Trong xu thế toàn cầu hoá, thị trường quốc tế đang mở rộng trước mắt các
doanh nghiệp Việt Nam, điều đó vừa tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều
thách thức. Do đó việc nâng cao kiến thức và đổi mới phương pháp quản trị
doanh nghiệp để đưa ra những biện pháp, bước đi phù hợp trong điều kiện
hiện nay là một tất yếu giúp cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu
quả. một trong những công cụ mà các nhà quản lý có thể vận dụng để việc hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mình trên thị trường có hiệu quả, đó là
vận dụng công cụ thống kê. Dựa vào các phương pháp phân tích trong thống
kê như phương pháp chỉ số, dãy số thời gian, dự báo, phân tổ, điều tra chọn
mẫu v.v... để từ đó tìm ra quy luật vận động, tình hình hoạt động kinh doanh
trên thị trường giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy, nhóm
em chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ phần thể dục thể thao Việt Nam”. nội dung đề
tài nghiên cứu khoa học gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chỉ số.
Chương 2: Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty cổ phần thể dục thể thao Việt Nam (VINASPORT).
Chương 3: Một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, TÁC DỤNG CỦA CHỈ SỐ TRONG
THỐNG KÊ
1.1.1. Khái niệm
Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức
độ của một hiện tượng nghiên cứu. Việc phân loại chỉ số thống kê theo 3 căn cứ
sau:
1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Căn cứ vào yếu tố thời gian hoặc không gian
- Chỉ số thời gian: Biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng ở
hai điều kiện thời gian khác nhau.
- Chỉ số không gian: Biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng
ở hai điều kiện không gian khác nhau.
1.1.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính toán
- Chỉ số đơn( cá thể): Là chỉ số phản ánh biến động của từng phần tử, từng đơn
vị trong một tổng thể.
- Chỉ số tổng hợp: Là chỉ số phản ánh biến động chug của một nhóm đơn vị
hoặc toàn bộ tổng thể nghên cứu.
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất của chỉ tiêu
- Chỉ số chỉ tiêu khối lượng: Được thiết lập với chỉ tiêu khối lượng, là những
chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng chung của hiện tượng nghiên cứu.
- Chỉ số chỉ tiêu chất lượng: Được thiết lập đối với chỉ tiêu chất lượng như chỉ
số giá, chỉ số giá thành, chỉ số năng suất lao động, ……
1.1.3. Đặc điểm
- Chuyển các hiện tượng, các đơn vị có cùng đặc điểm, tính chất khác nhau về
dạng giống nhau để có thể cộng chung lại với nhau.
- Để nghiên cứu sự biến động của một nhân tố nào đó thì phải giả định rằng các
nhân tố khác không đổi.
1.1.4. Tác dụng
- Dùng chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua thời gian.
- Dùng chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua không gian.
- Dùng chỉ số để nêu lên nhiệm vụ kế hoạch, thực hiện kế hoạch.
- Dùng chỉ số để phân tích ảnh hưởng biến động của các nhân tố đối với sự
biến động của toàn hiện tượng.
1.2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHỈ SỐ
1.2.1. Chỉ số thời gian
Chỉ số thời gian biểu hiện quan hệ so sánh của hiện tượng nghiên cứu ở các điều
kiện thời gian khác nhau.
1.2.1.1. Chỉ số đơn
- Chỉ số cá thể nghiên cứu sự biến động của giá:
ip
p1
p0
Trong đó p1 và p0 là giá cả kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
- Chỉ số cá thể nghiên cứu sự biến động của khối lượng sản phẩm:
iq
q1
q0
Trong đó q1 và q 0 là khối lượng sản phẩm kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
1.2.1.2. Chỉ số tổng hợp
Chỉ số tổng hợp giá so sánh thời gian sử dụng để so sánh giá bán một nhóm
hay toàn bộ các mặt hàng ở hai điều kiện thời gian khác nhau.
- Chỉ số tổng hợp nghiên cứu sự biến động của giá:
Ip
pq
p q
1 1
0 1
Trong đó q1 là quyền số.
Nhận xét: Về số tuyệt đối ta lấy tử số trừ đi mẫu số:
pq p p1q1 p0 q1
- Chỉ số tổng hợp nghiên cứu sự biến động của khối lượng sản phẩm :
Iq
p q
p q
0 1
0 0
Trong đó p 0 là quyền số.
Nhận xét: Về số tuyệt đối ta lấy tử số trừ đi mẫu số:
pqq p0 q1 p0 q0
1.2.2. Chỉ số không gian
Chỉ số không gian biểu hiện quan hệ so sánh của hiện tượng nghiên cứu ở các
điều kiện không gian khác nhau. Chỉ số không gian về giá và lượng tiêu thụ của
các mặt hàng được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa các đơn vị kinh doanh và
giữa các thị trường, khu vực…
1.2.2.1. Chỉ số đơn
Khi so sánh theo không gian, chỉ số đơn phản ánh quan hệ so sánh về giá bán
hay lượng tiêu thụ của từng mặt hàng ở hai thị trường, khu vực… Trên cơ sở xác
định mức giá đại diện và lượng tiêu thụ của từng mặt hàng ở các thị trường, các
công thức chỉ số so sánh giữa hai thị trường được thể hiện như sau:
Chỉ số đơn giá so sánh giữa thị trường A với thị trường B:
i p A / B
pA
pB
hoặc
i pB / A
pB
pA
Chỉ số đơn lượng tiêu thụ so sánh giữa thị trường A với thị trường B:
iq A / B
qA
qB
hoặc
iq B / A
qB
qA
1.2.2.2. Chỉ số tổng hợp
Chỉ số tổng hợp giá so sánh không gian sử dụng để so sánh giá bán một nhóm
hay toàn bộ các mặt hàng ở hai điều kiện không gian khác nhau. Trong điều kiện
cùng thời gian và khác biệt về không gian thì chỉ số tổng hợp giá so sánh giữa hai
thị trường A và B sử dụng quyền số đảm bảo tính đồng nhất là tổng lượng tiêu thụ
của từng mặt hàng tính chung ở hai thị trường.
I p A / B
p Q
p Q I
A
B
1
pB / A
Trong đó Q = qA + qB; Tổng lượng tiêu thụ của từng mặt hàng ở hai thị trường
A và B.
- Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ:
Trường hợp sử dụng quyền số là giá cố định, công thức chỉ số tổng hợp lượng
tiêu thụ so sánh giữa hai thị trường thể hiện như sau:
I q A / B
q
q
A
pn
B
pn
1
I q B / A
Trong đó pn là giá cố định của các mặt hàng.
Trong đó pn là giá cố định của các mặt hàng.
Trường hợp căn cứ vào dữ liệu về giá bán ở cả hai thị trường để xác định giá
bình quân của từng mặt hàng thì chỉ số tổng hợp lượng tiêu thụ so sánh giữa hai thị
trường được thể hiện như sau:
I q A / B
q
q
A
p
B
p
Trong đó giá trung bình của từng mặt hàng được thử theo công thức trung bình
cộng gia quyền với quyền số là lượng tiêu thụ ở mỗi thị trường:
p
p Aq A pB qB
q A qB
1.3. HỆ THỐNG CHỈ SỐ
1.3.1. Khái niệm
- Hệ thống chỉ số là một dãy các chỉ số có liên hệ với nhau, hợp thành một
phương trình toán học.
- Cấu thành của hệ thống chỉ số:
Chỉ số toàn bộ: là chỉ số nêu lên biến động cuả hiện tượng phức tạp do ảnh
hưởng của tất cả các nhân tố cấu thành.
Các chỉ số nhân tố: bao gồm từ hai chỉ số nhân tố trở lên, trong đó mỗi chỉ số
nêu lên biến động của một nhân tố và ảnh hưởng biến động của nhân tố đó đối với
hiện tượng được cấu thành từ nhiều nhân tố.
1.3.2. Phương pháp xác định hệ thống chỉ số
Sử dụng phương pháp liên hoàn.
1.3.2.1. Đặc điểm của phương pháp liên hoàn
- Một chỉ tiêu tổng hợp của hiện tượng phức tạp có bao nhiêu nhân tố cấu thành
thì hệ thống chỉ số có bấy nhiêu chỉ số nhân tố.
- Trong hệ thống chỉ số, chỉ số toàn bộ bằng tích các chỉ số nhân tố và mẫu số
của chỉ số nhân tố nhân tố đứng trước tương ứng là tử số của chỉ số nhân tố đứng
sau.
- Chênh lệch tuyệt đối giữa tử số và mẫu số của chỉ số toàn bộ bằng tổng các
chênh lệch tuyết đối giữa tử số và mẫu số của các chỉ số nhân tố, đặc điểm này
dùng để phân tích biến động trong mối liên hệ giữa các chỉ tiêu.
1.3.2.2. Xây dựng hệ thống chỉ số
pq
p q
1 1
Theo Laspayres:
0
pq
p q
0
1 1
Theo Passche:
0
0
pq pq
p q pq
(1)
pq p q
p q p q
(2)
1 0
1 1
o
1 0
o
1 1
0 1
0 1
0
0
Trong thực tế, người ta thường sử dụng hệ thống chỉ số (1).
1.3.5. Tác dụng của hệ thống chỉ số
Thông qua hệ thống chỉ số, người ta nêu lên được ảnh hưởng của từng chỉ
tiêu nhân tố đối với sự biến động của chỉ tiêu tổng hợp bằng số tương đối và số
tuyệt đối.
Căn cứ vào việc so sánh ảnh hưởng của các chỉ tiêu nhân tố đối với chỉ tiêu
tổng hợp, người ta có thể đánh giá được nhân tố nào tác động chủ yếu đối với sự
biến động của hiện tượng nghiên cứu, để từ đó giải thích được nguyên nhân cơ bản
đối với sự biến động của hiện tượng nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ ĐỂ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỂ DỤC THỂ THAO VIỆT NAM
(VINASPORT)
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THỂ DỤC THỂ THAO VIỆT NAM
Tên công ty: Công ty CP Thể dục thể thao Việt Nam.
Trụ sở chính: Số 4 phố Hàng Cháo, quận Đống Đa, Hà Nội
Công ty Cổ phần Thể dục thể thao Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất nhập
khẩu và phân phối trang thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao trên phạm vi toàn quốc.
1 số đặc điểm của công ty:
- tổng 272 người.
- lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 1.235.976.981 đồng.
- có nhiều công trình quan trọng phục vụ cho các hoạt động thể dục thể thao: Cung
cÊp, l¾p ®Æt trang thiÕt bÞ, dông cô TDTT cho Nhµ thi ®Êu
ThÓ thao Tr-êng §¹i häcTDTT I, Cung cÊp, l¾p ®Æt hÖ thèng
thiÕt bÞ bia b¾n sóng ®iÖn tö cho Tr-êng b¾n sóng ThÓ thao
TT HLTTQG II…
- Có hệ thống khách hàng đa dạng: Các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa Thể thao
và Du lịch, Các sở Thể dục thể thao, Các đơn vị thuộc Bộ, ngành khác(Bộ Quốc Phòng,
Bộ công an…).
Số liệu cụ thể về công ty mời các thầy cô xem ở trong báo cáo của chúng em.
2.2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ, HỆ THỐNG CHỈ SỐ ĐỂ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG HAI NĂM 2012 VÀ 2013 VỀ DOANH THU, LƯỢNG HÀNG TIÊU
THỤ, GIÁ BÁN
2.2.1. Chỉ số thời gian
2.2.1.1. Chỉ số thời gian thị trường Hà Nội năm 2013 so với năm 2012
Số liệu về giá bán, lượng hàng tiêu thụ của các mặt hàng công ty ở thị trường
Hà Nội.
- công thức Chỉ số đơn về giá cả: chỉ số đơn phản ánh quan hệ so sánh về giá bán
hay lượng tiêu thụ của từng mặt hàng ở cùng thị trường, khu vực
•
- Chỉ số đơn về giá cả:
Ví dụ: Bàn BB 25 li (VN):
Bàn BB 18 li (VN):
., Ip= 3850/3850=1 giá bán được giữ nguyên.
., Ip=3450/3450=1 giá bán được giữ nguyên
Nhìn vào bảng số liệu và sử dụng công thức tính chỉ số đơn về giá, ta thấy
rằng giá bán các mặt hàng của công ty năm 2013 và năm 2012 không thay
đổi. Nguyên nhân việc doanh nghiệp giữ giá vì đây là doanh nghiệp của nhà
nước chuyên sản xuất kinh doanh dụng cụ thể dục thể thao cho các nhà thi
đấu, trung tâm huấn luyện thể thao… nên sẽ được nhà nước cấp kinh phí trợ
giá, giữ cho giá bán ít thay đổi.
- Chỉ số đơn về lượng hàng tiêu thụ: công thức:
Ví dụ: Bàn BB 25 li (VN):
iq
104
0.588 lần.,
177
Năm 2013 so với năm 2012, số lượng bàn BB 25 li đã tiêu thụ giảm đi 41.2%, tương
đương 73 bộ, giá bán được giữ nguyên.
iq
Bàn BB 18 li (VN):
73
0.593 lần.
123
Năm 2013 so với năm 2012, số lượng bàn BB 18 li đã tiêu thụ giảm đi 40.7%, tương
đương 50 bộ, giá bán được giữ nguyên
Lượng hàng hóa tiêu thụ của các mặt hàng năm 2013 so với năm 2012 phần lớn là giảm đi
Áp dụng công thức cho tất cả các mặt hàng, ta thấy lượng hàng hóa tiêu thụ của
các mặt hàng năm 2013 so với năm 2012 phần lớn là giảm đi. Nguyên nhân là do:
+ Do ảnh hưởng của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các
công ty.
+ Do suy thoái kinh tế tác động tới cung, cầu, giá cả…
+ Do sai lầm trong lựa chọn sản phẩm, sản phẩm lỗi thời làm cho sản phẩm của
công ty khó bán.
+ Do sai lầm trong việc lựa chọn thị trường tiêu thụ, nơi cần nhiều hàng hóa thì
không bán trong khi lại tiêu thụ ở những nơi sản phẩm bán ra không được ưa
chuộng dẫn tới ế thừa.
b. Chỉ số tổng hợp: Chỉ số tổng hợp giá so sánh thời gian sử dụng để so sánh
giá bán một nhóm hay toàn bộ các mặt hàng ở hai điều kiện thời gian khác nhau.
Chỉ số tổng hợp giá: I p
pq
p q
1 1
0 1
Chỉ số tổng hợp sản lượng: I q
p q
p q
0 1
0
0
∑p0q0= 25426992
Nghìn đồng
∑p0q1 = 29341802
Nghìn đồng
∑p1q1 = 29341802
Nghìn đồng
- Về số tương đối:
Ip
pq
p q
1 1
0 1
29341802
1
29341802
(lần)
Iq
p q 29341802 1.154
p q 25426992
p q 29341802 1.154
p q 25426992
0 1
(lần)
0 0
I pq
1 1
(lần)
0 0
- Về số tuyệt đối:
pq p p1q1 p0 q1 29341802 29341802 0
(nghìn đồng)
pqq p0 q1 p0 q0 29341802 25426992 3914810 (nghìn đồng)
pq p1q1 p0 q0 29341802 25426992 3914810
(nghìn đồng)
=> Doanh số tiêu thụ của các sản phẩm ở năm 2013 bằng 115.4% so với năm
2012, tăng 15.4 % tương ứng tăng 3914810 nghìn đồng.
c. Chỉ số tổng hợp cho từng nhóm sản phẩm:
Để phân tích chi tiết hơn sự tác động của từng nhóm sản phẩm làm doanh thu
của công ty tăng và giảm như thế nào ta tính chỉ số cho từng nhóm sản phẩm này:
Kết luận: Từ việc tính chỉ số của từng nhóm, ta thấy tại thị trường Hà Nội:
- Nhóm sản phẩm làm doanh thu giảm bao gồm: bàn BB 25 li (VN); bàn BB 18
li (VN); xà đơn tiêu chuẩn; xà kép tiêu chuẩn; xà kép tập luyện; cột đa năng L30;
bóng chuyền VB 7000; bóng chuyền ĐL 3 màu với mức giảm cụ thể là 1277085
nghìn đồng.
- Nhóm sản phẩm làm doanh thu tăng bao gồm: cột tennis; xà đơn tập luyện;
bóng chuyền VB7400; bóng chuyền VB 6600 với mức tăng cụ thể là 5191895
nghìn đồng.
- Nhóm sản phẩm làm doanh thu không đổi là xà đơn trong nhà.
=> 3 nhóm trên làm tổng doanh thu của công ty tại hà Nội năm 2013 so với
2012 tăng pq p1q1 p0 q0 29341802 25426992 3914810
2.2.1.2. Chỉ số thời gian thị trường thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 so với
năm 2012
- chỉ số đơn về giá:
Theo bảng số liệu về giá bán và lượng bán ở thành phố Hồ Chí Minh , ta thấy
rằng giá của các mặt hàng của công ty năm 2013 và năm 2012 không thay đổi. Do
vậy, để biết được doanh thu của công ty năm 2013 tăng giảm như thế nào so với
năm 2012, ta cần phân tích biến động về lượng hàng tiêu thụ của từng mặt hàng
năm 2013 so với năm 2012.
- Chỉ số đơn về lượng bán:
142
0.877 lần.
162
Năm 2013 so với năm 2012, lượng hàng bàn BB 25 li đã tiêu thụ giảm đi 12.3%,
tương đương 20 bộ.
86
iq
0.647 lần.
Bàn BB 18 li (VN):
133
Năm 2013 so với năm 2012, lượng hàng bàn BB 18 li đã tiêu thụ giảm đi 36.3%,
tương đương 47 bộ.
Ví dụ:
iq
Bàn BB 25 li (VN):
Như vậy qua kết quả trên cho thấy lượng hàng hoá tiêu thụ của các mặt
hàng phần lớn là giảm đi(có 9/13 mặt hàng giảm lượng hàng hóa tiêu thụ).
b. Chỉ số tổng hợp:
Ip
Chỉ số tổng hợp về giá:
pq
p q
1 1
0 1
Iq
Chỉ số tổng hợp về sản lượng:
- Về số tương đối :
0 1
0 0
p q 30387085 1
(lần)
p q 30387085
p q 30387085 0.927 (lần)
p q 32763460
p q 30387085 0.927 (lần)
p q 32763460
Ip
1 1
0 1
Iq
p q
p q
0 1
0 0
I pq
1 1
0 0
- Về số tuyệt đối:
pq p p1q1 p0 q1 3037085 30387085 0
(nghìn đồng)
pqq p0 q1 p0 q0 30387085 32763460 2376375 (nghìn đồng)
pq p1q1 p0 q0 30387085 32763460 2376375 (nghìn đồng)
Kết luận: Doanh thu của các sản phẩm năm 2013 bằng 92.7% so với năm
2012, giảm 7.2% tương ứng giảm 2376375 nghìn đồng.
Điều này là do:
- Giá bán của các sản phẩm của công ty tại TP. Hồ Chí Minh năm 2013 so với năm
2012 không đổi nên nhân tố này không tác động đến doanh thu tiêu thụ.
- Lượng bán ra của tất cả các sản phẩm năm 2013 bằng 92.7% so với năm 2012
(giảm 7.2%) đã làm cho doanh số tiêu thụ năm 2013 giảm 2376375 nghìn đồng so
với năm 2012.
c. Chỉ số tổng hợp cho từng nhóm sản phẩm:
Để phân tích chi tiết hơn sự tác động của từng nhóm sản phẩm làm doanh thu
của công ty tăng và giảm như thế nào ta tính chỉ số cho từng nhóm sản phẩm này.
Kết luận: Từ việc tính chỉ số của từng nhóm, ta thấy tại thị trường TP.Hồ Chí
Minh:
- Nhóm sản phẩm làm doanh thu giảm bao gồm: bàn BB 25 li (VN); bàn BB 18
li (VN); cột tennis; xà đơn tiêu chuẩn; xà kép tiêu chuẩn; cột đa năng L30; bóng
chuyền VB 7000; bóng chuyền ĐL 3 màu với mức giảm cụ thể là 2741070 nghìn
đồng.
- Nhóm sản phẩm làm doanh thu tăng bao gồm: xà đơn tập luyện; xà đơn trong
nhà; xà kép tập luyện; bóng chuyền VB7400; bóng chuyền VB 6600 với mức tăng
cụ thể là 364695 nghìn đồng.
2.2.2. Chỉ số không gian
2.2.2.1. Chỉ số không gian năm 2012 Số liệu về giá bán, lượng hàng tiêu thụ
của các mặt hàng công ty ở thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
a. Chỉ số đơn:
- Chỉ số đơn về giá bán:
i p A / B
ví dụ: Bàn BB 25 li (VN):
3850
0.9059 lần.
4250
Giá bán của mặt hàng bàn BB 25 li tại thị trường Hà Nội thấp hơn so với thị
trường Hồ Chí Minh 9.41%, tương đương 400 nghìn đồng.
Bàn BB 18 li (VN):
i p A / B
3450
0.9452 lần.
3650
Giá bán của mặt hàng bàn BB 18 li tại thị trường Hà Nội so với thị trường Hồ
Chí Minh giảm 5.48%, tương đương 200 nghìn đồng.
Ta thấy giá của thị trường Hà Nội hầu hết thấp hơn so với thị trường Hồ Chí
Minh trừ bóng chuyền VB 7400. Nguyên nhân là do công ty không có xưởng sản
xuất ở trong miền Nam, do vậy sản phẩm của công ty buộc phải chuyển từ Bắc vào
Nam nên giá bán sẽ có tính thêm chi phí vận chuyển, lưu kho…
- Chỉ số đơn về lượng bán:
Bàn BB 25 li (VN):
iq A / B
177
1.0926 lần.
162
Lượng bán của mặt hàng bàn BB 25 li tại thị trường Hà Nội cao hơn so với thị
trường Hồ Chí Minh 9,26%, tương đương 15 bộ.
ta thấy lượng hàng hóa tiêu thụ của công ty ở Hà Nội so với thành phố Hồ Chí
Minh không tương đồng, có hàng có lượng bán nhiều, có hàng có lượng bán ít.
b. Chỉ số tổng hợp:
- Chỉ số tổng hợp về giá:
Ta có:
I p( A / B)
p
p
A
Q
B
Q
i
i
Trong đó: piA: giá từng mặt hàng ở thị trường Hà Nội.
piB: giá từng mặt hàng ở thị trường Hồ Chí Minh.
Q = qiA + qiB : tổng lượng tiêu thụ của từng mặt hàng ở hai thành
phố là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
IpA/B =
57878725
58770270
= 0,9848 lần.
Ta thấy giá các mặt hàng ở Hà Nội so với thành phố Hồ Chí Minh thấp hơn
1.52%.
- Chỉ số tổng hợp về sản lượng:
Quyền số là giá trung bình của từng mặt hàng tính chung cho 2 thị trường pi
q
q
A
i
pi
B
i
pi
Ta có:
I q A / B
Với
piA qiA piB qi
pi
A
B
qi qi
B
25667244.52
0.7892
B
32522782
.
32
=>
Qua đó, ta thấy lượng hàng bán được của các mặt hàng ở Hà Nội so với thành
phố Hồ Chí Minh thấp hơn 20.83%.
I q A
c. Chỉ số tổng hợp cho từng nhóm sản phẩm:
Để phân tích rõ hơn sự tác động của từng nhóm sản phẩm làm doanh thu của
công ty ở 2 thị trường Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh khác nhau như thế nào ta
tính chỉ số cho từng nhóm sản phẩm này:
- Nhóm mặt hàng làm doanh thu của thành phố Hà Nội ít hơn so với thành phố
Hồ Chí Minh:
+ Chỉ số tổng hợp về giá bán:
I p A / B =
55588625
=0.9896 lần.
56173900
Qua đó, ta thấy giá các mặt hàng làm doanh thu của thành phố Hà Nội ít hơn so
với thành phố Hồ Chí Minh 1.52%.
+ Chỉ số tổng hợp về sản lượng:
Iq(A/B) =
24335031
= 0.774 lần.
31426750
Qua đó, ta thấy lượng bán của các mặt hàng làm doanh thu của thành phố Hà
Nội ít hơn so với thành phố Hồ Chí Minh 22.6%.
=> Do giá và sản lượng ở thị trường Hà Nội thấp hơn so với ở thành phố Hồ
Chí Minh nên doanh thu của công ty ở Hà Nội ít hơn ở thành phố Hồ Chí Minh
một lượng là:
24170580 – 3159160 = -7421110
(nghìn đồng)
Từ kết quả tính toán ở trên ta thấy giá của tất cả các sản phẩm của công ty
trong năm 2012 tại thị trường Hà Nội thấp hơn thị trường TP.HCM nên doanh thu
của công ty ở Hà Nội thấp hơn ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Nhóm mặt hàng làm doanh thu của Hà Nội nhiều hơn so với thành phố Hồ
Chí Minh:
+ Chỉ số tổng hợp giá:
IpA/B =
2290100
= 0,8820 lần.
2596370
Qua đó, ta thấy giá các mặt hàng làm doanh thu của thành phố Hà Nội ít hơn so
với thành phố Hồ Chí Minh 11.8%
+ Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ: IqA/B = 1332213.26 = 1.2155 lần.
1096032.32
Qua đó, ta thấy lượng bán của các mặt hàng làm doanh thu của thành phố Hà
Nội nhiều hơn so với thành phố Hồ Chí Minh 21.55%.
=> Giá bán của công ty ở Hà Nội tuy vẫn thấp hơn giá bán ở thành phố Hồ Chí
Minh nhưng lượng hàng tiêu thụ của công ty ở Hà Nội lại nhiều hơn ở thành phố
Hồ Chí Minh nên doanh thu ở thị trường Hà Nội nhiều hơn ở thành phố Hồ Chí
Minh là:
1256412 – 1171770 = 84642
(nghìn đồng)
2.2.2.2. Chỉ số không gian năm 2013:
a. Chỉ số đơn:
- Chỉ số đơn về giá bán: Ta thấy giá của thị trường Hà Nội hầu hết thấp hơn so
với thị trường Hồ Chí Minh trừ bóng chuyền VB 7400. Nguyên nhân vẫn là do
công ty chưa có xưởng sản xuất ở trong miền Nam, do vậy sản phẩm của công ty
buộc phải chuyển từ Bắc vào Nam nên giá bán sẽ có tính thêm chi phí vận chuyển,
lưu kho…
- Chỉ số đơn về sản lượng: Ta thấy lượng hàng hóa tiêu thụ của công ty ở Hà
Nội so với Hồ Chí Minh không tương đồng, có hàng có lượng bán nhiều, có hàng
có lượng bán ít.
b. Chỉ số tổng hợp:
59562573
0.9925
60014480
Giá các mặt hàng ở Hà Nội so với thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2013
thấp hơn 0.75%
- Chỉ số tổng hợp về giá:
I p A / B
29453164,46
- Chỉ số tổng hợp về sản lượng: I q A
0,9728
B
30276130,45
Lượng bán các mặt hàng trong năm 2013 của Hà Nội so với thành phố Hồ Chí
Minh ít hơn 2.72%.
c. Chỉ số tổng hợp cho từng nhóm sản phẩm:
Để phân tích rõ hơn sự tác động của từng nhóm sản phẩm làm doanh thu của
công ty ở 2 thị trường HN và TP.HCM khác nhau như thế nào ta tính chỉ số cho
từng nhóm sản phẩm này.
- Nhóm mặt hàng làm doanh thu của Hà Nội ít hơn so với thành phố Hồ Chí
+ Chỉ số tổng hợp về giá:
Ip(A/B) =
Minh:
57753143
= 0.9971
57920310
lần.
Qua đó, ta thấy giá các mặt hàng làm doanh thu của thành phố Hà Nội ít hơn so
với thành phố Hồ Chí Minh 0.29%
+ Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ:
I q A / B
28384743.19
= 0.9652 lần.
29407106.04
Qua đó, ta thấy lương bán của các mặt hàng làm doanh thu của thành phố Hà
Nội ít hơn so với thành phố Hồ Chí Minh 3.48 %
=> Doanh thu của công ty ở Hà Nội thấp hơn ở thành phố Hồ Chí Minh vẫn là
do giá bán và lượng hàng tiêu thụ ở Hà Nội thấp hơn ở thành phố Hồ Chí Minh. Cụ
thể doanh thu ở Hà Nội thấp hơn doanh thu ở thành phố Hồ Chí Minh là:
28317402- 29519140= -1201738(nghìn đồng)
- Nhóm làm doanh thu ở Hà Nội nhiều hơn ở thành phố Hồ Chí Minh:
+ Chỉ số tổng hợp về giá:
IpA/B =
1679780
0.8548 lần.
1965020
Qua đó, ta thấy giá các mặt hàng làm doanh thu của thành phố Hà Nội ít hơn so
với thành phố Hồ Chí Minh 14.52%
+ Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ : IqA/B =
14146080
1.3499 lần.
10479610
Qua đó, ta thấy lượng bán các mặt hàng này đã làm doanh thu của thành phố
Hà Nội nhiều hơn so với thành phố Hồ Chí Minh 34.99%.
=> Giá bán ở Hà Nội mặc dù thấp hơn giá bán ở thành phố Hồ Chí Minh tuy
nhiên lượng hàng bán ở Hà Nội lại nhiều hơn ở thành phố Hồ Chí Minh nên doanh
thu ở Hà Nội cao hơn ở thành phố Hồ Chí Minh một lượng là:
1024400 – 867945 = 156455(nghìn đồng)
Từ những phân tích ở trên ta thấy doanh thu của công ty ở thị trường HN nhỏ
hơn ở TP.HCM vẫn là do giá bán của tất cả các sản phẩm ở thị trường HN thấp
hơn so với TP.HCM.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
Có thể nói, nhờ vận dụng phương pháp chỉ số thống kê mà ta biết được tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Thể dục thể thao Việt Nam trong
hai năm 2012 và năm 2013.
3.1. THEO THỜI GIAN TỪ NĂM 2012 ĐẾN NĂM 2013
3.1.1. Ở thị trường Hà Nội
-Qua các số liệu trên, ta thấy công ty cần:
+ Tập trung sản xuất các sản phẩm làm doanh thu tăng, đặc biệt là bóng chuyền
VB 7400.
+ Đối với các sản phẩm làm doanh thu giảm, công ty cần tìm ra lý do vì sao
các mặt hàng này khó bán. Từ đó đưa ra biện pháp để thúc đẩy doanh thu của các
mặt hàng trên. Ở đây nhóm làm đề tài xin phép đưa ra một số giải pháp cho công
ty:
. Về mặt tổ chức nghiên cứu thị trường: hiện nay chưa có bộ phận chuyên
trách. Việc nghiên cứu thị trường chủ yếu do các cán bộ phòng kinh doanh nhưng
thấp. Công ty nên tổ chức bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường.
. Các biện pháp xúc tiến quảng cáo hoạt động bán hàng của công ty trong thời
gian qua còn chưa nhiều, cho nên bên cạnh các hình thức, phương thức bán hàng
truyền thống, công ty nên áp dụng các phương thức bán hàng mới, vận dụng công
nghệ tiên tiến vào bán hàng như bán hàng qua Internet, bán hàng từ xa qua điện
thoại... nhằm thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, hỗ trợ các hình thức truyền
thống là bán hàng trực tiếp.
. Trong hoạt động quảng cáo công ty cần phải tăng cường quảng cáo cả trên
mạng Internet, thông tin chi tiết về kích cỡ, tính năng kỹ thuật, tác dụng của máy
móc, thiết bị; quảng cáo bằng pano, áp phích với nội dung thiết thực và hấp dẫn
các nhà đầu tư, đồng thời gửi catalogue hình ảnh cho các cơ quan doanh nghiệp để
giới thiệu kèm các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Tổ chức các hoạt động khuyến
mại vào các dịp đặc biệt bằng các hình thức như tặng quà, tặng thêm một số phụ
tùng đi kèm theo máy, tặng quà vào dịp lễ... để kích thích khách hàng mua hàng.
3.1.2. Ở thị trường thành phố Hồ Chí Minh
- Qua các số liệu trên, ta thấy công ty cần:
+ Tìm hiểu nguyên nhân vì sao có các sản phẩm bán chạy, có các sản phẩm sức
tiêu thụ chưa cao.
+ Tìm cách tối ưu hóa chi phí vận chuyển hàng hóa từ Hà Nội vào thành phố
Hồ Chí Minh để giảm giá thành sản phẩm, kích thích nhu cầu mua hàng.
+ Trong tương lai cần mở thêm xưởng sản xuất bóng chuyền VB 7400 trong
thành phố Hồ Chí Minh, sau đó dần dần sản xuất thêm các sản phẩm khác như xà
đơn tập luyện, xà đơn trong nhà, bóng chuyền VB 6600.
3.2. THEO KHÔNG GIAN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI SO VỚI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Qua các số liệu trên, ta thấy công ty cần:
- Nghiên cứu, dự báo thị trường Hồ Chí Minh kỹ càng hơn.
- Mở xưởng sản xuất ở thành phố Hồ Chí Minh để đáp ứng nhanh chóng nhu
cầu về thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao, tiết kiệm được chi phí vận chuyển, giúp
tối đa hóa lợi nhuận…. Tuy nhiên, khi mới thành lập cơ sở sản xuất tại thành phố
Hồ Chí Minh, nhóm em đề xuất chỉ nên sản xuất các sản phẩm bán chạy tại đây
như bàn BB 25 li, bóng chuyền VB 7400, bóng chuyền ĐL 3 màu, sau đó mới lập
kế hoạch sản xuất các sản phẩm khác.
- Gia tăng điểm bán trong thành phố Hồ Chí Minh, đẩy mạnh công tác quảng
cáo, marketing…
Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài mới chỉ phân tích được tình hình kinh doanh
của công ty tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (cũng là 2 thị
trường lớn nhất), vì vậy nếu có thời gian phân tích thị trường khác (thị trường ở
các tỉnh thành, thị trường xuất khẩu), thì nhóm em nghĩ doanh thu của công ty sẽ
được nghiên cứu rõ ràng hơn.
KẾT LUẬN
Với đề tài này, nhóm em đã phân tích được sự tác động của các nhân tố tới
doanh thu của công ty tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2012 và năm
2013, so sánh được hai thị trường, qua đó thấy được hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp cũng như đưa ra được các giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, nhóm em mới có điều kiện nghiên cứu về
giá bán và lượng bán của công ty, chính vì vậy mới phân tích được một phần hoạt
động kinh doanh của công ty. Nếu có thời gian nhóm em sẽ thu thập nhiều số liệu
hơn để có bức tranh tổng thể về hoạt động kinh doanh của công ty.
Để có kết quả nghiên cứu khoa học như ngày hôm nay, bên cạnh sự nỗ lực
hết mình của các thành viên trong nhóm, chúng em xin chân thành cảm ơn
thầy Phạm Anh Tuấn – người trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo chúng em trong
quá trình nghiên cứu khoa học để chúng em có thể hoàn thành bài nghiên cứu
khoa học này.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên chắc chắn đề tài không tránh
khỏi sai sót. Chúng em kính mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kiến
đóng góp trực tiếp từ phía các thầy cô để giúp chúng em hoàn thiện đề tài
này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các bạn đã lắng nghe bài trình bày
của nhóm em.
- Xem thêm -