Việt Nam và du khách quốc tế. 1.1.2. Vị trí địa lý: Thành phố Đà Lạt nằm trong cao nguyên Lang Biang, phía bắc tỉnh Lâm Đồng.Về phía bắc, Đà Lạt giáp với huyện Lạc Dương, về phía đông và đông nam giáp với huyện Đơn Dương, về phía tây và tây nam giáp với hai huyện Lâm Hà và Đức Trọng. Hàng trăm năm trước đây, Đà Lạt là địa bàn cư trú của người Lạch, vốn là cư dân của toàn bộ cao nguyên Lang Biang. Đà Lạt có diện tích khoảng 400 km², bao bọc bởi các đỉnh núi cao và dãy núi liên tiếp: a. Phía Bắc và Tây Bắc giới hạn bởi dãy Chorơmui, Yộ Đa Myut (1.816 m), Tây Bắc dựa vào chân dãy núi Chư Yang Kae (1.921 m), thuộc quần sơn Lang Biang mà đỉnh cao nhất là Chư Yang Sinh (1.408 m). b. Phía Đông là chân dãy núi Bi Doup (2.278 m) dốc xuống cao nguyên Dran. c. Phía Đông Nam chắn bởi dãy Cho Proline (1.629 m). d. Phía Nam và Tây Nam có dãy núi Voi (1.754 m) và Yàng Sơreng bao bọc. Địa hình: Cao trung bình so với mặt biển là 1.500 m. Nơi cao nhất trong trung tâm thành phố là Nhà Bảo Tàng (1.532 m), nơi thấp nhất là thung lũng Nguyễn Tri Phương (1.398,2 m). Bên trong cao nguyên, địa hình Đà Lạt phân thành hai bậc rõ rệt: - Bậc địa hình thấp là vùng trung tâm có dạng như một lòng chảo bao gồm các dãy đồi đỉnh tròn, dốc thoải có độ cao tương đối 25-100 m, lượn sóng nhấp nhô, độ phân cắt yếu, độ cao trung bình khoảng 1.500 m. 5 - Bao quanh khu vực lòng chảo này là các đỉnh núi với độ cao khoảng 1.700 m tạo thành vành đai che chắn gió cho vùng trung tâm. Phía Đông Bắc có hai núi thấp: hòn Ông (Láp Bê Bắc 1.738 m) và hòn Bộ (Láp Bê Nam 1.709 m). Ở phía Bắc, ngự trị cao nguyên Lang Biang là dãy núi Bà (Lang Biang) hùng vĩ, cao 2.169 m, kéo dài theo trục Đông Bắc - Tây Nam từ suối Đa Sar (đổ vào Đa Nhim) đến Đa Me (đổ vào Đạ Đờng). Phía Đông án ngữ bởi dãy núi đỉnh Gió Hú (1.644 m). Về phía Tây Nam, các dãy núi hướng vào Tà Nung giữa dãy Yàng Sơreng mà các đỉnh cao tiêu biểu là Pin Hatt (1.691 m) và You Lou Rouet (1.632 m). - Bên ngoài cao nguyên là các dốc núi từ hơn 1.700 m đột ngột đổ xuống các cao nguyên bên dưới có độ cao từ 700 m đến 900 m. 1.1.3. Khí hậu: - Do ảnh hưởng của độ cao và rừng thông bao bọc, Đà Lạt mang nhiều đặc tính của miền ôn đới. Nhiệt độ trung bình 18–21°C, nhiệt độ cao nhất chưa bao giờ quá 30°C và thấp nhất không dưới 5°C. - Chính các rừng thông giúp cho Đà Lạt thêm phần mát mẻ. Đà Lạt có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa hè thường có mưa vào buổi chiều, đôi khi có mưa đá. - Lượng mưa trung bình năm là 1.562 mm và độ ẩm 82%. - Đà Lạt chưa bao giờ có bão, chỉ có gió lớn do ảnh hưởng bão từ biển thổi vào vì sườn đông không có núi che chắn. 1.1.4. Dân số Đến cuối năm 2016, dân số Đà Lạt có 223.135 người, mật độ dân số nội thành trung bình 641 người/km2 với 96% là người Kinh. Trong đó, dân số sống ở khu vực thành thị là 89,25%, sống ở các khu vực nông thôn là 10,75%. Mặt bằng dân trí trong những năm gần đây được nâng lên đáng kể nhưng vẫn còn có khoảng cách nhất định giữa cư dân sống ở khu vực thành thị và nông thôn. Lao động xã hội tăng nhanh, nhất là lao động nông nghiệp phổ thông (chiếm 38,5%). Lao động có tay nghề chưa được đào tạo theo quy chuẩn và cũng chưa có điều kiện để hoạt động do Đà Lạt chưa có những khu công nghiệp lớn. Mức tăng dân số trung bình hàng năm khoảng 1,4%. Bảng 1.1 Dân số và phân bố dân cư đến cuối năm 2016 – Theo cổng “Thông tin tổng quan và kinh tế xã hội –Đà Lạt” Diện tích (ha) Dân số (người) Số hộ (hộ) Phường, Xã Phường 1 176 10.844 2.636 Phường 2 126 19.722 6.264 Phường 3 2.724 20.642 5.074 Phường 4 2.910 22.156 6.042 6 Phường, Xã Phường 5 Phường 6 Phường 7 Phường 8 Phường 9 Phường 10 Phường 11 Phường 12 Xã Xuân Thọ Xã Xuân Trường Xã Trạm Hành Xã Tà Nung Tổng cộng Diện tích (ha) 3.474 168 3.422 1.783 470 1.379 1.644 1.230 6.247 3.456 5.538 4.582 39.329 Dân số (người) 14.412 17.533 15.222 27.267 18.245 15.973 9.557 8.174 7.873 5.668 5.107 4.740 223.135 Số hộ (hộ) 3.938 4.844 4.359 7.033 5.410 4.412 2.478 2.024 1.810 1.697 1.297 1.013 60.331 1.1.5. Hiện trạng kinh tế - xã hội Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố năm 2016 đạt 960 tỉ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 890 USD/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo dưới 1,8%; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 90,5%; tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở khu vực nội thành 2.576.720m2 (tương ứng bình quân 14,45m2 sàn/người) Những năm gần đây cơ sở hạ tầng của thành phố Đà Lạt đã được quan tâm đầu tư, nhất là hệ thống giao thông nội thị, hệ thống giao thông tại các khu dân cư nông thôn, khu sản xuất nông nghiệp, các khu vực tham quan du lịch và các khu vực dự kiến phát triển đô thị. Chính quyền địa phương đang tiến hành quy hoạch các khu vực phát triển kinh tế tại các địa phương vùng ven đô thị và vùng nông thôn nhằm khuyến khích phát triển kinh tế theo định hướng Du lịch - dịch vụ, Công nghiệp- xây dựng, Nônglâm nghiệp. Các chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn theo mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá từng bước đã được triển khai. Cơ sở hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư về giao thông, thủy lợi, điện, trường học, y tế…. Kinh tế xã hội tại một số khu vực nông nghiệp trọng điểm của thành phố được nâng lên đáng kể, công tác ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất được triển khai nhanh chóng và mang lại hiệu quả kinh tế thích đáng trên từng đơn vị diện tích. Đời sống đại bộ phận dân cư được nâng lên, phúc lợi xã hội được quan tâm chăm sóc, đời sống văn hoá phát triển. Về phát triển kinh tế, ngành Du lịch, dịch vụ được xác định là ngành kinh tế động lực của thành phố trong những năm qua và trong những năm tiếp theo. Tốc độ tăng trưởng của ngành được duy trì và phát triển hàng năm, hiện nay đạt 65% trong cơ 7 cấu kinh tế toàn xã hội của địa phương. Các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển nhưng còn mang tính dàn trãi, hoạt động xuất khẩu chậm phát triển. Ngành Công nghiệp, xây dựng đang trên lộ trình phát triển với định hướng hình thành những khu công nghiệp vừa và nhỏ tại các địa phương nông nghiệp nông thôn nhằm thu hút đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông sản phẩm để tham gia thị trường tiêu dùng trong nước và từng bước tiến đến xuất khẩu. Thành phố đang chú trọng đầu tư phát triển các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, các ngành chế biến nông sản. Ngành Nông, lâm nghiệp trong những năm trước đây là ngành kinh tế quan trọng của địa phương. Tuy nhiên, với định hướng phát triển kinh tế Du lịch - dịch vụ, Công nghiệp- xây dựng, Nông- lâm nghiệp; ngành nông nghiệp đã và đang từng bước thực hiện mục tiêu giảm dần tỷ trọng một cách hợp lý trong cơ cấu kinh tế của thành phố. Hiện nay ngành nông nghiệp Đà Lạt vẫn còn thu hút 38,5% lao động xã hội. Sản xuất nông nghiệp trên lĩnh vực trồng trọt đang phát triển về diện tích, tăng vụ, tăng năng suất và chất lượng nông sản. Hàng năm, ngành nông nghiệp Đà Lạt cung ứng cho thị trường tiêu dùng khoảng 200.000 tấn rau các loại, trên 300 triệu cành hoa. Thành phố đang thực hiện các chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm tăng cường tính đa dạng của sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng cho nhu cầu của thị trường tiêu dùng trong nước theo hướng chất lượng cao và từng bước tạo lập thị trường xuất khẩu nông sản. Thành phố Đà Lạt được xác định có các tính chất quan trọng như: Trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Lâm Đồng; Trung tâm du lịch hỗn hợp – nghỉ dưỡng chất lượng cao; Trung tâm giáo dục - đào tạo đa ngành cấp quốc gia và quốc tế, Trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; trung tâm bảo tồn di sản kiến trúc và cảnh quan đô thị cấp vùng và quốc gia; Khu vực sản xuất, chế biến rau và hoa chất lượng cao; Có vị trí quan trọng về an ninh và quốc phòng đối với khu vực Tây nguyên và cả nước. Khí hậu ở đây thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc á nhiệt đới và ôn đới. Đất đai có độ phì nhiêu khá cao, các loại đất thích hợp cho phát triển nông nghiệp phân bố khá tập trung. Thành phố Đà Lạt có chức năng hàng đầu về du lịch nên trong thời gian qua đã duy trì mức tăng trưởng cao hơn so mức trung bình cả nước. Cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng và đang từng bước phát huy tác dụng. Hàng năm Đà Lạt đóng góp trên 40% vào ngân sách của tỉnh. Thu nhập của người dân không ngừng được tăng lên, các lĩnh vực văn hóa xã hội phát triển tốt, nhất là giáo dục và thực hiện chính sách đối với người đồng bào dân tộc. 8 1.2. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội định hướng đến năm 2020 1.2.1. Định hướng phát triển Với vị thế mới, trong “định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị cả nước đến năm 2020”, Đà Lạt được xác định là Thành phố trung tâm của hệ thống các đô thị của vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy, đồ án Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và Vùng phụ cận được điều chỉnh theo hướng mở rộng thành phố trong tầm nhìn 2020 và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (tại Quyết định số 409/ QĐ-TTg ngày 27/5/2002). Đặc điểm của đồ án là: Hoàn thiện và nâng cao tính chất đô thị Đà Lạt: Khẳng định tính chất tỉnh lỵ, nhưng là đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng của tỉnh; thêm chức năng hội nghị, hội thảo và sinh thái, cùng với du lịch, tham quan, nghỉ dưỡng của vùng và cả nước; xác định tính chất trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học lớn và đa ngành của cả nước; bổ sung 2 tính chất mới là: khu vực sản xuất chế biến rau hoa chất lượng cao phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu; có vị trí quan trọng về an ninh- quốc phòng. Khoanh vùng các khu hạn chế phát triển, mở ra các khu ở mới tập trung theo mô hình tiểu khu. Chú trọng các khu vực kiến trúc cảnh quan, bảo tồn các công trình kiến trúc có giá trị, đồng thời phát triển kiến trúc mới hiện đại, giàu bản sắc dân tộc và truyền thống địa phương. Kế thừa và phát triển cấu trúc không gian đô thị từ cấu trúc “bàn tay xòe” thành cấu trúc “cây, cành, nhánh”, xen kẽ giữa các khu ở, khu đô thị là những không gian hồ, suối, thung lũng rau hoa. Hướng phát triển thành phố đến năm 2020 là: Dân số thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận khoảng 600.000 – 650.000 người, trong đó khoảng 40.000 – 50.000 người quy đổi từ khách du lịch. Dân số đô thị khoảng 350.000 – 400.000 người, trong đó khoảng 25.000 người quy đổi từ khách du lịch. Tỷ lệ đô thị hóa từ 55% đến 60%. Dự báo khách du lịch khoảng 5 đến 6 triệu khách / năm. Tổng diện tích đất tự nhiên là 96.914 ha; trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 17.836 ha. Chọn hướng phát triển không gian theo 4 hướng chính l: Hướng Tây - Tây Bắc phát triển trọng tâm là khu du lịch Dankia - Suối Vàng và Cam Ly - Măng Lin. Hướng Nam - Đông Nam là khu du lịch hồ Tuyền Lâm và cụm công nghiệp, trồng trọt, chế biến nông sản dọc Quốc lộ 20 đến sân bay quốc tế Liên Khương. Hướng đông là cụm công nghiệp chế biến rau, hoa, nông sản. Theo đồ án Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung TP Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2020, TP Đà Lạt sẽ được mở rộng thêm bao gồm một phần của các huyện Đơn Dương, Lạc Dương, Đức Trọng, Lâm Hà và Đam Rông với diện tích mở rộng là 57.810 ha, nâng tổng diện tích lên 96.914ha. 9 1.2.2. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội chủ yếu Hướng đến mục tiêu trở thành đô thị du lịch chất lượng cao của cả nước, thành phố tập trung vào một số nhiệm vụ như điều hành việc quản lý xây dựng đô thị theo hướng thành phố văn minh, hiện đại, thành phố xanh. Tập trung đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo cơ cấu tăng tỷ trọng du lịch - dịch vụ; khuyến khích tạo điều kiện thu hút đấu tư khai thác tiềm năng, thế mạnh của thành phố. Đà Lạt đã đề ra các chỉ tiêu chủ yếu sau: a. Chỉ tiêu về kinh tế: - Tốc độ phát triển bình quân đạt từ 12-16% trở lên - Giá trị các ngành dịch vụ du lịch tăng từ 10-15%năm - Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng duy trì trên 12% - Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 9-10% - GDP bình quân đầu người đạt trên 18,4 triệu đồng, tổng vốn đầu tư phát triển xã hội đạt 2.000 - 2.200 tỷ đồng. - Tỷ trọng ngành dịch vụ du lịch chiếm 65%, nông lâm nghiệp 25% và công nghiệp xây dựng 10% giá trị kinh tế xã hội. b. Chỉ tiêu về văn hoá-xã hội: - Giải quyết việc làm hàng năm: 2.500 - 4.000 lao động - Giảm hộ nghèo hàng năm từ 1,2-1,5% - Giảm tỷ suất sinh bình quân 0,3%năm, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 - Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm bình quân 0,7% năm - Số xã, phường có trạm truyền hình đến khu, thôn 100% - Số thôn, bản, khu phố đạt chuẩn văn hoá được cấp thành phố công nhận đạt 75% - Số dân được dùng nước sạch trong khu vực đô thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt 85% - Số trường đạt chuẩn quốc gia đạt 50% - 100% các trạm y tế phường, xã có đội ngũ bác sỹ khám chữa bệnh cho nhân dân. 1.2.3. Định hướng phát triển các ngành kinh tế chủ yếu a. Du lịch - dịch vụ: Tiếp tục tập trung thực hiện chương trình phát triển du lịch theo hướng du lịch chất lượng cao: - Nâng cấp tôn tạo, chỉnh trang các điểm danh lam thắng cảnh, các khu du lịch hiện có; đa dạng hóa các loại hình tham quan du lịch, cải tiến và nâng cao chất lượng phục vụ du lịch; khuyến khích đầu tư phát triển dịch vụ vui chơi giải trí đêm. Phát triển nhanh các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch hội nghị, hội thảo, du lịch chữa bệnh, du lịch sinh thái, Phát triển nghề truyền thống, sản xuất các mặt hàng tiểu thủ 10 công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, đan, thêu… phục vụ du lịch và nâng cao tỷ trọng xuất khẩu tại chỗ đối với các mặt hàng đặc sản. Ưu tiên đầu tư phát triển các khách sạn chất lượng cao và dạng villa để đáp ứng nhu cầu đón khách trong nước và quốc tế. - Quảng bá giới thiệu sản phẩm và giải quyết đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp. Tổ chức tốt các lễ hội truyền thống và lễ hội Festival hoa nhằm tuyên truyền quảng bá du lịch Đà Lạt và sản xuất rau, hoa. b. Công nghiệp - xây dựng: Ưu tiên tập trung vốn để thực hiện các dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp đẩy mạnh tiến độ các công trình trọng điểm như Khu công viên Văn hoá và đô thị, khu công viên ánh Sáng, Khu vui chơi giải trí đường Bà Huyện Thanh Quan, Trung tâm Hoà Bình, khu nghỉ dưỡng hồ Tuyền Lâm, dự án xử lý chất thải rắn,... c. Nông - lâm nghiệp: Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tăng diện tích các loại cây trồng mang tính chủ lực như rau, hoa, dâu tây, atiso, chè, cà phê theo hướng công nghệ cao. d. Lĩnh vực thu hút đầu tư: Coi trọng thu hút đầu tư từ mọi nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục thực hiện chủ trương khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện nhanh chóng công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư có hiệu quả để góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt trong lĩnh vực thu hút đầu tư, lĩnh vực đất đai, xây dựng cơ bản, thực hiện trên quan điểm tuân thủ đúng quy định của pháp luật, nhưng đồng thời phải hết sức thông thoáng, cởi mở, giải quyết nhanh các thủ tục cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ dự án đưa vào khai thác. 1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Điện lực thành phố Đà Lạt 1.3.1. Lịch sử phát triển Trong năm 1993, tại Đà Lạt cải tạo xong lưới hạ thế 110V lên 220V. Vậy là sau 75 năm sử dụng, điện áp dân dụng 110V được xoá bỏ. Một công trình ảnh hưởng lớn đến sự ổn định cung cấp điện là việc lắp đặt biến áp 12.500kVA- 66/15kV do Công ty Điện lực 2 điều động cho trạm Đà Lạt 1, nâng dung lượng trạm lên gấp đôi và với điện áp 15kV có thể chuyển tải cự ly xa hơn về hướng Trại Mát - Đa Thọ. Công trình này được đóng điện ngày 10/11/1994. Ngày 12/10/1999, nhà máy thuỷ điện Suối Vàng được nâng công suất tổ máy số 3 từ 300kW lên 1.600kW, hiệu HARBIN do Trung Quốc chế tạo. Đến tháng 7/2000, Điện lực Lâm Đồng tiếp nhận quản lý đường dây 66kV Đa Nhim - Đà Lạt và trạm Đà Lạt 1: 66kV- 22.500kVA- 66/15/6,6kV. Tiếp nhận 2 hạng mục này, tuy có tăng thêm nhiệm vụ công tác quản lý đường dây và trạm cao thế, song lại thuận tiện trong công tác điều độ lưới điện do được lệnh trực tiếp cho Trạm thay vì phải qua Công ty truyền tải điện 4. 11 Năm 2003, Điện lực Lâm Đồng tiến hành nâng cấp đường dây 66kV Đa Nhim Đà Lạt lên 110kV. Đến ngày 15/4/2003, trạm Đà Lạt 1 hoàn thành việc nâng công suất lên 40 MVA- 110/22/15kV, với hệ thống đóng cắt bằng khí SF6 và rơle bảo vệ kỹ thuật số với tổng mức đầu tư 35.799.159.000đ. Trong năm 2003, dự án cải tạo và phát triển lưới điện thành phố Đà Lạt bằng vốn vay ADB (Ngân hàng Phát triển Châu á) được hoàn thành. Đây là 1 trong 3 dự án ngầm hoá đường dây trung thế, trạm phân phối kín hợp bộ và đường dây hạ thế có bọc cách điện ABC trong nội ô 3 thành phố Đà Lạt, Cần Thơ, Biên Hòa. Đà Lạt là thành phố đầu tiên trong cả nước có hệ thống điện hiện đại trong nội ô thành phố. Sau khi vận hành hệ thống mới này, lưới 6,6kV và 15kV tại Đà Lạt được chính thức xoá bỏ, thống nhất cấp trung thế 22kV. Nội ô thành phố hầu như không còn đường dây trung thế trần chạy dọc các tuyến phố, các trạm điện cũ và đường dây hạ thế không có bọc, do đó giảm tối thiểu sự cố cho đường dây, thiết bị và con người, tăng mỹ quan đô thị. Ngày 30/5/2004, đường dây 110kV Đức Trọng - Đà Lạt dài 41km đóng điện vận hành chính thức, tạo điều kiện thuận lợi, linh hoạt cho công tác vận hành điều độ, giảm thời gian mất điện cho thành phố Đà Lạt khi có sự cố đường dây hoặc trung đại tu đường dây 110kV. Ngày 30/8/2009, trạm Đà Lạt 2: 40MVA-115/23-11KV hoàn thành và đóng điện vận hành giảm tải đáng kể cho trạm Đà lạt 1. Ngày 25/5/2007, đường dây 31,5kV Suối Vàng - Đa Nhim vận hành từ 1945 được cải tạo thành 22kV. Vậy là sau 62 năm, cấp trung thế 31,5kV được xoá bỏ. 1.3.2. Điện năng và đời sống Sản lượng điện năng tiêu thụ bình quân của thành phố Đà Lạt qua các thời kỳ cụ thể như sau: Bảng 1.2: Điện năng tiêu thụ qua các thời kỳ của thành phố Đà Lạt – Số liệu theo Công ty Điện lực Lâm Đồng Năm Điện năng tiêu thụ bình quân (Kwh/người/năm) 1985 102,61 1990 167,7 1995 302,47 2000 397,40 2005 501,37 2010 854,56 2015 1.090,69 2016 1.165,59 12 Sau năm 1995, điều kiện đời sống chung của cộng đồng phát triển đáng kể, từ đó, các thiết bị sử dụng điện trong các gia đình tăng nhanh. Hơn nữa, lượng khách du lịch đến địa phương gia tăng, số lượng khách sạn mới được xây dựng nhiều. Nông dân ứng dụng kỹ thuật trồng hoa mới, dùng ánh sáng điện nhiều để điều chỉnh sự tăng trưởng của cây hoa. Vì vậy, lượng điện năng cung ứng cho 2 lĩnh vực công nghiệp - phi công nghiệp và ánh sáng sinh hoạt ngày càng tăng nhanh. Trong hơn 40 năm, từ năm 1975 đến năm 2016, lượng điện năng sử dụng toàn xã hội tăng rất nhanh ở một địa phương không có nền công nghiệp lớn là một thành quả đáng kể nhờ thay đổi phương thức sản xuất cũ trong nông nghiệp và công nghiệp, nên lượng điện năng cung cấp cho nông nghiệp tăng 585,46 lần, cho công nghiệp tăng 272,22 lần và cho sinh hoạt tăng 165,27 lần. 1.4. Hiện trạng nguồn và lưới điện của thành phố Đà Lạt 1.4.1 Nguồn điện Hiện tại toàn thành phố Đà Lạt được cấp điện từ 2 trạm: trạm 110 kV Đà Lạt 1 và trạm 110 kV Đà Lạt 2: - Trạm 110/22kV Đà Lạt 1 công suất 40MVA, đặt tại phường 10 thành phố Đà Lạt. Trạm nhận điện từ trạm 220/110kV Đa Nhim để cung cấp điện cho các phụ tải của Tp Đà Lạt và một phần huyện Lâm Hà, Đức Trọng, liên kết với lưới điện 22kV với trạm Đức Trọng. - Trạm 110/22kV Đà Lạt 2 công suất 40MVA, đặt tại phường 8 thành phố Đà Lạt. Trạm nhận điện từ trạm 220/110kV Đa Nhim để cung cấp điện cho các phụ tải của thành phố Đà Lạt, liên kết với lưới điện 22kV với trạm Đà Lạt 1. Bảng 1.3: Chủng loại xuất xứ và thông số kỹ thuật trạm 110KV Tên trạm Đà Lạt 1 (Máy T2) Đà Lạt 2 (Máy T1) Loại máy 3pha, ngâm dầu, làm việc ngoài trời 3pha, ngâm dầu, làm việc ngoài trời Tổ nối dây YNYnaO (d11) YnynO (d11) Hãng chế tạo Alsthom (Indo) Tira (Thai) Năn chế tạo 2002 2006 Ngày vận hành 16/4/2003 30/8/2009 Công suất 40 MVA 40 MVA Điện áp 115(66)/2315,75/6,6KV 115/23-11KV Điện áp dây danh định: - 115kv - 115kv - Phía cao áp (66kv 9x1,78% 9x3,1%); điều (66kv 9x1,78% 9x3,1%); 13 Tên trạm Đà Lạt 1 (Máy T2) Đà Lạt 2 (Máy T1) chỉnh dưới tải điều chỉnh dưới tải - Phía thứ cấp 1 (TA1) - 23kv 2x2,5%; điều chỉnh không tải - 23kv - Phía thứ cấp 2 (TA2) - Cuộn cân bằng - 15,75kv - 11kv - 6,6kv Điện áp làm việc lớn nhất: - Phía cao áp - 123(72,5)kv - 123(72,5)kv - Phía thứ cấp 1 (TA1) - 24kv - 24kv - Phía thứ cấp 2 (TA2) - 16,4kv - 12kv - 200,8/150,6A - 200,8/150,6A - 1004,1/753A và 1099,7/82,8A - 1004,1/753A và 1099,7/82,8A - 12,53% (40MVA) - 12,09% (40MVA) Tổn hao của máy biến áp - 27,4kW - 13,268kW - Tổn hao không tải - PK 115-23 =167kW(750) - PK 115-23 =128kW(750) - Tổn hao ngắn mạch PK 115-15 =167kW(750) Dòng điện danh định: - Dòng danh định sơ cấp chế độ ONAF/ONAN - Dòng danh định thứ cấp 1 và thứ cấp 2 chế độ ONAF/ONAN - Điện áp ngắn mạch với Tap 10, thí nghiệm cho cuộn dây 110/23kV Bảng 1.4 Thực trạng mang tải của các máy biến áp trạm 110 kV Số lượng Công suất Pmax Mang Tình trạng Trạm máy biến áp (MVA) (MW) tải (%) vận hành Đà Lạt 1 1 40 35,7 79,2 Đầy tải Đà Lạt 2 1 40 26,1 65,2 Vừa tải (Nguồn số liệu: Chi nhánh điện cao thế Lâm Đồng) - Trạm 110/22kV Đà Lạt 1: Có 5 xuất tuyến 22kV gồm 472, 474, 476, 478, 480 cấp điện cho phụ tải của thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận. Trong đó tuyến 472 liên kết với tuyến 471, tuyến 474 liên kết với tuyến 473, tuyến 476 liên kết với tuyến 475, tuyến 478 liên kết với tuyến 477 của trạm Đà Lạt 2, tuyến 480 liên kết với tuyến 474 trạm Đức Trọng và tuyến 477 trạm Đơn Dương và đấu nối với NMTĐ Quảng Hiệp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan