Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy t...

Tài liệu đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh bắc ninh

.PDF
90
11
73

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả. Những số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu do chính tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Tác giả Nguyễn Ngọc Bằng i LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trường Đại học Thủy lợi đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình tôi học tập ở trường. Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Huế và PGS.TS. Nguyễn Quang Cường đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tác giả hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp đang công tác tại Chi cục đê điều và PCLB tỉnh Bắc Ninh đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp những ý kiến quý báu cho tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả Nguyễn Ngọc Bằng ii MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... viii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...........................................................2 6. Kết quả dự kiến đạt được.........................................................................................3 7. Nội dung của luận văn .............................................................................................3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG XÂY DỰNG .....................................................................................................................4 1.1 Đê điều và các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều .......................................4 1.1.1 Đê điều và vai trò của đê điều .....................................................................4 1.1.2 nay Tình trạng hệ thống đê điều và các dự án xây dựng đê điều ở nước ta hiện .....................................................................................................................6 1.2 Công tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều ở nước ta .9 1.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài .............................................12 1.3.1 Các công trình trong nước ........................................................................12 1.3.2 Các công trình ngoài nước ........................................................................14 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................16 CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .................................................................................................17 2.1 Nội dung quản lý chi phí trong xây dựng ..........................................................17 2.2 Những yêu cầu để đánh giá hiệu quả của việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều .........................................................21 iii 2.3 Hệ thống các văn bản pháp lý trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng 22 2.4 Những nhân tố ảnh hưởng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều .................................................................................... 26 2.4.1 Các nhân tố khách quan ............................................................................ 26 2.4.2 Các nhân tố chủ quan................................................................................ 30 2.5 Công tác quản lý chi phí theo các giai đoạn của dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều ....................................................................................................................... 32 2.5.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư......................................................................... 32 2.5.2 Quản lý chi phí giai đoạn thi công ............................................................ 34 2.5.3 Kiểm soát chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng .......................................................................................................... 35 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 37 CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN TU BỔ, DUY TU BẢO DƯỠNG ĐÊ ĐIỀU TỈNH BẮC NINH... 38 3.1 Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Ninh, Chi cục đê điều tỉnh Bắc Ninh và công tác tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều của tỉnh .................................................................. 38 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ................................ 38 3.1.2 Chi cục Đê điều và phòng chống lụt bão tỉnh Bắc Ninh và công tác tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh ............................................................... 39 3.2 Thực trạng quản lý chi phí của dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................................................... 45 3.2.1 Quản lý tổng mức đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án ................... 45 3.2.2 Quản lý chi phí đối với các hoạt động tư vấn ........................................... 50 3.2.3 Quản lý chi phí trong giai đoạn đấu thầu ................................................. 53 3.2.4 Quản lý tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng trong thi công, xây dựng công trình tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều ................................................. 55 3.2.5 điều Quản lý định mức, giá xây dựng công trình tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê ................................................................................................................... 62 3.2.6 Đánh giá về công tác quản lý chi phí dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................. 62 3.3 Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 66 iv 3.3.1 Đánh giá các yếu tố tiềm ẩn ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều đê điều tỉnh Bắc Ninh trong tương lai ...................66 3.3.2 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí đầu tư các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều .......................................................67 3.3.3 Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh ....................................68 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................77 KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................81 v DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 2.1 Thành phần của tổng mức đầu tư ................................................................... 18 Hình 3.1 Quy trình tạm ứng .......................................................................................... 55 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Một số dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều ..............................................44 Bảng 3.2 Tình hình điều chỉnh mức tổng đầu tư dự án .................................................49 Bảng 3.3 Các dự án phải điều chỉnh dự toán tổng mức đầu tư .....................................52 Bảng 3.4 Chi phí đấu thầu của một số công trình .........................................................54 Bảng 3.5 Tỷ lệ tạm ứng các dự án .................................................................................57 Bảng 3.6 Các dự án phải điều chỉnh hồ sơ thanh quyết toán ........................................61 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ CĐT Chủ đầu tư CP Chi phí ĐTXD Đầu tư xây dựng GPMB Giải phóng mặt bằng NSNN Ngân sách nhà nước QLCP Quản lý chi phí PCLB Phòng chống lụt bão PTNT Phát triển nông thôn TMĐT Tổng mức đầu tư TVKT Tư vấn thiết kế UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản viii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong châu thổ sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm tam giác tăng trưởng bao gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh. Có 3 con sông lớn chảy qua là Sông Cầu, sông Đuống, sông Thái Bình và một phần hạ lưu sông Cà Lồ đổ ra sông Cầu tại ngã Ba Xà. Hệ thống đê điều của tỉnh gồm 241 km đê, 159 cống và 38 kè hộ bờ và chống sóng. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp & PTNT, UBND tỉnh, hệ thống đê điều đã được tu bổ, nâng cấp tập trung vào việc hoàn thiện cao trình, mặt cắt và cứng hoá mặt đê, tu bổ hoàn chỉnh các kè xung yếu, xây mới các cống yếu dưới đê. Tuy nhiên, trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình nói trên, vẫn còn bộc lộ những những hạn chế, yếu kém, nhất là trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, nên chưa phát huy tốt hiệu quả nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Tìm ra những phương thức, biện pháp nâng cao chất lượng quản lý chi phí của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phục vụ phòng chống lụt bão là việc rất cần thiết. Vì vậy Chi cục Đê điều và PCLB Bắc Ninh là cơ quan tham mưu giúp việc cho Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực đê điều và PCLB, từ khâu lập kế hoạch tu bổ đê điều trình Tổng cục Thủy lợi, UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt kế hoạch đầu tư. Sau khi có quyết định phê duyệt đầu tư tu bổ các hạng mục công trình của Tổng cục Thủy lợi, UBND tỉnh Bắc Ninh, Chi cục tiến hành làm các thủ tục tiếp theo như: công tác chuẩn bị đầu tư, công tác đấu thầu, quản lý dự án, quyết toán vốn đầu tư, kết thúc dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Với mong muốn phát huy hơn nữa thành tích đã đạt được, hạn chế đến mức tối thiểu những tồn tại trong công tác nâng cao chất lượng quản lý chi phí của các công trình trên địa bàn học viên chọn đề tài nghiên cứu là: “Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh”. 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí của các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài a. Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nói chung và các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều nói riêng. b. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí của dự án là những gợi ý thiết thực, hữu ích có thể vận dụng vào công tác quản lý các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tại tỉnh Bắc Ninh. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, Phương pháp phân tích chi phí, Phương pháp phân tích tổng hợp, Phương pháp phân tích so sánh, Phương pháp hệ thống hóa các văn bản pháp quy và một số phương pháp khác, để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề được đặt ra. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều phòng chống lụt bão do Chi cục Đê điều và phòng chống lụt bão Bắc Ninh thực hiện. b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi nội dung: Công tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều. Phạm vi không gian: Tỉnh Bắc Ninh. Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2013 – 2015. Đề tài nghiên cứu quá trình hình thành các quy định về quản lý chi phí vốn đầu tư xây dựng công trình, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí vốn đầu tư xây dựng công trình 2 trong các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh trong thời gian gần đây. 6. Kết quả dự kiến đạt được Kết quả nghiên cứu chủ yếu mà luận văn cần đạt được sẽ bao gồm các vấn đề chính sau: - Phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều của tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây; - Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh. 7. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được cấu trúc bởi 3 chương với nội dung chính: - Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý chi phí trong xây dựng - Chương 2: Nghiên cứu cơ sở khoa học trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng - Chương 3: Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG XÂY DỰNG 1.1 Đê điều và các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều 1.1.1 Đê điều và vai trò của đê điều 1.1.1.1 Hệ thống đê điều Trong những năm vừa qua hệ thống đê điều đã được nhà nước quan tâm đầu tư với nguồn vốn lớn để tập trung kiên cố hóa, xây mới nhiều đoạn nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu. Các hệ thống đê điều đang từng bước được kiên cố hóa như năm 2006 hệ thống đê sông Hồng được nâng cấp tương đối hoàn chỉnh 37,709 km thuộc địa phận Hà Nội (đê cấp đặc biệt) và một đoạn ngắn liền kề với tỉnh Hà Tây (đê cấp 1). Dự án này thực hiện từ năm 1996 kết thúc năm 2002 nhờ nguồn vốn vay của ngân hàng ADB. Một số đoạn đê khác đã có đường hành lang chân đê, mặt đê được cứng hóa bằng nhựa hoặc bê tông. Hệ thống đê biển của Việt Nam trong những năm vừa qua đã được quan tâm đầu tư và củng cố, tuy nhiên những tuyến đê mới chỉ chống được bão cấp 9 và mực nước triều tần suất 5%. Hiện nay bão mạnh thường là cấp 12 đổ bộ vào nước ta vì thế Việt Nam đã hết sức quan tâm đầu tư các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều như dự án đầu tư nâng cấp thông qua dự án PAM 5325 và kinh phí tu bổ hằng năm của Nhà nước đã bảo đảm chống được gió bão cấp 9 với mức triều tần suất 5% nâng cấp đê biển các tỉnh miền Bắc. Hiện chúng ta đã xây dựng và củng cố được 5.700 km đê sông, 3.000 km đê biển, 23.000 km bờ bao và hàng ngàn cống dưới đê, hàng trăm km kè. Hệ thống đê biển Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã được nâng cấp, chống đỡ bão cấp 9 ứng với mức triều trung bình. Đã hình thành 3000km đê biển chống được thuỷ triều (3,5m). Hệ thống đê bao, bờ ngăn lũ ở đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu bảo vệ lúa hè thu, chống lũ đầu mùa tháng. 4 Theo báo cáo của Bộ NN và PTNT, hiện trạng Hệ thống đê của các tỉnh từ Hà Tĩnh trở ra có chiều dài 6.169km trong đó có 2.372km đê từ cấp III đến cấp đặc biệt, 3.973km đê biển và đê dưới cấp 3. Đê được chia làm 4 hệ thống chính: a. Hệ thống đê sông Hồng: Có tổng chiều dài là 1.314 km, trong đó: - Đê cấp đặc biệt (đê nội thành Hà Nội) : 37,09km. - Đê cấp I : 388,2 km - Đê cấp II : 376,9 km - Đê cấp III : 510, 9 km b. Hệ thống đê sông Thái Bình: Có tổng chiều dài là 698 km, trong đó: - Đê cấp I : 73,9 km - Đê cấp II : 148,0 km - Đê cấp III : 475,3 km c. Hệ thống đê sông Mã, sông Cả: Có tổng chiều dài là 381,47km, trong đó chiều dài đê thuộc hệ thống sông Mã, sông Chu là 316,1km; chiều dài đê thuộc hệ thống sông Cả, sông La là 65,4km. d. Hệ thống đê biển của các tỉnh Bắc Bộ: Có tổng chiều dài là 312km, trong đó Hải Phòng là 49,4km; Thái Bình là 137,3km, Thái Nguyên là 49,0km và Quảng Ninh là 34km. Ngoài ra trên hệ thống đê còn có gần 600 kè các loại và gần 1.600 cống dưới đê. 1.1.1.2 Vai trò của hệ thống đê điều Hệ thống đê ở nước ta đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản, mùa màng và tính mạng của người dân. Việt Nam có lượng mưa và dòng chảy khá phong phú. Lượng mưa bình quân hằng năm của cả nước đạt gần 2000 mm. Việt Nam có mật độ sông ngòi cao, có 2360 sông với chiều dài từ 10 km trở lên và hầu hết sông ngòi đều chảy ra biển Đông. Tổng lượng dòng chảy bình quân vào khoảng 830 tỷ m3/năm, trong đó có 62% là từ lãnh thổ bên ngoài. Phân bố mưa và dòng chảy trong năm không đều, 75% lượng mưa và dòng chảy tập trung vào 3 - 4 tháng mùa mưa. Mùa mưa lại trùng với mùa bão nên Việt Nam luôn phải đối mặt với nhiều thiên tai về nước, đặc 5 biệt là lũ lụt.[1] Việt Nam với đặc thù là nước có đường bờ biển dài hơn 2000 km vì thế tầm quan trọng của các hệ thống đê sông và đê biển là cực kì quan trọng. Hàng năm Việt Nam đón nhận hơn 10 cơn bão từ Biển Đông, cùng với các hiện tượng thời thiết khác về mùa mưa bão khiến mực nước các sông thường dâng lên rất nhanh. Bão vào Việt Nam ngày càng mạnh, sóng vào từ các cơn bão thường là rất cao, vì thế đối với nước ta hệ thống đê điều là cực kì quan trọng để bảo vệ tính mạng và tài sản của người dân và của nhà nước. 1.1.2 Tình trạng hệ thống đê điều và các dự án xây dựng đê điều ở nước ta hiện nay Hiện nay nhiều tuyến đê biển chưa được nâng cấp, nhất là các tuyến do địa phương quản lý mới bảo đảm chống đỡ được gió cấp 8 khi triều ở mức bình thường. Chính phủ đã phê duyệt hai Chương trình nâng cấp đê biển các tỉnh ven biển, bao gồm Chương trình nâng cấp đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam từ năm 2006; Chương trình nâng cấp đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang từ năm 2009 đến năm 2020 với tổng mức đầu tư là 19.481 tỷ đồng để nâng cấp đê biển đi qua 15 tỉnh, thành từ miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long, gồm có xây dựng bờ kè, mở rộng trải nhựa mặt đê kết hợp với làm đường giao thông, trồng rừng chắn sóng,… Trong Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2020 đã ghi rõ định hướng xây dựng và củng cố hệ thống đê điều ở nước ta như sau: - Củng cố các tuyến đê sông Hồng thuộc tỉnh Hoà Bình, Phú Thọ để chống được lũ có mực nước tương ứng +13,1 m tại Hà Nội, các tuyến đê sông Thái Bình thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang chống được lũ có mức nước tương ứng +7,20 mét tại Phả lại. - Thực hiện các chương trình cứng hoá mặt đê bằng bê tông, trồng tre chắn sóng và cỏ vetiver chống xói mòn, cải tạo nâng cấp và xây dựng mới cống dưới đê, xử lý nền đê yếu, hỗ trợ cứng hoá mặt đê bối, xây dựng tràn sự cố đề phòng lũ cực hạn,... - Thực hiện các chương trình nâng cấp hệ thống đê biển, xây dựng công trình phòng chống xói lở bờ sông, khắc phục tình hình biển tiến ở vùng Hải Hậu (Thái Bình),... Củng cố đê biển Quảng Ninh đến Kiên Giang chống được mực nước triều tần suất 5% ứng với gió bão cấp 9 (2010) và gió bão cấp 10 (năm 2020). Hoàn chỉnh và nâng cấp hệ thống đê biển, đê cửa sông, gồm tôn cao đỉnh, ổn định mái và chân đê, trồng cây 6 chống sóng theo 2 chương trình: (l) đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam; và (2) Đê biển ở Duyên hải Nam trung bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Theo số liệu của Bộ NN và PTNT, Kế hoạch đầu tư công trung hạn về đê điều giai đoạn 2016-2020 của chúng ta như sau: 1. Đối với các dự án củng cố, nâng cấp đê sông, đê biển: Dự kiến, bố trí kinh phí cho kế hoạch 5 năm 2016-2020 là 32.946 tỷ đồng, trong đó Chương trình 58 là 6.088 tỷ đồng; Chương trình 667 là 26.856 tỷ đồng; Chương trình củng cố, nâng cấp đê sông là 26.245 tỷ đồng. 2. Đối với công tác tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều: Để chủ động trong công tác tu bổ đê điều thường xuyên và duy tu bảo dưỡng đê điều các năm 2016-2020 bố trí kinh phí đầu tư mỗi năm khoảng 550 tỷ đồng/năm. Nguồn kinh phí bảo đảm duy tu, bảo dưỡng đê điều hiện nay được lấy từ 3 nguồn chủ yếu là: (1) Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều đối với các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt; hỗ trợ sửa chữa đột xuất khắc phục sự cố đê điều đối với đê cấp IV và cấp V; (2) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều đối với đê dưới cấp III và tham gia bảo đảm duy tu, bảo dưỡng đê điều từ cấp III đến cấp đặc biệt; (3) Đối với đê chuyên dùng của các ngành, các cơ sở; kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều do các chủ công trình bảo đảm. Theo số liệu thống kê của Bộ NN và PTNT, kết quả đã thực hiện và dự kiến đến năm 2015 về đầu tư xây dựng đê điều của nước ta trong 5 năm 2011-2015 như sau: Một là, đối với Chương trình củng cố, nâng cấp đê biển Thực hiện các Chương trình củng cố, nâng cấp đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam (Quyết định số 58/2006/QĐ-TTg ngày 14/3/2006 - Chương trình 58) với tổng kinh phí để đầu tư củng cố các khu vực trọng điểm là 10.000 tỷ đồng (thời giá năm 2006) và Chương trình củng cố, nâng cấp đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang (Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 27/5/2009 - Chương trình 667) với tổng kinh phí là 19.481 tỷ đồng (thời giá năm 2009). Các tỉnh, thành phố đã chủ động lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện việc củng cố, nâng cấp hệ thống đê theo mức thiết kế, 7 trong đó tập trung vào các khu vực trọng điểm, xung yếu: trực diện biển, không có cây chắn sóng bảo vệ, đê thấp, bé,...Kết quả đạt được, giai đoạn 2011÷2014 và dự kiến đến năm 2015 như sau: a. Về khối lượng - Chương trình 58, từ năm 2011-2014 đã hoàn thành 574,5km đê, kè; 241 cống qua đê và 361,0 ha cây chắn sóng (từ năm 2006 đến nay hoàn thành: 846 km đê, kè/1693 km đạt xấp xỉ 50,0%; 303 cống qua đê và 361 ha cây chắn sóng). Tổng kinh phí đầu tư (2011÷2014) là 1.969 tỷ đồng. Dự kiến đến hết năm 2015 sẽ hoàn thành 774,5 km đê, 30km kè, 300 cống qua đê và 450 ha cây chắn sóng. - Chương trình 667, từ năm 2011 -2014 đã hoàn thành 178,5 km đê, kè, 36 cống qua đê và 4,2 ha cây chắn sóng (tính từ năm 2010 đến nay hoàn thành 245,7km/1.168,41 km đạt 21,0%). Tổng kinh phí đầu tư (2011÷2014) là 1.240 tỷ đồng. Dự kiến đến hết năm 2015 sẽ hoàn thành 228,5 km đê, kè, 45 cống qua đê và 6,0 ha cây chắn sóng. b. Về hiệu quả đầu tư - Các tuyến đê biển sau khi được củng cố, nâng cấp đã đảm bảo theo mức thiết kế, thực tế chống lũ, bão những năm qua cho thấy các tuyến đê biển ổn định bảo đảm an toàn cho vùng được bảo vệ. Ngoài ra, đã cải thiện đáng kể cở sở hạ tầng vùng ven biển do việc kết hợp mặt đê làm đường giao thông nông thôn, đường cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão. Đồng thời, kết hợp với đường điều tra ven biển, tăng cường ổn định an ninh, quốc phòng. - Việc trồng cây chắn sóng trước đê ngoài ý nghĩa giảm sóng bảo vệ đê còn gây bồi bãi trước đê tăng cường ổn định đê điều, cải thiện môi trường sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo điều kiện phát triển thủy hải sản và phát triển du lịch ven biển. - Vùng được các tuyến đê biển bảo vệ đã ổn định hơn trong phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, một số nơi đã tạo ra môi trường thu hút đầu tư thuận lợi góp phần xóa đói, giảm nghèo phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng ven biển. Hai là, đối với Chương trình củng cố nâng cấp đê sông Chương trình nâng cấp hệ thống đê sông đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 09/12/2009 (Chương trình 2068) với 8 mục tiêu củng cố, nâng cấp các tuyến đê sông tại 19 tỉnh, thành phố là: Hòa Bình, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Thái Nguyên, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và tỉnh Đồng Tháp nhằm đảm bảo an toàn chống lũ thiết kế và phấn đấu chống được lũ cao hơn. Kết quả đạt được đến nay và dự kiến đến hết năm 2015 như sau: Đến năm 2013 các địa phương đã củng cố, nâng cấp 1.164 km đê, 332 km kè, sửa chữa xây mới 340 cống qua đê và 484.309 mks khoan phụt vữa gia cố thân đê, đạt khoảng 40% khối lượng. Kinh phí thực hiện đến hết 2013 là 16.672 tỷ đồng, bằng 85,2% kinh phí Chương trình (19.559 tỷ đồng). Dự kiến đến hết năm 2015 kết quả đạt được là 1.464 km đê, 432 km kè, 440 cống và 500.309 mks khoan phụt vữa gia cố thân đê. Ba là, đối với công tác tu bổ và duy tu bảo dưỡng đê điều Công tác tu bổ đê điều thường xuyên và duy tu bảo dưỡng đê điều được bố trí đầu tư khoảng 400 tỷ đồng/năm để củng cố, sửa chữa những hư hỏng của đê điều. Kết quả đạt được: Cùng với các giải pháp phòng chống lũ khác, công tác củng cố, tu bổ và duy tu bảo dưỡng đê điều luôn được xác định là giải pháp cơ bản và được các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện. Số kinh phí đầu tư tuy không lớn, chỉ bằng khoảng 50% nhu cầu theo đề nghị của các địa phương, song do được đầu tư có trọng tâm trên cơ sở rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên nên từng bước xóa bỏ dần các trọng điểm chống lụt bão, tăng cường ổn định hệ thống đê điều. 1.2 Công tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều ở nước ta Đầu tư, xây dựng, nâng cấp và bảo vệ đê điều đóng một vai trò quan trọng trong công tác phòng chống lụt bão. Tuy vậy hiện nay, những chính sách về đê điều và tình hình đầu tư, triển khai các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, củng cố, bảo vệ hệ thống đê điều vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác phòng chống lụt bão trong bối cảnh thiên tai và biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp. Để đáp ứng việc phòng chống lụt bão, các tuyến đê này đều cần phải tu bổ, nâng cấp. Tuy nhiên, công tác đầu tư, xây dựng và tu bổ, nâng cấp đê điều nhiều địa phương đều đang phải gặp rất nhiều khó khăn bởi các yếu tố sau: 9 Một là, thiếu kinh phí đầu tư Hệ thống đê sông và đê biển nước ta có nhiều điểm xung yếu cần phải tu bổ gia cố hàng năm. Tuy nhiên, công tác này đang phải triển khai cầm chừng do thiếu vốn đầu tư. Có những dự án, khả năng cấp vốn chỉ đạt 1% yêu cầu, ví dụ Tuyến đê Tả Lạch Chay của Thành phố Hải Phòng, là tuyến đê sông xung yếu cần được đầu tư cấp bách nhất tại Hải Phòng. Năm 2010, Cấp có thẩm quyền đã duyệt đầu tư 400 tỷ đồng cho tuyến đê này, nhưng đến giữa năm 2011, công tác đầu tư chỉ dừng lại ở mức lập dự án và thiết kế kỹ thuật do ngân sách chỉ đủ khả năng chi 4 tỷ đồng. Với tình trạng hệ thống đê điều như hiện nay thì mức kinh phí tập trung cho công tác tu bổ, nâng cấp đê điều chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Ví dụ như tuyến đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam, chúng ta hiện nay mới chỉ đạt 30% kinh phí, trong khi đúng theo kế hoạch thì hết năm 2010 đã phải hoàn thành chương trình này. Ngoài những dự án nâng cấp đê sông, đê biển, hàng năm, chính phủ có các dự án duy tu, bảo dưỡng, tu bổ đê điều thường xuyên với mức kinh phí là khoảng 200 tỷ đồng. Với tổng chiều dài đê của nước ta như đã nêu, thì mức kinh phí này là mới chỉ đáp ứng được khoảng 20% yêu cầu của mục tiêu. Nguyên nhân của tình trạng thiếu kinh phí cho các công tác xây dựng, tu bổ, nâng cấp hệ thống đê điều chủ yếu do các điều kiện khách quan. Do điều kiện kinh tế của ta còn khó khăn, nước ta lại là nước nằm trong khu vực chịu thiên tai với tần suất và cường độ lớn, lại trải dài trên toàn bộ lãnh thổ, kinh phí ngân sách chỉ chủ yếu đủ dành đầu tư hỗ trợ tái thiết sau thiên tai. Điều này đã ảnh hưởng đến việc bố trí kinh phí cho công tác xây dựng đê điều. Do nguồn kinh phí đầu tư hạn hẹp, không có khả năng đầu tư nâng cấp, nên hiện nay, hệ thống đê điều của nước ta chỉ chống chịu được bão cấp 9, với tần suất mức thủy triều tối đa là 5%. Việc đầu tư, xây dựng, nâng cấp đê điều còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng thiếu kinh phí là vấn đề nòng cốt nhất. Trước thực trạng đó, Bộ NN&PTNN có chủ trương đầu tư trọng điểm, không dàn trải và cần thực hiện chính sách xã hội hóa trong đầu tư xây dựng đê điều để vừa đáp ứng được yêu cầu phòng chống lụt bão vừa phát huy được những nguồn lực hiện có. 10 Hai là, khó khăn trong giải phóng mặt bằng Bên cạnh vấn đề thiếu kinh phí thì những vướng mắc trong khâu giải phóng mặt bằng cũng là một nguyên nhân quan trọng khiến không ít dự án nâng cấp, tu bổ các tuyến đê trọng yếu đang bị chậm tiến độ. Thậm chí nhiều dự án đã chuẩn bị đầy đủ nguồn lực nhưng không thể thực hiện do không giải phóng được mặt bằng. Hiện nay, các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều cơ bản chậm trễ hầu như là do khó khăn trong giải phóng mặt bằng. Nhiều tuyến đê đi qua khu dân cư, thậm chí đê còn lấn vào khu dân cư. Khi người dân không đồng ý thỏa thuận đền bù, thì việc giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế còn có tình trạng nhiều địa phương cấp sổ đỏ cho dân lấn vào trong hành lang chỉ giới bảo vệ đê, nên gây khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng phục vụ tác tu bổ, nâng cấp đê điều. Ba là, tính cấp bách về tiến độ của các dự án đê điều Bên cạnh việc thiếu kinh phí, thiếu mặt bằng thì khâu thiết kế, thi công các tuyến đê còn tồn tại nhiều vấn đề. Trước hết là do đơn vị tư vấn thiết kế chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Còn về vấn đề thi công, thì nhiều nhà thầu ở các địa phương chưa đủ năng lực về vốn, kinh nghiệm, kỹ thuật thi công những công trình đủ chất lượng có cấp công trình cao. Hơn nữa, các dự án xây dựng đê điều và công trình bảo vệ có đặc điểm là luôn ở trong tình trạng cần xử lý cấp bách, nên khi tiến hành thường phải thực hiện việc chỉ định thầu tư vấn và xây lắp. Điều này thực sự gây khó khăn cho việc quản lý chi phí, quản lý chất lượng của các dự án loại này . Bốn là, hành lang bảo vệ đê của các dự án đê điều thường bị xâm phạm Trong khi tiến độ nâng cấp, tu bổ nhiều tuyến đê diễn ra chậm chạp thì không ít tuyến đê hiện nay lại đang tiếp tục xuống cấp vì hành lang bảo vệ đê bị xâm phạm một cách nghiêm trọng. Theo số liệu thống kê của Cục Đê điều và PCLB, từ khi Luật đê điều được ban hành đến nay (1/7/2007), đã có 5934 vụ vi phạm ở 19 tỉnh thành phố có đê cấp 3. Trong đó số vụ được xử lý là 831 vụ, còn số còn lại chưa xử lý được là 5103 vụ. Cũng theo số liệu kiểm tra của Cục Quản lý Đê điều và PCLB thì hầu hết các lực lượng chuyên trách đã lập biên bản, báo cáo cho các cấp chính quyền. Nhưng các đơn vị được báo cáo chưa làm tròn trách nhiệm giải tỏa, cưỡng chế, chấm dứt vi phạm đó. 11 1.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài 1.3.1 Các công trình trong nước Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung và công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng liên quan đến hệ thống thủy lợi trong đó có đê điều nói riêng. Có thể kể tới như: Luận văn “Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng của Chi cục quản lý dự án đường sắt” của tác giả Lê Thị Nam Giang, Học viện Tài chính (2011) [2] đã đề cập tới những lý luận chung về dự án đầu tư, quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng, đồng thời phản ánh thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án ở Chi cục quản lý dự án đường sắt Việt Nam trên các phương diện như: công tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng, công tác quản lý chất lượng dự án và công tác đấu thầu dự án đầu tư xây dựng. Tác giả cũng chỉ ra những ưu điểm, mặt tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng tại Chi cục quản lý dự án đường sắt Việt Nam, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng tại đây. Tuy nhiên, hạn chế của luận văn này là chưa đề cập đến công tác quản lý Nhà nước đối với dự án ở khâu thẩm tra, phê duyệt dự toán của công trình, đồng thời giải pháp đưa ra còn mang tính chung chung, chưa cụ thể, chi tiết... Luận văn “Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn trên địa bàn các xã thuộc khu vực Tây Bắc Bộ” (2012) của Đoàn Thanh Hòa, Học viện hành chính quốc gia [3] cũng đã nghiên cứu các khái niệm, quan điểm, nguyên tắc, nội dung của công tác quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án này trên địa bàn các xã thuộc khu vực Tây Bắc Bộ trong thời gian qua, việc đánh giá thực trạng trên một số phương diện như: công tác quản lý đấu thầu, quản lý chi phí, quản lý việc giải ngân…, đánh giá ưu điểm, nhược điểm của công tác quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, đồng thời tìm ra nguyên nhân của hạn chế, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, nhược điểm của luận văn là chưa đề cập đến việc quản lý Nhà nước đối với công tác đánh giá hiệu quả của dự án, các số liệu đưa ra chỉ 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan