Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề xuất các biện pháp quản lý trong công tác khảo sát thiết kế để đảm bảo chất l...

Tài liệu đề xuất các biện pháp quản lý trong công tác khảo sát thiết kế để đảm bảo chất lượng công trình hồ chứa nước sống trâu, tỉnh phú thọ

.PDF
106
3
96

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi, đặc biệt là nhà giáo nhân dân GS.TS Lê Kim Truyền, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, đồng nghiệp và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn: “Đề xuất các biện pháp quản lý trong công tác khảo sát, thiết kế để đảm bảo chất lượng công trình hồ chứa nước Sống Trâu, tỉnh Phú Thọ”, chuyên ngành Quản lý xây dựng. Các kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học trong quá trình nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng công tác khảo sát, tư vấn thiết kế để đảm bảo và nâng cao tính an toàn của hồ chứa nước. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS Lê Kim Truyền đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng - khoa Công trình cùng các thầy, cô giáo thuộc các Bộ môn khoa Kinh tế và Quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình. Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này Hà nội, tháng 08 năm 2014 Tác giả Lưu Việt Cường BẢN CAM KẾT Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Tác giả Lưu Việt Cường MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KHẢO SÁT THIẾT KẾ. .......................................................................................... 3 1.1 Khái niệm và vị trí của công tác khảo sát, thiết kế trong việc đảm bảo chất lượng công trình..................................................................................................................... 3 1.1.1 Khái niệm về công tác khảo sát, thiết kế xây dựng. ..................................... 3 1.1.2. Vị trí của công tác khảo sát, thiết kế trong việc đảm bảo chất lượng công trình. .................................................................................................................... 4 1.2 Khái niệm về quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng........................... 5 1.2.1. Khái niệm về quản lý chất lượng. ................................................................ 5 1.2.2. Vai trò của quản lý chất lượng công tác khảo sát và thiết kế. ..................... 6 1.3. Nội dung cơ bản của công tác khảo sát và tư vấn thiết kế. .................................. 7 1.3.1. Khảo sát địa chất.......................................................................................... 7 1.3.2. Khảo sát địa hình. ........................................................................................ 8 1.3.3. Nội dung cơ bản của công tác tư vấn thiết kế công trình thuỷ lợi. .................... 9 1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế trong việc bảo đảm chất lượng công trình. ....................................................................................... 12 1.5. Các chủ thể trực tiếp tham gia quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát thiết kế. ......................................................................................... 15 1.5.1. Đối với công tác khảo sát. ......................................................................... 15 1.5.2. Đối với công tác thiết kế. ........................................................................... 19 1.6. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với công tác khảo sát ở Việt Nam. .................................................................................................................. 21 1.7 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với công tác thiết kế ở Việt Nam. .................................................................................................................. 23 Kết luận chương I: ................................................................................................. 26 CHƯƠNG 2: NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY RA SỰ CỐ LÀM MẤT AN TOÀN HỒ CHỨA DO CÔNG TÁC KHẢO SÁT, THIẾT KẾ GÂY NÊN. ..... 27 2.1. Các bước khảo sát, thiết kế trong xây dựng. ...................................................... 27 2.1.1. Các bước trong công tác khảo sát để đảm bảo chất lượng công trình. ...... 27 2.1.2. Các bước trong công tác thiết kế xây dựng công trình. ............................. 27 2.2. Đặc điểm, điều kiện làm việc và những yêu cầu khi khảo sát, thiết kế hồ chứa.29 2.2.1. Đặc điểm, điều kiện làm việc của hồ chứa. ............................................... 29 2.2.2. Những yêu cầu khi khảo sát, thiết kế hồ chứa:.......................................... 31 2.3. Các nguyên nhân gây ra sự cố làm mất an toàn hồ chứa do công tác khảo sát gây nên. ..................................................................................................................... 34 2.3.1. Các sự cố do công tác khảo sát địa chất gây ra. ........................................ 34 2.3.2. Các sự cố do công tác khảo sát, điều tra, thu thập và tính toán thủy văn gây ra. ................................................................................................................ 36 2.4. Các nguyên nhân gây ra sự cố làm mất an toàn hồ chứa do công tác thiết kế gây nên. ............................................................................................................................ 36 2.4.1. Tính toán thủy lực đoạn kênh xả sau tràn bị sai. ....................................... 36 2.4.2. Tư vấn thiết kế không kiểm soát chất lượng tài liệu khảo sát. .................. 36 2.4.3. Tư vấn thiết kế xác định sai một số chỉ tiêu của công trình. ..................... 37 2.4.4. Một số sự cố khác do sai sót trong tư vấn thiết kế gây ra. ........................ 38 Kết luận chương 2: .............................................................................................. 39 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KHẢO SÁT, THIẾT KẾ ĐỂ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH ...... 41 3.1. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác khảo sát để đảm bảo chất lượng hồ chứa. .......................................................................................................................... 41 3.1.1. Khảo sát địa hình. ...................................................................................... 41 3.1.2. Khảo sát địa chất........................................................................................ 44 3.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác thiết kế để đảm bảo chất lượng hồ chứa. .......................................................................................................................... 47 3.2.1. Lựa chọn và tính toán lũ thiết kế. .............................................................. 47 3.2.2. Lựa chọn các chỉ tiêu thiết kế đảm bảo an toàn hồ chứa. .......................... 50 3.2.3. Lựa chọn các công trình xả tháo nước. ...................................................... 53 3.2.4. Quản lý công tác thiết kế trong xây dựng công trình thủy lợi. .................. 56 Kết luận chương 3:................................................................................................ 62 CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KHẢO SÁT, THIẾT KẾ ĐỂ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC SỐNG TRÂU. ............................................................................................. 64 4.1. Giới thiệu công trình hồ chứa nước Sống Trâu.................................................. 64 4.2. Lựa chọn nhà thầu khảo sát và tư vấn thiết kế. .................................................. 65 4.2.1. Nhà thầu khảo sát địa chất. ........................................................................ 65 4.2.2. Nhà thầu khảo sát địa hình. ....................................................................... 72 4.2.3. Lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế. ............................................................ 77 4.3. Quản lý công tác thiết kế. ................................................................................... 78 4.3.1. Lựa chọn các tiêu chuẩn, chỉ tiêu thiết kế đập đất..................................... 78 4.3.2. Kiểm tra và quản lý hồ sơ thiết kế. ............................................................ 86 4.4. Công tác giám sát tác giả thiết kế trong quá trình thi công hồ chứa. ..................... 90 4.4.1. Giám sát các tài liệu địa chất và chuẩn bị mặt bằng thi công.................... 90 4.4.2. Giám sát chất lượng thi công. .................................................................... 90 Kết luận chương 4: .............................................................................................. 93 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 95 Kết luận : ................................................................................................................... 95 Kiến nghị: .................................................................................................................. 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 98 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Đập Khe Mơ, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh sau sự cố vỡ đập ............ 23 Hình 2.1. Các bước thiết kế cho các bước đầu tư xây dựng ..................................... 28 Hình 2.2. Công trình đầu mối hồ chứa nước thủy điện Hòa Bình ............................ 31 Hình 2.3. Công trình hồ chứa nước Đầm Hà Động, tỉnh Quảng Ninh ..................... 31 Hình 2.4. Thấm nước qua đập thủy điện sông Tranh 2............................................. 35 Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức thực hiện khi thiết kế.......................................................... 61 Hình 4.1: Qui trình khảo sát đo vẽ địa hình .............................................................. 74 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.2. Sự cố các loại ở hồ chứa nước .................................................................. 39 Bảng 3.1. Bảng phân cấp tính toán lũ ....................................................................... 47 Bảng 4.1: Bảng phân loại đất theo trị số xuyên tiêu chuẩn SPT (N) ........................ 69 Bảng 4.2. Các chỉ tiêu tính toán lũ thiết kế hồ chứa nước Sống Trâu. ..................... 79 Bảng 4.3: Tốc độ gió lớn nhất ứng với tần suất thiết kế ........................................... 80 Bảng 4.4: Lượng mưa năm ứng với tần suất thiết kế ................................................ 80 Bảng 4.5. Chỉ tiêu cơ lý của lớp đất thứ nhất. ........................................................... 82 Bảng 4.6. Chỉ tiêu cơ lý của lớp đất thứ hai. ............................................................. 83 Bảng 4.7. Chỉ tiêu cơ lý của lớp đất thứ nhất vật liệu đắp đập ................................. 85 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong thời gian qua, công tác Quản lý chất lượng công trình xây dựng - yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng công trình xây dựng đã có nhiều tiến bộ. Với sự tăng nhanh và trình độ được nâng cao của đội ngũ cán bộ quản lý, sự lớn mạnh của đội ngũ công nhân các ngành nghề xây dựng, với việc sử dụng vật liệu mới có chất lượng cao, việc đầu tư thiết bị thi công hiện đại, sự hợp tác học tập kinh nghiệm của các nước có nền công nghiệp xây dựng phát triển cùng với việc ban hành các chính sách, các văn bản pháp quy tăng cường công tác Quản lý chất lượng công trình xây dựng, chúng ta đã xây dựng được nhiều công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi… Góp phần quan trọng vào hiệu quả của nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, vấn đề quản lý chất lượng công trình xây dựng đang được đặt ra một cách vô cùng cấp bách. Để giải quyết vấn đề này người ta tập trung nhiều vào khía cạnh giám sát thi công thi công xây dựng công trình. Nhưng thực chất các hoạt động quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công không thể đem lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy để việc quản lý chất lượng công trình đạt hiệu quả nhất phải được quan tâm ngay từ các khâu khảo sát, thiết kế của công trình. Đặc biệt là các công trình hồ đập đã và đang được xây dựng để đảm bảo đảm cấp nước cho phát triển xã hội, giảm lũ cho hạ lưu và bảo đảm môi trường sinh thái, các công trình hồ đập đã đóng góp đáng kể cho việc phát triển sản xuất và an ninh xã hội. Tuy nhiên có những công trình do công tác khảo sát thiết kế không phù hợp đã gây nên những sự cố, tồn tại tác động đến môi trường và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, xã hội, khi sửa chữa nâng cấp rất tốn kém và làm chậm phát triển kinh tế, làm mất an toàn cho hạ lưu. 2. Mục đích của đề tài: - Nghiên cứu các sự cố có thể xảy ra do công tác khảo sát, thiết kế gây nên ảnh hưởng đến chất lượng công trình. - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý trong công tác khảo sát thiết kế để đảm bảo chất lượng chất lượng công trình, đặc biệt là các công trình hồ chứa nước. 2 3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; - Phương pháp thu thập phân tích tài liệu; - Phương pháp chuyên gia, hội thảo; - Phương pháp quan sát trực tiếp; - Phương pháp nhân quả; - Phương pháp kế thừa những kết quả đã tổng kết, nghiên cứu. 4. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu: Các công trình xây dựng hồ chứa nước, đặc biệt là công trình hồ chứa nước Sống Trâu, tỉnh Phú Thọ. 5. Nội dung của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Kết cấu của luận văn bao gồm 4 chương như sau: - Chương 1: Tổng quan về quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế - Chương 2: Những nguyên nhân gây ra sự cố làm mất an toàn hồ chứa do công tác khảo sát, thiết kế gây nên. - Chương 3: Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác khảo sát, thiết kế để đảm bảo chất lượng công trình hồ chứa. - Chương 4: Những giải pháp quản lý công tác khảo sát, thiết kế để đảm bảo chất lượng công trình hồ chứa nước Sống Trâu, tỉnh Phú Thọ. 3 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KHẢO SÁT THIẾT KẾ. 1.1 Khái niệm và vị trí của công tác khảo sát, thiết kế trong việc đảm bảo chất lượng công trình. 1.1.1 Khái niệm về công tác khảo sát, thiết kế xây dựng. - Theo TCVN 4419-1987 khảo sát cho xây dựng – nguyên tắc cơ bản; Điều 46 Luật Xây dựng: Khảo sát xây dựng là hoạt động thị sát, đo vẽ, thăm dò, thu thập, phân tích, nghiên cứu và đánh giá tổng hợp điều kiện thiên nhiên của vùng, địa điểm xây dựng về địa hình, địa mạo, địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình, các quá trình và hiện tượng địa chất vật lý, khí tượng thủy văn, hiện trạng công trình để lập các giải pháp đúng đắn về kỹ thuật và hợp lý nhất về kinh tế khi thiết kế, xây dựng công trình. Khảo sát xây dựng gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thuỷ văn, khảo sát hiện trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng. - Theo Thông tư 06/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế xây dựng công trình thì: Khảo sát địa kỹ thuật (sau đây gọi chung là khảo sát) là một phần của công tác khảo sát xây dựng thực hiện nhằm đánh giá điều kiện địa chất công trình, dự báo sự biến đổi và ảnh hưởng của chúng đối với công trình xây dựng trong quá trình xây dựng và sử dụng công trình. Khảo sát địa kỹ thuật bao gồm khảo sát địa chất công trình và quan trắc địa kỹ thuật. + Điều kiện địa chất công trình bao gồm đặc điểm địa hình, địa mạo; cấu trúc địa chất; đặc điểm kiến tạo; đặc điểm địa chất thuỷ văn; đặc điểm khí tượng - thuỷ văn; thành phần thạch học; các tính chất cơ - lý của đất, đá; các quá trình địa chất tự 4 nhiên, địa chất công trình bất lợi. Điểm thăm dò là vị trí mà tại đó khi khảo sát thực hiện công tác khoan, đào, thí nghiệm hiện trường (xuyên, cắt, nén tĩnh, nén ngang, thí nghiệm thấm...), đo địa vật lý... - Công tác thiết kế xây dựng là việc đưa ra các phương án công trình về kết cấu, tuyến công trình, kiến trúc, kỹ thuật, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế và lựa chọn được phương án thiết kế tối ưu nhất nhằm đảm bảo chất lượng tốt nhất cho công trình. Trong xây dựng thường bao gồm thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công. 1.1.2. Vị trí của công tác khảo sát, thiết kế trong việc đảm bảo chất lượng công trình. Công tác khảo sát có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, giải pháp công trình và an toàn trong quá trình vận hành và giá thành công trình. Công tác thiết kế là thể hiện các giải pháp công trình để đạt được mục tiêu đề ra trên cơ sở bảo đảm công trình vận hành an toàn, đảm bảo chất lượng, giá thành hạ và có khả năng thi công hoàn thành trong thời gian quy định. Công tác khảo sát và công tác thiết kế là giai đoạn khác nhau của một dự án xây dựng công trình, tuy nhiên chúng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các kết quả của công tác khảo sát để phục vụ cho công tác thiết kế. Khảo sát để lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình là thu thập những tài liệu về công trình cũng như địa điểm thực hiện dự án cần thiết để sơ bộ đánh giá sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các thuận lợi và khó khăn, sơ bộ xác định vị trí, quy mô công trình và ước toán tổng mức đầu tư cũng như sơ bộ đánh giá hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án. Khảo sát và lập thiết kế cơ sở phục vụ cho việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình là thu thập những tài liệu để xác định sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn hình thức đầu tư, xác định vị trí cụ thể, quy mô công trình, lựa chọn phương án công trình tối ưu nhất, đề xuất các giải pháp thiết kế hợp lý, tính tổng mức đầu tư và đánh giá hiệu quả đầu tư về mặt KT - XH của dự án. 5 Khảo sát để lập Thiết kế kỹ thuật là thu nhập những tài liệu cần thiết về công trình trên phương án công trình đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt (dự án đầu tư xây dựng công trình) để lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, dự toán công trình cũng như lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu hay chỉ định thầu. Khảo sát để lập Thiết kế bản vẽ thi công được thực hiện để phục vụ cho thi công các công trình đập, tràn, cống, nạo vét lòng hồ, đường ống dẫn nước theo các phương án công trình đã được duyệt khi thiết kế kỹ thuật và đấu thầu xây dựng hoặc phục vụ cho việc lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình trong trường hợp thiết kế một bước. Để xây dựng công trình có chất lượng cao đồng thời thỏa mãn điều điện thời gian xây dựng ngắn, chi phí lao động, vật tư tiền vốn ít thì việc thiết kế công trình phải tiến hành trên cơ sở khảo sát xây dựng kỹ lưỡng, trên cơ sở áp dụng các phương pháp tính toán hiện đại cũng như các phương pháp thi công tiên tiến. Vì thế có thể nói rằng để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng thì khâu đầu tiên là phải quản lý tốt chất lượng công tác khảo sát và công tác thiết kế xây dựng đảm bảo tuân thủ một cách nghiêm ngặt theo đúng các quy phạm, quy định hiện hành về quản lý chất lượng công trình và các tiêu chuẩn kỹ thuật về công tác khảo sát và công tácthiết kế xây dựng của Nhà nước. 1.2 Khái niệm về quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng. 1.2.1. Khái niệm về quản lý chất lượng. 1.2.1.1. Khái niệm về quản lý. Quản lý là việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát và kiểm tra được đối tượng cần phải quản lý. - Mục tiêu trực tiếp của quản lý là đảm bảo các công việc được kiểm soát và có những cải tiến phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu. 1.2.1.2. Khái niệm về chất lượng. Chất lượng của công tác khảo sát là phản ánh trung thực hiện trạng của địa chất vùng có công trình xây dựng và các đặc tính cơ lý của các lớp địa chất, phù hợp với các quy chuẩn hiện hành như TCVN 3972 Chất lượng của công tác thiết kế là đáp ứng các mục tiêu của công tác thiết kế như các nhiệm vụ của công trình, có khả năng thực hiện các giải pháp công trình, 6 giá thành hạ, đạt hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trường và các quy chuẩn và tiêu chuẩn về thiết kế công trình xây dựng trong điều kiện giới hạn bởi thời gian, nguồn lực và điều kiện tự nhiên. 1.2.1.3. Khái niệm về hệ thống quản lý chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng là bao gồm các cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và các nguồn lực khác cần thiết để thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Hệ thống quản lý chất lượng là hệ thống quản lý để định hướng và kiểm soát một tổ chức về mặt chất lượng. Có nhiều phương pháp xây dựng hệ thống quản lý chất lượng trong một tổ chức tùy theo quy mô, khả năng, tính chất và tình trạng của mỗi tổ chức. Hiện nay nhiều tổ chức, đơn vị xây dựng hệ thống quản lý chất lượng dựa trên Bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Hệ thống quản lý chất lượng dựa trên các nguyên tắc: - Định hướng bởi khách hàng. - Coi trọng con người. 1.2.2. Vai trò của quản lý chất lượng công tác khảo sát và thiết kế. 1.2.2.1. Công tác khảo sát địa chất, địa hình. - Việc quản lý chất lượng công tác khảo sát xây dựng giúp cho việc bố trí mặt bằng xây dựng và hệ thống công trình được đảm bảo hợp lý, giúp việc thiết kế và thi công công trình thuận lợi với giá thành thi công công trình hợp lý nhất. - Công tác khảo sát xây dựng còn ảnh hưởng đến các giải pháp công trình. Dựa trên các kết quả khảo sát địa hình, địa chất, đơn vị tư vấn thiết kế đưa các giải pháp công trình về quy mô, tuyến công trình, kết cấu công trình sao cho đạt hiệu quả tối ưu nhất cả về chất lượng và giá thành xây dựng. - Việc đưa ra các kết quả khảo sát đảm bảo chất lượng giúp cho nâng cao độ an toàn công trình trong quá trình thiết kế, thi công và vận hành công trình. 1.2.2.2. Công tác tư vấn thiết kế. - Việc quản lý chất lượng công tác tư vấn thiết kế là mấu chốt trong việc đảm bảo chất lượng công trình. Để quản lý tốt công tác tư vấn thiết kế bước đầu tiên chính là quản lý tốt các tài liệu khảo sát. 7 - Việc quản lý tốt chất lượng công tác tư vấn thiết kế giúp cho đơn vị nhà thầu tư vấn thiết kế đưa ra được những giải pháp công trình phù hợp nhất, đảm bảo hiệu quả về mặt kinh tế cũng như kỹ thuật. Việc này cũng giúp cho chủ đầu tư quản lý tốt hơn công tác thiết kế của nhà thầu, từ đó đưa ra những ý kiến, chỉnh sửa phù hợp để đảm bảo sản phẩm thiết kế cuối cùng sau khi được nghiệm thu, phê duyệt đạt chất lượng tốt nhất, tránh các sự cố về sau do công tác tư vấn thiết kế gây nên. 1.3. Nội dung cơ bản của công tác khảo sát và tư vấn thiết kế. 1.3.1. Khảo sát địa chất. Theo thiêu chuẩn TCVN 8477:2010 Công trình thuỷ lợi – Yêu cầu về thành phần khối lượng khảo sát trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế: Công tác khảo sát địa chất công trình trong từng giai đoạn lập dự án hoặc thiết kế cần được cơ quan hoặc tổ chức có chức năng khảo sát địa chất công trình thực hiện theo đề cương khảo sát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đề cương khảo sát địa chất công trình phải do chủ nhiệm địa chất công trình lập trên cơ sở mục đích và nhiệm vụ khảo sát đã được xác lập. Đề cương khảo sát địa chất công trình có thể là một phần của đề cương khảo sát và thiết kế được lập chung với phần đề cương thiết kế do chủ nhiệm thiết kế lập. Trường hợp đề cương khảo sát địa chất công trình được lập riêng cũng phải tuân theo nguyên tắc trên và phải đảm bảo thoả mãn các yêu cầu của thiết kế. Trước khi lập đề cương khảo sát địa chất công trình trong từng giai đoạn lập dự án hoặc thiết kế, cần thu thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu đã có. Nên đi một số hành trình thực tế nhằm kiểm tra, tìm hiểu cụ thể điều kiện địa chất công trình của vùng nghiên cứu, lĩnh hội yêu cầu cụ thể của thiết kế (chủ nhiệm dự án) đề ra. Nội dung của đề cương khảo sát địa chất công trình - Giới thiệu chung về tên, vị trí, nhiệm vụ, quy mô, cấp, thành phần và các hạng mục công trình của dự án; - Cơ sở pháp lý của việc lập và thực hiện đề cương khảo sát địa chất công trình giai đoạn hiện tại; - Tóm tắt đặc điểm địa chất công trình tại khu vực dự án, khối lượng cùng các kết luận và kiến nghị của công tác khảo sát địa chất công trình đã thực hiện trong giai đoạn trước (nếu có) và yêu cầu của công tác khảo sát địa chất công trình 8 trong giai đoạn hiện tại; - Thành phần khối lượng, phương pháp khảo sát địa chất công trình và các yêu cầu kỹ thuật của công tác khảo sát địa chất công trình giai đoạn hiện tại; - Tiến độ, tổ chức thực hiện cùng các yêu cầu về vật tư, thiết bị, phần mềm (Software) phục vụ công tác khảo sát và lập hồ sơ địa chất công trình; - Yêu cầu về thành phần và khối lượng hồ sơ địa chất công trình. - Dự toán về kinh phí khảo sát địa chất công trình. 1.3.2. Khảo sát địa hình. Theo TCVN 8478:2010 Công trình thuỷ lợi – Yêu cầu về thành phần khối lượng khảo sát địa hình trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế: Thành phần, khối lượng khảo sát địa hình cho các dự án gồm các việc sau: - Mô tả cơ sở pháp lý, vị trí và đặc điểm địa hình khu dự án. - Thu thập, phân tích, đánh giá tài liệu hiện có (mức độ sử dụng, tỷ lệ sử dụng) của quốc gia, của các cơ quan thành lập đã tiến hành ở các giai đoạn trước. Nội dung phân tích, đánh giá bao gồm: + Cơ sở toán học thành lập tài liệu: hệ quy chiếu, hệ cao, tọa độ để lập tài liệu. + Nội dung các loại tài liệu: độ dung nạp và độ tin cậy của địa hình, địa vật các loại bản đồ có tỷ lệ 1/50.000, 1/25.000 và 1/10.000, 1/5.000… + Các mặt cắt địa hình ở các tỷ lệ, từ 1/10.000 đến 1/100. + Các bảng, sơ họa mô tả, ghi chú, nhật ký (nếu có)… - Lập lưới khống chế mặt bằng phục vụ bổ sung tài liệu cũ được đánh giá để sử dụng và đo vẽ tài liệu mới - Lập lưới khống chế cao độ phục vụ bổ sung tài liệu cũ được đánh giá để sử dụng và đo vẽ tài liệu mới. - Đo, vẽ bản đồ, bình đồ địa hình. - Xác định tim tuyến công trình (đầu mối, hệ thống…). - Đo, vẽ các mặt cắt dọc, ngang công trình. - Xác định cao, tọa độ các vết lũ, vết lộ, các hố khoan, đào, các điểm địa vật lý. 9 1.3.3. Nội dung cơ bản của công tác tư vấn thiết kế công trình thuỷ lợi. Theo QCVN 04 - 05 : 2012/BNNPTNT Quy chuẩn quốc gia công trình thuỷ - các quy định chủ yếu về thiết kế. Lập Báo cáo đầu tư, Dự án đầu tư và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình phải căn cứ vào quy hoạch thủy lợi và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng có liên quan đến dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm đề xuất phương án khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước. Lựa chọn trình tự khai thác bậc thang phải dựa trên quy hoạch bậc thang và sơ đồ trình tự xây dựng bậc thang đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp quy hoạch khai thác bậc thang chưa được phê duyệt thì việc lựa chọn trình tự khai thác bậc thang, quy mô công trình, hình thức và loại công trình, bố trí tổng thể, các thông số và chỉ tiêu thiết kế chính phải được quyết định trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật giữa các phương án và xem xét các yếu tố cơ bản sau đây: - Địa điểm xây dựng công trình, các điều kiện tự nhiên và xã hội nơi xây dựng công trình và vùng chịu ảnh hưởng của công trình như điều kiện địa hình, địa chất, kiến tạo, thổ nhưỡng, khí tượng – khí hậu, thủy văn, môi trường sinh thái v.v....; - Nhu cầu hiện tại và tương lai về cấp nước và tiêu nước cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội như nông nghiệp, công nghiệp, dân sinh, thủy sản, phòng chống lũ, năng lượng, vận tải thủy, du lịch, môi trường v.v... liên quan đến nguồn nước của lưu vực đang xem xét; - Dự báo về sự thay đổi chế độ thủy văn, chế độ dòng chảy lũ ở thượng hạ lưu; khả năng biến đổi về lòng dẫn, bờ sông, bãi bồi, bờ hồ, vùng cửa sông, vùng ngập và bán ngập; sự thay đổi chế độ xói mòn và bồi lắng bùn cát ở vùng thượng lưu, hạ lưu sông suối và trong lòng hồ chứa nước; sự biến đổi về chế độ nước ngầm và các tính chất của đất; biến đổi về môi trường sinh thái sau khi công trình được xây dựng có xét đến biến động của các yếu tố khí hậu, thủy văn, địa chất thủy văn, động thực vật trên cạn và dưới nước, sản xuất nông nghiệp, kế hoạch mở thêm công trình hoặc tăng thêm các đối tượng dùng nước mới trên lưu vực trong tương lai. Đánh giá và đề xuất biện pháp tổng thể hạn chế tác động bất lợi; - Dự báo sự biến động mục tiêu, năng lực, điều kiện hoạt động các ngành 10 hưởng lợi hiện có khi công trình thủy lợi mới đi vào hoạt động như vận tải thủy, nghề cá, nghề rừng, du lịch, các công trình thủy lợi - thủy điện, đê điều và các công trình cấp nước khác... Phải đảm bảo các quy định về an toàn, ổn định và bền vững tương ứng với cấp công trình; quản lý vận hành thuận lợi và an toàn; đồng thời phải thoả mãn các yêu cầu giới hạn về tính thấm nước, tác động xâm thực của nước, bùn cát và vật liệu trôi nổi, tác động xói ngầm trong thân và nền công trình, tác động của sinh vật v.v... Có các phương án đối ứng thích hợp để xử lý cụ thể đối với từng trường hợp nhằm giảm nhẹ những tác động bất lợi có thể gây ra cho bản thân công trình và các đối tượng bị ảnh hưởng khác hoặc khi công trình bị sự cố, hư hỏng. Phải đảm bảo trả về hạ lưu lưu lượng và chế độ dòng chảy phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường và các đối tượng dùng nước đang hoạt động, kể cả đối tượng đã được đưa vào kế hoạch xây dựng trong tương lai gần như cấp thêm nước cho các công trình ở hạ lưu, yêu cầu giao thông thủy trong mùa khô. Khi ở hạ lưu không có yêu cầu dùng nước cụ thể thì trong mùa khô phải trả về hạ lưu một lượng nước tối thiểu tương ứng với lưu lượng trung bình mùa kiệt tần suất 90 % (Q90%) để bảo toàn môi trường sinh thái. Khi thiết kế cần xem xét khả năng và tính hợp lý về kinh tế - kỹ thuật trên các mặt sau đây: - Khả năng kết hợp thêm một số chức năng trong một hạng mục công trình. Có kế hoạch đưa công trình vào khai thác từng phần nhằm sớm phát huy hiệu quả đầu tư; - Cơ cấu lại các công trình hiện có và đề xuất các giải pháp cải tạo, khắc phục để chúng phù hợp và hài hòa với dự án mới được đầu tư; - Quy chuẩn hóa bố trí thiết bị, kết cấu, kích thước và phương pháp thi công xây lắp nhằm đẩy nhanh tiến độ, hạ giá thành và tạo thuận lợi cho quản lý khai thác sau này; - Tận dụng đầu nước được tạo ra ở các đầu mối thủy lợi và trên đường dẫn để phát điện và cho các mục đích khác. Đảm bảo sự hài hòa về kiến trúc thẩm mỹ của từng công trình trong hệ thống công trình đầu mối và sự hòa nhập của chúng với cảnh quan khu vực. Trong mọi 11 trường hợp thiết kế đều phải đảm bảo duy trì các điều kiện bảo vệ thiên nhiên, vệ sinh môi trường sinh thái và nghiên cứu khả năng kết hợp tạo thành điểm du lịch, an dưỡng ... Xác định rõ điều kiện và phương pháp thi công, thời gian xây dựng hợp lý phù hợp với lịch khai thác sinh lợi, khả năng cung ứng lao động, vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, giao thông thủy bộ và nguồn lực tự nhiên trong khu vực dự án phục vụ xây dựng. Kết hợp giữa thi công cơ giới và thủ công một cách hợp lý. Phải sử dụng tối đa ở mức có thể nguồn vật liệu dễ khai thác và sẵn có ở khu vực xây dựng công trình. Giám sát thường xuyên tình trạng công trình và trang thiết bị trong thời gian thi công cũng như trong suốt quá trình khai thác sau này. Thiết kế và thi công xây dựng công trình thủy lợi trên các sông suối có giao thông thủy phải đảm bảo những điều kiện cần thiết để các phương tiện giao thông thủy có thể qua lại được. Giải quyết vấn đề di dân, tái định cư, đền bù thiệt hại về sản xuất, tài sản, cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội trong vùng bị ngập và lấy mặt bằng xây dựng công trình theo nguyên tắc môi trường và điều kiện sống nơi ở mới tốt hơn, ngày càng ổn định và phát triển hơn. Các công trình chủ yếu từ cấp II trở lên phải bố trí thiết bị quan trắc sự làm việc của công trình và nền trong suốt quá trình xây dựng và khai thác nhằm đánh giá mức độ bền vững của công trình, phát hiện kịp thời những hư hỏng, khuyết tật nếu có để quyết định biện pháp sửa chữa, phòng ngừa sự cố và cải thiện điều kiện khai thác. Đối với các công trình cấp III và cấp IV, tuỳ từng trường hợp cụ thể về loại công trình, điều kiện làm việc của công trình và nền cần bố trí thiết bị quan trắc cho một số hạng mục công trình chính khi có luận cứ thỏa đáng và được chủ đầu tư chấp thuận. Khi thiết kế xây dựng công trình cấp đặc biệt và cấp I phải tiến hành một số nghiên cứu thực nghiệm để đối chứng, hiệu chỉnh, chính xác hoá các thông số kỹ thuật và tăng thêm độ tin cậy cho đồ án như: các nghiên cứu về nền móng, vật liệu xây dựng, chế độ thủy lực, thấm, tình trạng làm việc của các kết cấu phức tạp, chế độ nhiệt trong bê tông, chế độ làm việc của thiết bị, hiệu quả của việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ mới v.v... Đối tượng và phạm vi nghiên cứu thực nghiệm 12 tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể của từng công trình và được đề xuất ngay trong giai đoạn đầu của dự án. Công tác này cũng được phép áp dụng cho hạng mục công trình cấp thấp hơn khi trong thực tế chưa có hình mẫu xây dựng tương tự. Khi thiết kế xây dựng công trình thủy lợi dạng khối lớn phải xem xét phân bổ hợp lý vật liệu trong thân công trình, phù hợp với trạng thái ứng suất, biến dạng, yêu cầu chống thấm v.v... nhằm giảm giá thành mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật. Khi thiết kế sửa chữa, phục hồi, nâng cấp và mở rộng công trình thủy lợi phải đáp ứng thêm các yêu cầu sau: - Xác định rõ mục tiêu sửa chữa, phục hồi, nâng cấp, mở rộng công trình như sửa chữa để công trình hoạt động bình thường hoặc kéo dài thời gian hoạt động trên cơ sở công trình hiện tại, hoặc cải thiện điều kiện quản lý vận hành, tăng mức bảo đảm, nâng cao năng lực phục vụ, cải thiện môi trường v.v...; - Trong thời gian tiến hành cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình không được gây ra những ảnh hưởng bất lợi quá mức cho các hộ đang dùng nước. Cần nghiên cứu sử dụng lại công trình cũ ở mức tối đa; - Cần thu thập đầy đủ các tài liệu đã có của công trình cần sửa chữa, phục hồi, nâng cấp về khảo sát, thiết kế, thi công, quản lý, quan trắc, những sự cố đã xảy ra, kết hợp với các nghiên cứu khảo sát chuyên ngành để đánh giá đúng chất lượng, tình trạng kỹ thuật, trang thiết bị, nền và công trình v.v.... làm cơ sở cho việc lựa chọn các giải pháp phù hợp. Các công trình hồ chứa nước đều phải có quy trình vận hành điều tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung quy trình phải đạt được các yêu cầu sau: - Cấp nước đảm bảo hài hoà lợi ích của các đối tượng sử dụng nước tương ứng với năm thừa nước, đủ nước và năm ít nước; - Đảm bảo điều tiết theo yêu cầu phòng chống lũ cho hồ chứa nước và hạ lưu. 1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế trong việc bảo đảm chất lượng công trình. - Luật xây dựng (Ban hành ngày 26/11/2003 theo Nghị quyết số 16/2003/QH11 của Quốc Hội); 13 - Luật Đấu thầu (Luật số 43/2013/QH13); - Nghị định 209 (Ban hành ngày 16/12/2004 theo số 209/2004/NĐ-CP của Chính Phủ) về việc quản lý chất lượng công trình xây dựng: - Nghị định 49 (Ban hành ngày 18/04/2008 theo số 49/2008/NĐ-CP của Chính Phủ ), sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 209/NĐ – CP ngày 16/12/2004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình. - Thông tư số 27/2009/TT-BXD (Ban hành ngày 31/07/2009 theo số 27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng; - Thông tư 06/2006/TT-BXD ngày 10/11/2006 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn khảo sát địa kỹ thuật phục vụ lựa chọn địa điểm và thiết kế xây dựng công trình; - Nghị định 85 (Ban hành ngày 15/10/2009 theo số 85/2009/NĐ-CP của Chính Phủ), hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng; - Nghị định 15 (Ban hành ngày 06/02/2013 theo số 15/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ); Trong đó có 2 chương liên quan đến việc quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế bao gồm: Chương 3. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng. Chương 4. Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình. - Thông tư số 10/2013/TT-BXD ( Ban hành ngày 25/07/2013 của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng); QCVN 04 - 05 : 2012/BNNPTNT Quy chuẩn quốc gia công trình thuỷ - các quy định chủ yếu về thiết kế Trong đó, hiện nay Nghị định 15 (Ban hành ngày 06/02/2013 theo số 15/2013/NĐ-CP của Chính Phủ ) có thể nói là văn bản pháp quy mới nhất về quản lý chất lượng công trình, quy định rất rõ về các đối tượng và trách nhiệm của từng đối tượng trong công tác quản lý chất lượng công trình. Sau đó Bộ Xây dựng cũng ban hành thông tư 10/2013/TT-BXD quy định chi tiết thêm một số nội dung về
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan