Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh bắ...

Tài liệu đề tài thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh bắc ninh

.PDF
93
47
108

Mô tả:

1 MỤC LỤC Trang Mỏ’ đầu 5 Chưong 1. Một số vấn đề về quản lý ngân sách nhà nưó’c cấp xã 7 1.1. Tổng quan về ngân sách xã 7 1.1.1. Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước 7 1.1.2. Ngân sách xã và vai trò của ngân sách xã 9 Nội dung quản lý ngân sách xã 18 1.2. 1.2.1. Quản lý thu ngân sách xã 18 1.2.2. Quản lý chi ngân sách xã 22 1.2.3. Hạch toán kế toán và quyết toán ngân sách xã 26 1.3. Sự cần thiết đổi mói quản lý ngân sách xã 1.3.1. Đối mới quản lý ngân sách xã nhằm phát huy vai xã trong hệ thống NSNN 28 trò củangân sách 28 1.3.2. Đổi mới quản lý ngân sách xã nhằm thực hiện mục tiêu và phù hợp 29 với tình hình kinh tế - xã hội nông thôn 1.3.3. Đối mới quản lý ngân sách xã nhằm khắc phục những hạn chế trong 31 quản lý ngân sách xã hiện nay Chưong 2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh 34 Bắc Ninh 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến quản lýngân 34 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 34 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh 36 2.1.3. Thực trạng bộ máy quản lý ngân sách xã 39 2.2. Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh BắcNinh 2.2.1. Quản lý thu ngân sách xã 42 42 2.2.2. Quản lý chi ngân sách xã 2.3. Nhũng kết quả và hạn chế, trỏ’ ngại trong quản lý ngân sách xã 53 2.3.1. Những kết quả đạt được trong quá trình quản lý ngân sách xã 53 45 2 2.3.2. Một số hạn chế và trở ngại trong quản lý ngân sách xã 56 2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu trong quản lý ngân sách xã 65 Chương 3. Phưong hướng, giải pháp đối mới quản lý ngân sách 68 xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 3.1. Bối cảnh hiện nay và phương hưóng đối mói quản lý ngân sách 68 xã 3.1.1. Nen kinh tế đất nước đang có những chuyến biến mạnh mẽ từ cơ chế 68 quản lý tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN 3.1.2. Xu thế toàn cầu hoá và họp tác quốc tế 69 3.1.3. Chủ trương của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn 69 3.1.4. Đảng và Nhà nước đang đây mạnh công tác cải cách hành chính 71 3.1.5. Định hướng phát triến kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh 74 3.2. Một số giải pháp đối mói quản lý ngân sách xã 77 3.2.1. Tiếp tục đổi mới quản lý thu 77 3.2.2. Đối mới quản lý chi ngân sách xã 3.2.3. Hoàn thiện khung khố pháp lý về quản lý, điều chung, ngân sách địa phương nói riêng 81 hànhngânsách nói 83 3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân sách 83 3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiêm tra, giám sát các hoạt động ngânsách xã 84 3.2.6. Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đối giừa các cấp ngân sách 85 đế đảm bảo cân 3.2.7. Tăng cường quản lý tài chính thôn, khu phố 87 3.2.8. Đối mới công tác quản lý ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước 91 Kết luận 96 Danh mục tài liệu tham khảo 97 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH,HĐH CTMT Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Chương trình mục tiêu Tống sản phâm quốc nội GDP GTNT Giao thông nông thôn Hội đồng nhân dân HĐND KBNN Kho bạc nhà nước NXB Nhà xuất bản NS NSĐP Ngân sách Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách Trung ương TW Trung ương UBND Uỷ ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản XHCN Xã hội chủ nghĩa 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở gắn với xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) - cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống tổ chức chính quyền bốn cấp ở nước ta. Ngân sách xã là phương tiện vật chất đế chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong thời kỳ đây mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn mà trong đó chính quyền cấp xã và ngân sách xã đóng vai trò hết sức quan trọng. Do vai trò quan trọng như vậy nên quản lý ngân sách xã trong cả nước được quan tâm, chú trọng, đặc biệt là từ khi Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 có hiệu lực (từ 01/01/2004) đến nay. Là một địa phương có thu - chi ngân sách khá lớn (với tổng thu ngân sách năm 2007 là trên 2.250 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách xã gần 500 tỷ đồng), tỉnh Bắc Ninh đã chú trọng đối mới quản lý ngân sách xã trên nhiều mặt: đối mới quản lý thu - chi ngân sách, hoàn thiện bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ. Nhờ đó quản lý ngân sách xã đã thu thu được một số kết quả quan trọng: đảm bảo được nguồn thu, thu đúng, thu đủ và nuôi dưỡng nguồn thu, đồng thời đảm bảo chi ngân sách đúng nguyên tắc, đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và có hiệu quả. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay, yêu cầu đối mới quản lý NSNN nói chung và ngân sách xã nói riêng đang đặt ra rất gay gắt. Hơn nữa, quản lý ngân sách xã ở địa phương cũng còn không ít hạn chế. Năng lực, trình độ cán bộ quản lý ngân sách xã còn yếu kém. Trước tình hình đó, việc nghiên cứu tìm nhừng giải pháp đôi mới ngân sách xã có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào việc nâng cao hiệu lực quản lý ngân sách, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và góp phần kiếm soát lạm phát - vấn đề đang 5 nóng bỏng và gay gắt hiện nay. Đó cũng là lý do chủ yếu của việc lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” 2. Mục đích nghiên cún của đề tài Trên CO' sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về ngân sách xã, đế đề xuất một số giải pháp đối mới quản lý ngân sách xã nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực trong thu - chi ngân sách xã ở địa phương. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn đề cập đến vấn đề tuy không mới nhưng phức tạp và rộng lớn. Do khuôn khố có hạn nên luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu quá trình quản lý ngân sách của chính quyền cấp xã, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước ở địa phương. 4. Phương pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lên nin, trên cơ sở quan điểm đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về NSNN và quản lý ngân sách xã. Ngoài ra, các phương pháp cụ thể như: tổng hợp, phân tích, so sánh cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Luận văn cũng sử dụng lý luận và phương pháp luận môn quản lý kinh tế và một số môn khoa học khác. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết. Chương1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ 1.1. TỎNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XẴ 1.1.1. Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nưóc 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước (NSNN) ra đời cùng với sự hình thành nhà nước và sự phát triển của kinh tế hàng hoá tiền tệ. NSNN luôn gắn với bản chất của nhà nước và quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. NSNN là sự phản 6 ánh tổng hợp các mối quan hệ về kinh tế giữa nhà nước với các chủ thế khác trong việc phân phối các đại lượng giá trị tiền tệ trong xã hội. Bằng sức mạnh quyền lực của mình, nhà nước chuyến dịch một bộ phận thu nhập của các chủ thế khác nhau thành thu nhập của nhà nước rồi phân phối, chuyến dịch khoản thu nhập đó đến đối tượng sử dụng đế thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Theo Luật NSNN: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm đế thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Khi hoạt động thu, chi diễn ra chính là sự vận động của các nguồn tài chính đã chứa đựng trong đó một hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chù thế trong xã hội. NSNN gồm NSTW và NSĐP. NS địa phương bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND theo quy định của Luật Tố chức Hội đồng nhân dân và úy ban nhân dân, theo quy định hiện hành, bao gồm: - Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS tỉnh), bao gồm NS cấp tỉnh và của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; - Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS huyện), bao gồm NS cấp huyện và NS các xã, phường, thị trấn; - Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là NS cấp xã); Quan hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo các nguyên tắc sau: + Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa NS các cấp và bố sung cân đối từ NS cấp trên cho NS cấp dưới để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bố sung từ NS cấp trên là khoản thu của NS cấp dưới; + Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ốn định từ 3 đến 5 năm (gọi chung là thời kỳ ốn định ngân sách). Chính phủ trình Quốc hội quyết định thời kỳ ốn định ngân sách giữa NSTW và NSĐP. UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định NS giữa các cấp ở địa phương; 7 + Nhiệm vụ chi thuộc NS cấp nào do NS cấp đó bảo đảm; Trường hợp cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi NS sau khi dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù họp với khả năng cân đối của NS từng cấp; Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ NS cấp trên cho NS cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó; không được dùng NS của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác. 1.1.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách Việc phân cấp quản lý NSNN phải bảo đảm các nguyên tắc sau: - Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn; Từ nguyên tắc này, NSNN được phân chia thành 4 cấp: NSTW, NS cấp tỉnh, NS cấp huyện, NS cấp xã. - NSTW và NSĐP được phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thế : + NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như : các dự án đầu tư phát triến kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi NS; + NSĐP được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý; + Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa NS các cấp chính quyền địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải phù họp với thời kỳ ốn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường nguồn 8 thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách đế quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp; + Ket thúc mỗi kỳ ốn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp, Quốc hội, HĐND điều chỉnh mức bố sung cân đối từ NS cấp trên cho NS cấp dưới; ủy ban Thường vụ Quốc hội, HĐND cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NS các cấp. 1.1.2. Ngân sách xã và vai trò của ngân sách xã 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điếm ngân sách xã Ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khố đã được phân công, phân cấp quản lý. Ngân sách xã là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của chính quyền cấp xã đế đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà nước và góp phần thực hiện mục tiêu phát triến kinh tế - xã hội trên địa bàn. NS xã là một bộ phận của NSNN thống nhất, là một phương tiện vật chất đảm bảo cho chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình, phát triến kinh tế - xã hội, đảm bảo việc chấp hành pháp luật, giữ vừng an ninh trật tự, an toàn xâ hội trên địa bàn xã. Chính quyền cấp xã có chức năng, nhiệm vụ rất đa dạng phải thực hiện do đó phải thực hiện các nhiệm vụ chi đế đáp ứng, mặt khác trên mỗi địa bàn xã ở những mức độ khác nhau đều chứa đựng các nguồn tài chính để tạo ra nguồn thu NS từ các hoạt động kinh tế, từ nhiệm vụ phân giao quản lý đất đai, tài sản, tài nguyên, hơn nữa với truyền thống làng xã bao đời nay trong việc góp công, góp của để xây dựng làng xã mình khang trang hơn, giàu đẹp hơn. Tất cả những hoạt động đó chính là các hoạt động thu, chi NS. Nó phản ánh mối quan hệ giữa chính quyền cấp xã với các tố chức kinh tế, chính rị, tố chức xã hội, dân cư và các quan hệ khác với chính quyền cấp trên qua việc phân cấp NS và trợ cấp bố sung của NS cấp trên vì vậy NS 9 xã phải là một bộ phận của N SNN với những nguồn thu được phân cấp và thực hiện các nhiệm vụ chi theo quy định nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã theo quy định của Luật NSNN. Thực tiễn cho thấy sự phân cấp quản lý thu, chi cho xã đã tạo điều kiện cho NS xã chủ động trong việc khai thác và bồi dường nguồn thu để trang trải cho các nhiệm vụ chi của mình bao gồm: chi thường xuyên và chi đầu tu- phát triển. I.2.2.2. Đặc điếm của ngân sách xã Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở. Ngoài những điếm chung của NSNN, NS xã có một số đặc điếm sau: Một là, Ngân sách xã gắn liền với chính quyền cấp xã - chính quyền cơ sở gần dân, trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề của dân, là đầu mối quan trọng nối kết giừa người dân với chính quyền các cấp. Do vậy việc quản lý tốt NS xã có tác động rất lớn đến việc nâng cao năng lực của chính quyền cấp xã. Hai là, Xã vừa là cấp NS hoàn chỉnh vừa là đơn vị dự toán (dưới xã không có đơn vị dự toán độc lập), xã phải đảm nhiệm đồng thời nhiệm vụ thực hiện NS (thu, phân bố NS) và sử dụng NS đã phân bố (chi tiêu cho xã) do đó hoạt động của NS xã rất phức tạp, dễ vướng mắc chồng chéo giừa hai chức năng này. Đặc biệt trong quy trình quản lý chi đầu tu- XDCB ở xã; xã vừa là người phê duyệt dự án, vừa là chủ đầu tư, đôi khi còn là người trực tiếp thi công đối với trường họp tự' thực hiện dự án hoặc huy động bằng lao động công ích. Ba là, Ngân sách xã có những nguồn thu và nhiệm vụ chi tuy không lớn về quy mô nhưng rất đa dạng, phong phú về tính chất mà NS cấp tỉnh, huyện không có như: thu, chi về một số hoạt động sự nghiệp, thu tiền huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân đế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ngoài ra một số khoản chi tại địa bàn xã thuộc nhiệm vụ chi của nhiều cấp NS như: chi y tế cộng đồng, chi cho các trường phố thông, chi chương trình mục tiêu. Bổn là, Giữa các xã có sự khác biệt về quy mô NS dẫn đến sự khác biệt trong 10 phạm vi ảnh hưởng cũng như trong công tác quản lý điều hành NS xã. Năm là, Số lượng cán bộ quản lý NS xã ở một số nơi còn yếu, không đồng đều. Do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác quản lý NS xã. 1.1.2.3. Vai trò của ngân sách cấp xã Trong hệ thống NSNN thì NS xã được coi là NS cấp cơ sở, thể hiện rất sống động các quan hệ của Nhà nước với dân. Mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước mang tính khả thi như thế nào, mọi hiệu lực quản lý của Nhà nước đạt ở mức độ nào đều được thế hiện rất rõ ở cấp này. Chính vì vậy, có the nói NS xã có một vai trò hết sức quan trọng. Thứ nhất, Ngân sách xã cung cấp các phương tiện, vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước ở cơ sở. Thực tế cho thấy nguồn kinh phí đế trang trải các khoản chi phí của bộ máy Nhà nước chỉ có thế được đảm bảo từ NSNN. Trong điều kiện hình thành chính quyền cấp xã và cấp NS xã thì đương nhiên chi phí của bộ máy nhà nước ở cấp xã phải do NS xã đảm bảo. Nhờ đó mà lương, sinh hoạt phí của công chức, viên chức, các khoản chi tiêu cho quản lý hành chính hay mua sắm các trang thiết bị cho văn phòng mới có thế được thực hiện. Vì thế, có thế nói không có các khoản chi của NS xã thì bộ máy nhà nước ở cơ sở không thế tồn tại và phát triển với tư cách là bộ máy quản lý mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã. Thứ hai, Ngân sách xã góp phần lành mạnh hóa tài chính địa phương và tài chính quốc gia, là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội tại địa phương. Đe thực hiện được chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở, xã phải có NS đủ mạnh đế điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng góp phần thực hiện mục tiêu phát triến kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Bởi vậy NS xã phải là một bộ phận hữu cơ trong hệ thống NSNN, được kết cấu chặt chẽ và chịu sự điều chỉnh vĩ mô của NSNN theo mục tiêu chung của Nhà nước Trung ương. Thông qua 11 thu NSNN chính quyền xã thực hiện kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh lại các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chống các hành vi hoạt động kinh tế phi pháp, trốn lậu thuế; đồng thời thu NS cũng giúp chính quyền xã điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đảm bảo cho các hoạt động này đi theo đúng hành lang pháp luật. Thu NS tác động trục tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh ở cơ sở, tạo động lực để phát triển, tăng thu nhập tù' đó tăng thu NS và đáp ứng nhu cầu chi ngày càng cao của xã. Thông qua thu NS xã mà các nguồn thu được tập trung nhằm tạo lập quỹ NS. Thu NS xã còn góp phần thực hiện các chính sách xã hội như: Đảm bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NS xã, có sự trợ giúp cho những đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện cần ưu đãi theo chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn giảm số thu. Ngoài ra, việc áp dụng đúng các hình thức thu phạt đối với các tố chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn xã hội đã được coi là một công cụ pháp lý buộc họ phải nghiêm chỉnh thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trước cộng đồng. Như vậy, thu NS xã có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội tại địa bàn do chính quyền nhà nước cấp cơ sở quản lý. Chi ngân sách xã có ý nghĩa hết sức quan trọng, thông qua việc bố trí các khoản chi nhằm đảm bảo duy trì và tăng cường hiệu lực, hiệu quả các hoạt động của chính quyền trong việc quản lý mọi mặt hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và không ngừng tăng cường co sở vật chất đảm bảo cho đời sống của nhân dân ngày được một cải thiện. Thông qua chi NS mà hình thành nên các quan hệ tỷ lệ phân phối thu nhập trong phạm vi của xã, đảm bảo cho việc thực hiện công bằng xã hội và kích thích sản xuất phát triến. Thứ ha, Ngân sách xã góp phần quan trọng trong việc tạo dựng và phát triến kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Chi NS xã ngoài việc duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền cấp xã, chi hoạt động của các tố chức chính trị, chính trị xã hội của xã; thì một phần 12 hết sức quan trọng trong chi NS xã đó là chi đầu tư phát triển. Các khoản chi này tập trung chủ yếu vào chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ thống kênh tưới tiêu, hệ thống đường điện, trường học, trạm y tế, các công trình phúc lợi của xã như nhà sinh hoạt thôn, sân vận động theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay vấn đề “tam nông” đang là những vấn quan trọng mà Đảng và Nhà nước đang hết sức quan tâm và tập trung nguồn lục để đây mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đê làm cho đời sông nông dân nói riêng, nhân dân cả nói chung có cuộc sống ốn định và ngày một cải thiện. 1.1.3. Nội dung của ngân sách xã Cũng như NSNN nói chung, nội dung NS xã bao gồm thu NS xã và chi NS xã. Theo Luật NSNN nội dung thu, chi NS xã được phân cấp cho chính quyền cấp xã quản lý như sau. 1.1.3.1. Nguồn thu của ngân sách xã Nguồn thu của NS xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi nguồn thu NS địa phương được hưởng, bao gồm các khoản thu 100% xã được hưởng, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % với NS cấp trên và thu bố sung từ NS cấp trên. * Các khoản thu ngân sách xã hưởng một trăm phần trăm (100%): Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NS xã hưởng 100% các khoản thu dưới đây: - Các khoản phí, lệ phí thu vào NS xã theo quy định. - Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế độ quy định; 13 - Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý; - Các khoản huy động đóng góp của tố chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện đế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào NS xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác; - Viện trợ không hoàn lại của các tô chức và cá nhân ở ngoài nước trục tiếp cho NS xã theo chế độ quy định; - Thu kết dư NS xã năm trước; - Các khoản thu khác của NS xã theo quy định của pháp luật. * Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phân trăm giũa ngân sách xã với ngân sách cấp trên: Đây là các khoản thu chủ yếu do ngành thuế đảm nhận nhung NS xã đuợc hưởng một phần điều tiết quy định nhằm gắn trách nhiệm của chính quyền cấp xã vào quá trình quản lý, thu nộp trên địa bàn xã, phấn đấu tăng thu đồng thời bố sung nguồn thu thường xuyên cho xã đáp ứng nhu cầu chi ngày càng cao của xã. Các khoản thu này bao gồm: - Thuế sử dụng đất nông nghiệp. - Thuế chuyển quyền sử dụng đất. - Thuế nhà, đất. - Tiền sử dụng đất. - Thuế môn bài - Lệ phí trước bạ nhà, đất. - Thuế giá trị gia tăng - Thuế thu nhập doanh nghiệp - Các khoản thu phân chia khác. * Thu hô sung từ ngân sách câp trên cho ngân sách xã: 14 Thu bố sung từ NS cấp trên cho NS xã gồm: - Thu bố sung để cân đối NS là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm), số bố sung cân đối này được xác định tù’ năm đầu của thời kỳ ổn định NS và được giao ổn định tù’ 3 đến 5 năm hàng năm được tăng thêm một phần theo tỷ lệ trượt giá và tốc độ tăng trưởng kinh tế do UBND tỉnh quy đinh. - Thu bố sung có mục tiêu là các khoản bố sung theo từng năm đế hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thế. Tuỳ theo khả năng của NS và chủ trương chung của tỉnh, của huyện. Quản lý, nuôi dưỡng, khai thác và tập trung đầy đủ mọi nguồn thu quy định vào NSNN sẽ góp phần làm cho tài chính NS xã lớn mạnh, quy mô NS tăng. Đó là một trong những nhiệm vụ không hề đơn giản đối với mỗi cấp chính quyền cơ sở. Đi liền với nhiệm vụ đó thì việc làm thế nào để sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn vốn NS, đảm bảo mọi khoản chi tiêu được quản lý chặt chẽ, không đế sảy ra lãnh phí thất thoát cũng là một nhiệm vụ không kém phần quan trọng trong quản lý NS xã. 1.1.3.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã Chi ngân sách xã gồm: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triền. HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho NS xã. Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tố chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho NS xã, HĐND cấp tỉnh xem xét giao cho NS xã thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây: • Chi đâu tư phát triên - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh. 15 - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tố chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NS xã quản lý. - Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. • Các khoản chi thường xuyên * Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã: - Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã; - Sinh hoạt phí đại biếu Hội đồng nhân dân; - Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; - Công tác phí; - Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phấm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; - Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phưong tiện làm việc; - Chi khác theo chế độ quy định. * Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã. * Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tố quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có). * Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định. * Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội: - Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tụ’ vệ và các khoản chi khác về dân quân tụ’ vệ thuộc nhiệm vụ chi của NS xã theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tụ' vệ; - Chi thực hiện việc đăng kỷ nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của NS xã theo quy định của pháp luật; 16 - Chi tuyên truyền, vận động và tố chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; - Các khoản chi khác theo chế độ quy định. * Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý: - Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kế trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tố chức bảo hiếm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác; - Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã quản lý. * Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bố túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kế cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối với phuờng do NS cấp trên chi). * Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã. * Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lóp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thế dục thế thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp và thoát nước công cộng,..; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chừa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh... (đối với phường do NS cấp trên chi). Hỗ trợ khuyến khích phát triến các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định. * Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật. * Cân đôi ngân sách xã Cân đối NS xã phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá nguồn thu quy định. 17 Nghiêm cấm việc vay hoặc chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức đế cân đối NS xã, trừ trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ Quản lý NS xã gồm nhiều nộ dung, trong đó có 3 nội dung cơ bản là: Quản lý thu, quản lý chi, hạch toán kế toán và quyết toán NS xã. 1.2.1. Quản lý thu ngân sách xã Theo quy định của luật NSNN thì toàn bộ các khoản thu NS phải được nộp trực tiếp vào KBNN. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan thu được phép tổ chức thu trục tiếp, nhưng phải nộp đầy đủ, đúng hạn vào KBNN theo quy định của Bộ trưởng Bộ tài chính. 1.2.1.1. Tô chức thu ngân sách Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối họp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời mọi khoản thu vào NSNN. Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp NS, căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc của Ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) đến KBNN để nộp trực tiếp vào NSNN. Truông họp đối tượng phải nộp NS không có điều kiện nộp trục tiếp vào NSNN tại KBNN theo chế độ quy định, thì thực hiện theo quy định sau: - Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ quan thuế uỷ quyền cho Ban Tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và được hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định. - Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính xã, Ban Tài chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp vào quỹ của NS xã đế chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với KBNN. Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu đế ngoài số sách; khi thu phải giao biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan Thuế, Phòng Tài chính huyện có nhiệm vụ 18 cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho Ban Tài chính xã đế thực hiện thu nộp NSNN. Định kỳ, Ban Tài chính xã báo cáo việc sử dụng và quyết toán biên lai đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu NS xã, KBNN xác nhận rõ số tiền đã thu vào NS xã của các đối tượng nộp trực tiếp hoặc chuyến khoản vào KBNN; đối với đối tượng nộp qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để Ban Tài chính xã làm căn cứ hoàn trả. Việc luân chuyên chứng từ thu được thực hiện như sau: - Đối với các khoản thu NS xã được hưởng 100%, KBNN chuyển một liên chứng từ thu cho Ban Tài chính xã. - Đối với các khoản thu phân chia với NS cấp trên, KBNN lập Bảng kê các khoản thu NS có phân chia cho xã gửi Ban Tài chính xã. Đối với số thu bo sung từ NS huyện cho NS xã, Phòng Tài chính huyện căn cứ vào dự toán số bố sung đã giao cho từng xã, dự toán thu chi hàng quý của các xã và khả năng cân đối của NS huyện, thông báo số bố sung hàng quý (chia ra tháng) cho xã chủ động điều hành NS. Phòng tài chính huyện cấp số bố sung cho xã (bằng Lệnh chi tiền) theo định kỳ hàng tháng. * Tố chức thu trực tiếp qua KBNN: Tuỳ tình hình thực tế trên địa bàn xã, KBNN thống nhất với CO' quan thuế (đội thuế xã) hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ quyền thu đế cho các tổ chức kinh tế, tập thế, cá nhân trên địa bàn xã quy định đối tượng nộp trực tiếp các khoản phải nộp NS xã vào KBNN. Cụ thê như sau: - Đối với các khoản thuế, phí, lệ phí. Sau khi nhận được thông báo thu, các tố chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp NS xã vào Kho bạc, các đon vị KBNN có trách nhiệm tố chức thu nhận và hạch toán ngay số tiền thu được vào NSNN. - Đối với các khoản thu từ hoạt động kinh tế hoạt động sự nghiệp, tiền sử 19 dụng đất, hoa lợi công sản, đất công ích .. tại xã phải được nộp trực tiếp vào KBNN theo thông báo thu của co quan thu. - Đối với những khoản thu tiền phạt, căn cứ vào quyết định xử phạt của CO' quan có thẩm quyền, các đối tượng nộp phạt có trách nhiệm nộp tiền phạt vào KBNN. - Đối với các khoản thu đóng góp hoặc vay của dân: Căn cứ vào chứng từ vay và thu đóng góp từ dân của chính quyền xã, KBNN làm thủ tục ghi thu, ghi chi NS xã. Đối với những khoản huy động bằng hiện vật như vật tư, tài sản, hàng hoá, ngày công lao động được quy đối ra đồng Việt nam đế hạch toán theo thu NS xã. * Thu ngân sách xã qua cơ quan thu: - KBNN phối họp với chính quyền xã, cơ quan thu trên địa bàn xã trong việc kiếm tra, đối chiếu số liệu thu NS xã báo cáo kịp thời cho xã đế xã chủ động trong điều hành NS xã, phân loại đối tuợng thu trực tiếp qua KBNN, thu qua cơ quan thu cho phù hợp với đặc điếm, tình hình thực tế trên địa bàn xã. - KBNN hạch toán các khoản thu do cơ quan thu nộp và phân chia tỷ lệ phần trăm cho NS xã. - Thực hiện hoàn trả các khoản thu NS xã theo lệnh của cơ quan có thẩm quyền. - Kiến nghị với các cơ quan có thâm quyền về các biện pháp nhằm đảm bảo tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu NS xã. 1.2.1.2. Nguyên tắc thu ngân sách xã - Toàn bộ các khoản thu NS xã phải được nộp vào KBNN duới hình thức tiền mặt, hoặc bằng chuyển khoản. Đối với một số khoản thu như phí, lệ phí, thuế của các hộ kinh doanh không cố định hoặc phát sinh ở những địa bàn xa xôi, hẻo lánh...mà việc nộp trực tiếp vào KBNN gặp khó khăn thì cơ quan thu, ban tài chính xã có thể trục tiếp thu tiền mặt, và sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào KBNN hoặc nộp vào quỹ NS xã (đối với một số khoản thu thuộc nhiệm vụ của ban tài chính xã). 20 - Cơ quan thu (Thuế, Hải quan, Tài chính và các cơ quan khác được Chính phủ cho phép hoặc được Bộ Tài chính uỷ quyền). Ban tài chính xã có trách nhiệm phối hợp với KBNN trong việc tố chức quản lý, tập trung nguồn thu NS xã, thường xuyên kiếm tra, đối chiếu đế đảm bảo mọi nguồn thu của NSNN phải được tập trung đầy đủ, kịp thời vào KBNN. - Các tố chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NS xã đúng chế độ quy định. Chính quyền xã, các tố chức, cá nhân không được phép giữ lại nguồn thu của NS xã hoặc dùng nguồn thu NS xã để lập quỹ ngoài NS trái với chế độ quy định. - Mọi khoản thu của NS xã đều đuợc hạch toán đảm bảo chính xác, đầy đủ và kịp thời bằng đồng Việt Nam, theo đúng niên độ và mục lục ngân. Các khoản thu NS xã bằng ngoại tệ, hiện vật và ngày công lao động được quy đổi theo tỷ giá bán thực tế, giá hiện vật, giá ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định. - Trong quá trình tập trung và quản lý các nguồn thu của NS xã, nếu có các khoản thu không đúng chế độ quyết định hoặc được miễn giảm theo quyết định của cấp có thâm quyền đã tập trung vào NS xã thì phải hoàn trả. Căn cứ vào quyết định hoàn trả của Ban Tài chính xã, KBNN xuất quỹ NS đế hoàn trả cho các đối tượng được hưởng. 1.2.2. Quản lý chi ngân sách xã 1.2.2.1. Điều kiện và yêu cầu quản lý chi ngân sách xã * Theo quy định của Luật NSNN thì mọi khoản chi NSNN được thực hiện khi có đủ điều kiện sau: - Đã được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng NS; - Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định; - Được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc người được uỷ quyền quyết định
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan